MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu. 1
Phần 1: Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động. 2
1. Khái niệm việc làm và phân loại việc làm. 2
2. Nội dung tạo việc làm cho người lao động. 5
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. 7
4. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động. 11
Phần 2: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 14
I. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến việc làm ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 14
1. Đặc điểm tự nhiên. 14
2. Đặc điểm kinh tế xó hội. 15
II. Phân tích thực trạng việc làm của người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 21
1.Quy mô và tỷ lệ lao động có việc làm qua các năm ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 21
2.Cơ cấu và phân bố việc làm qua các năm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 22
3.Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 31
Phần 3: Giải pháp và kiến nghị về việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 42
I. Mục tiêu việc làm trong những năm tới của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 42
II. Giải pháp và kiến nghị về việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 44
1.Giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định 44
1.1.Phát triển kinh tế xó hội để tạo việc làm và giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động xó hội: 44
1.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ. 45
1.3.Các giải pháp kiểm soát việc thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm. 47
1.4.Giải pháp đối với lónh đạo và tổ chức thực hiện. 48
2.Một số kiến nghị tạo việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. 48
2.1.Hoàn thiện công tác đào tạo nghề. 48
2.2.Công tác quản lý, sử dụng lao động đối với các ngành nghề truyền thống. 50
Kết luận 54
Tài liệu tham khảo: 55
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tạo việc làm cho người lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n huyện.
Bảng 3: Quy mụ và tỷ lệ lao động cú việc làm qua cỏc năm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chỉ tiờu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1. Tổng số lao động (1).
+ Số lao động cú việc làm.
+ % so với (1).
2. Số lao động được giải quyết việc làm mới.
Người
Người
%
Người
113.743
99.662
87,62
2.950
114.573
100.236
87,49
3250
115.047
100.844
87,65
3750
115.368
101.125
87,65
4035
115.780
101.486
87,65
4256
(Nguồn: Phũng Nội vụ LĐTBXH-Bỏo cỏo kết quả giải quyết việc làm của
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2006)
Qua bảng số liệu trờn cú thể núi nguồn lao động của huyện là rất dồi dào, số lao động hàng năm cú tăng lờn nhưng tăng ớt. Cụ thể: năm 2002 số lao của huyện là 113.743 người đến năm 2006 con số này là 115.780 người, tức là bỡnh quõn mỗi năm số lao động tăng lờn khoảng 500 lao động. Điều này là do số lao động này chịu ảnh hưởng lớn bởi tỷ lệ người hàng năm bước vào độ tuổi lao động mà điều này lại phụ thuộc vào mức sinh của 15 năm trước.
Theo đặc điểm chung của lao động cả nước với nguồn lao động dồi dào nhưng lại lóng phớ trong sử dụng sức lao động do số việc làm được tạo ra hàng năm chưa cao. Số lao động cú việc làm so với tổng số lao động chiếm tỷ lệ chưa cao. Năm 2002, số lao động cú việc làm là 99.662 người (chiếm 87,62% tổng số lao động) đến năm 2006 số lao động cú việc làm là 101.486 người (chiếm 87,65% tổng số lao động), tức là sau 5 năm số lao động cú việc làm chỉ tăng lờn được 1.824 người. Điều này là khụng tương xứng với số việc làm mới được tạo ra hàng năm. Cụ thể: Năm 2002 số lao động được giải quyết việc làm mới là 2.950 người, con số này hàng năm tăng khoảng 1000 người; năm 2006 số việc làm mới được tạo ra lờn đến 4.256 người. Sự bất tương xứng này là do số việc làm được tạo ra hàng năm tuy nhiều nhưng lại thiếu tớnh chắc chắn, hay là những việc làm ngắn hạn, việc làm khụng được duy trỡ lõu dài.
Số lao động cú việc làm chiếm tỷ lệ chưa cao so với tổng số lao động (khoảng 88%) và tỷ lệ này thay đổi khụng đỏng kể, thậm chớ là khụng đổi qua cỏc năm 2004 đến 2006 là 87,65%. Do số lao động cú việc làm tăng chậm và tăng tương ứng với tổng số lao động nờn dẫn đến số tương đối gần như khụng đổi.
Số chỗ việc làm mới tăng dần qua cỏc năm, tăng nhiều nhất là năm 2003-2004 (chờnh lệch 500 chỗ việc làm) do bắt đầu từ năm 2004 huyện tập trung phỏt huy triệt để cỏc dự ỏn giải quyết việc làm cho người lao động. Đú là dự ỏn cho vay vốn đối với cỏc tổ chức sản xuất kinh doanh và hộ gia đỡnh để phỏt triển sản xuất kinh doanh và chương trỡnh xúa đúi giảm nghốo với việc hỗ trợ về vốn, tư liệu sản xuất. Năm 2004, Ngõn hàng chớnh sỏch xó hội huyện Trực Ninh đó giải ngõn cho vay vốn xúa đúi giảm nghốo được trờn 8 tỷ đồng với trờn 3000 lượt hộ nghốo tạo thờm được hàng nghỡn chỗ việc làm mới. Ngoài ra huyện thực hiện dự ỏn hướng dẫn người nghốo cỏch làm ăn và khuyến nụng.
2. Cơ cấu và phõn bố việc làm qua cỏc năm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Việc làm qua cỏc năm phõn theo thành phần kinh tế của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Trực Ninh là một huyện mà lao động chủ yếu trong ngành nụng nghiệp, chủ yếu lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà nước. Những năm gần đõy do huyện chỳ trọng phỏt triển nụng nghiệp thụng qua chuyển đổi cơ cấu cõy trồng, vật nuụi theo hướng sản xuất hàng húa, cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, thương mại dịch vụ phỏt triển đa dạng nhiều thành phần – từ đú giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, thương mại dịch vụ ngày càng được nõng cao. Mà chủ yếu những ngành này thuộc thành phần kinh tế khu vực ngoài nhà nước nờn lao động thuộc thành phần kinh tế này tăng lờn đỏng kể. Bảng 4 thể hiện rừ hơn thực trạng việc làm của lao động huyện theo thành phần kinh tế.
Bảng 4: Quy mụ và cơ cấu lao động cú việc làm qua cỏc năm chia theo thành phần kinh tế của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chỉ tiờu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1. Số lao động cú việc làm (1)
2.Lao động làm việc trong khu vực Nhà nước
+ % so với (1)
3. Lao động làm việc trong khu vực ngoài Nhà nước
+ % so với (1)
Người
Người
%
Người
%
99.662
3.299
3,3
96.363
96,7
100.236
3.705
3,7
96.531
96,3
100.844
3.746
3,7
97.098
96,3
101.125
3.706
3,7
97.419
96,3
101.486
3.714
3,7
97.772
96,3
(Nguồn: Phũng Nội vụ LĐTBXH-Bỏo cỏo kết quả giải quyết việc làm của
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2006)
Số liệu cho thấy về quy mụ hầu hết số lao động làm việc trong cỏc thành phần kinh tế đều tăng. Tuy nhiờn, xột về tỷ lệ thỡ sự tăng giảm này là khỏc nhau. Cụ thể, số lao động làm việc trong thành phần kinh tế khu vực trong nhà nước năm 2002 là 3.299 người (3,3% so với tổng số lao động cú việc làm), từ cỏc năm 2003 đến 2006 số lao động làm việc trong khu vực này tăng lờn nhưng khụng đỏng kể (giữ ở mức khỏ ổn định khoảng 3.700 người – tỷ lệ khụng đổi ở mức 3,7%). Nguyờn nhõn là do cơ hội việc làm khụng nhiều trong khu vực kinh tế nhà nước, đặc biệt là khi quy định mới cho độ tuổi hưu của người lao động.
Đối với thành phần kinh tế ngoài nhà nước, hàng năm số lao động làm việc trong khu vực này khụng ngừng tăng lờn. Cụ thể năm 2002 số lao động làm việc trong khu vực này là 96.363 người đến năm 2006 là 97.772 người. Tuy nhiờn, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực này so với tổng số lao động cú việc làm cũng ổn định và khụng đổi trong bốn năm từ 2003 đến 2006 là 96,3%. Nguyờn nhõn là do hầu hết cỏc cụng ty, xớ nghiệp, cơ sở sản xuất trờn địa bàn huyện đều hoạt động dưới dạng tư nhõn, nhỏ lẻ vỡ thế chủ yếu lao động được thu hỳt vào khu vực này. Đú là cỏc cơ sở sản xuất gỗ (ở Trung Lao – xó Trung Đụng), mõy tre đan (ở An Mỹ - xó Trung Đụng), dệt (ở Cự Trữ - xó Phương Định), ươm tơ (ở Cổ Chất – xó Phương Định)… Nhỡn chung, số lao động được tạo việc làm ở khu vực ngoài nhà nước là chủ yếu chiếm đến 96% tổng số người cú việc làm. Tuy nhiờn vấn đề nảy sinh là bảo hiểm và vấn đề an toàn trong lao động, họ thường chịu thiệt thũi. Do đú huyện cần cú biện phỏp quản lý chặt chẽ vấn đề quyền lợi cho người lao động. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chủ yếu là những cơ sở sản xuất của cỏc làng nghề thủ cụng mỹ nghệ nhưng đầu ra cho cỏc sản phẩm ở khu vực này cũn khú khăn do đú việc làm khụng được đảm bảo và ổn định lõu dài. Ngoài ra, khu vực này khụng đũi hỏi khắt khe về người lao động, thu hỳt được nhiều đối tượng lao động là người già, ngoài trẻ - người ngoài tuổi lao động.
Như vậy, nhỡn chung trong hai khu vực thỡ khu vực kinh tế ngoài nhà nước thu hỳt nhiều lao động hơn. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước ngày càng thu hỳt nhiều lao động vào làm việc cho thấy đõy là dấu hiệu đỏng mừng và cần được phỏt huy trong những năm tới.
Việc làm qua cỏc năm phõn theo ngành kinh tế của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện qua bảng 5 cho thấy cơ cấu lao động chuyển dần từ nụng nghiệp sang cụng nghiệp và dịch vụ.
Bảng 5: Quy mụ và cơ cấu lao động cú việc làm qua cỏc năm theo ngành kinh tế của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chỉ tiờu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
Số lao động cú việc làm (1)
Chia theo:
1. Nụng – lõm – thủy sản.
+ % so với (1)
2.Cụng nghiệp – xõy dựng.
+ % so với (1)
3. Dịch vụ .
+ % so với (1)
Người
Người
%
Người
%
Người
%
99.662
74.851
75,1
15.757
15,8
9.054
9,1
100.236
74.352
74,2
16.085
16,0
9.799
9,8
100.844
68.808
68,2
21.431
21,3
10.605
10,5
101.125
68.667
67,9
21.500
21,3
10.958
10,8
101.486
68.778
67,8
21.687
21,3
11.021
10,9
(Nguồn: Phũng Nội vụ LĐTBXH-Bỏo cỏo kết quải quyết việc làm của
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2006)
Số liệu cho thấy số lao động tập trung chủ yếu trong ngành nụng nghiệp. Cụ thể là năm 2002 là 76.851 người cú việc làm (chiếm tỷ lệ cao so với tổng số lao động cú việc làm là 75,1%) đến năm 2006 giảm xuống cũn 68.778 người cú việc làm (chiếm 67,8% so với tổng số lao động cú việc làm). Nguyờn nhõn là do huyện Trực Ninh cơ cấu kinh tế nụng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, phần lớn lao động trong huyện làm nụng nghiệp, cú đến 70% lao động làm nghề nụng. Gần đõy, ngành nụng nghiệp đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cõy trồng vật nuụi theo hướng sản xuất hàng húa, tăng giỏ trị thu nhập trờn một ha canh tỏc. Do đú, ngành nụng nghiệp luụn là ngành thu hỳt nhiều lao động vào làm việc.
Ngành đứng thứ hai thu hỳt nhiều lao động đú là ngành cụng nghiệp – xõy dựng. Số lao động làm việc trong ngành cụng nghiệp tăng qua cỏc năm. Cụ thể năm 2002 là 15.757 người đến năm 2006 là 21.687 người. Tuy nhiờn, tốc độ tăng này cũn thấp nờn số lao động làm việc trong ngành này cũng mới chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 21,3% so với tổng số lao động cú việc làm, tỷ lệ này khụng thay đổi từ năm 2004 đến năm 2006. Đõy là ngành thu hỳt và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động nếu như được tập trung phỏt triển. Những năm gần đõy với chương trỡnh GQVL của huyện Trực Ninh đó được UBND huyện tập trung chỉ đạo thực hiện cỏc giải phỏp chớnh để GQVL ở địa phương. Một trong những giải phỏp nhằm phỏt triển kinh tế tạo việc làm tại chỗ cho người lao động đú là tập trung đầu tư sản xuất cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, phỏt triển làng nghề ở cỏc xó, thị trấn, nõng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ xõy dựng cụm cụng nghiệp thị trấn Cổ Lễ, xó Trực Hựng, TT Cỏt Thành, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khớch và thu hỳt vốn đầu tư của cỏc doanh nghiệp, ưu tiờn cỏc dự ỏn đầu tư ở cỏc ngành cú lợi thế phỏt triển và thu hỳt nhiều lao động như: Cơ khớ, dệt may, chế biến nụng sản…, cú chớnh sỏch phỏt triển cỏc ngành nghề mới, phỏt triển doanh nghiệp để tạo thờm chỗ làm việc mới cho người lao động. Tuy nhiờn, việc thực hiện cỏc dự ỏn này cũn lỳng tỳng trong thời gian đầu thực hiện nờn mới chỉ tạo ra ớt việc làm làm cho số lao động cú việc làm năm 2003 là 16.085 người (chiếm 16% so với tổng số lao động cú việc làm) đến năm 2004 là 21.431 người (chiếm 21,3% so với tổng số lao động cú việc làm). Những năm tới cần phải đẩy nhanh tiến độ xõy dựng cụm cụng nghiệp và tập trung đầu tư cho cỏc làng nghề truyền thống bởi đõy là những ngành cú tiềm năng thu hỳt lao động rất lớn, nhất là làng nghề ở cỏc xó, thị trấn. Nếu chỳng ta biết cỏch khai thỏc triệt để việc làm từ cỏc làng nghề thỡ sẽ giải quyết được một lượng việc làm lớn do huyện cú 10 làng nghề truyền thống, một số làng nghề sản phẩm xuất khẩu ra thị trường bờn ngoài.
Dịch vụ là ngành cú đúng gúp số lao động làm việc là thấp nhất. Song số liệu cho thấy số lao động làm việc trong ngành này là tăng qua cỏc năm và tăng với tốc độ cao nhất so với hai ngành kia. Cụ thể năm 2002 số lao động làm việc trong ngành này là 9.045 người (chiếm 9,1% tổng số lao động cú việc làm) đến năm 2006 là 11.021 người (chiếm 10,9% tổng số lao động cú việc làm). Điều này chứng tỏ đõy là ngành cú tiềm năng tạo ra được nhiều chỗ làm việc cho người lao động với việc phỏt triển đa dạng cỏc loại hỡnh dịch vụ, tạo điều kiện cho cỏc thành phần kinh tế tham gia đầu tư phỏt triển thương mại dịch vụ.
Qua đõy ta thấy đang cú sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nụng nghiệp chuyển sang cụng nghiệp và dịch vụ. Đú là dấu hiệu tốt cho sự phỏt triển kinh tế - xó hội và tạo việc làm cho người lao động của huyện, tuy nhiờn sự chuyển dịch này cũn chậm. Huyện cần tỡm biện phỏp để cú kết quả cao hơn nữa, tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động hơn.
Việc làm qua cỏc năm phõn theo miền của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Với 21 xó, thị trấn trờn địa bàn huyện được chia làm 4 miền dọc theo vị trớ địa lý của huyện, cỏc xó trong cựng miền cú đặc điểm gần như nhau.
Miền 1 bao gồm: Thị trấn Cổ Lễ, xó Trực Chớnh, xó Trung Đụng, xó Phương Định, xó Liờm Hải. Đõy là miền cú dõn số đụng nhất và cũng rộng nhất với Thị trấn Cổ Lễ là trung tõm văn húa – chớnh trị của huyện, cỏc trụ sở của cơ quan huyện đều nằm trờn Thị trấn Cổ Lễ. Cỏc xó cũn lại của miền là những xó cú cỏc làng nghề truyền thống, như chế biến gỗ ở Trung Lao - Trung Đụng; mõy tre đan ở An Mỹ - Trung Đụng; dệt ở Dịch Diệp - xó Trực Chớnh; ươm tơ ở Cổ Chất - xó Phương Định. Xó Liờm Hải chạy dọc theo trục đường 21 nối liền với cỏc huyện Giao Thủy, Hải Hậu, thuận lợi cho phỏt triển kinh tế.
Miền 2 gồm: Xó Việt Hựng, xó Trực Tuấn, Thị trấn Cỏt Thành, xó Trực Đạo, xó Trực Thanh. Thị trấn Cỏt Thành là một thị trấn mới được thành lập, trước kia là xó Cỏt Thành nổi tiếng với nghề tàu biển ở làng Phỳ An. Cỏc xó ở miền 2 cũng nổi tiếng với nghề truyền thống như thủ cụng mỹ nghệ, cúi chiếu ở Văn Lóng – xó Trực Tuấn; đan vú ở Hạ Đồng – xó Trực Đạo; đan cút ở Ngọc Đụng – xó Trực Thanh. Xó Việt Hựng nằm trờn trục đường giao thụng của huyện nối liền giao thụng liờn lạc với cỏc huyện khỏc trong tỉnh.
Miền 3 gồm cỏc xó: Trực Nội, Trực Khang, Trực Mỹ, Trực Hưng, Trực Thuận. Miền nay khụng cú làng nghề truyền thống lại khụng ở vị trớ trung tõm huyện, lao động chủ yếu làm nghề nụng là chớnh.
Miền 4 gồm cỏc xó: Trực Đại, Trực Thỏi, Trực Thắng, Trực Phỳ, Trực Cường, Trực Hựng. Miền 4 nằm giỏp huyện Giao Thủy, Hải Hậu, nơi cú bói biển Quất Lõm, Hải Thịnh thuận lợi cho phỏt triển kinh tế biển và giao lưu phỏt triển kinh tế với cỏc huyện. Ngoài ra Trực Hựng cũn cú làng nghề kộo cỏn và se sợi ở làng Tõn Lý.
Số lao động được tạo việc làm mới hàng năm của cỏc miền thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Quy mụ và cơ cấu lao động cú việc làm mới qua cỏc năm theo miền của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chỉ tiờu
Đơn vị
2004
2005
2006
Số lao động cú việc làm mới (1)
Chia theo:
1. Miền 1.
+ % so với (1)
2. Miền 2.
+ % so với (1)
3. Miền 3.
+ % so với (1)
4. Miền 4.
+ % so với (1)
Người
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
3.750
1.249
33,3
840
22,4
608
16,2
1.053
28,1
4.035
1.319
32,7
912
22,6
681
16,9
1.123
27,8
4.256
1.378
32,4
973
22,9
700
16,4
1.204
28,3
( Nguồn: Phũng Nội vụ LĐTBXH-Bỏo cỏo kết quả giải quyết việc làm của
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2006)
Qua bảng số liệu cho thấy số việc làm mới được tạo thờm hàng năm của mỗi miền đều tăng lờn, cụ thể:
Miền 1 là miền cú số việc làm mới được tạo ra nhiều nhất, chiếm trờn 30% tổng số việc làm mới được tạo ra hàng năm. Năm 2004 cả huyện tạo thờm được 3.750 chỗ làm việc mới thỡ miền 1 chiếm 33,3 % tương ứng với 1.249 chỗ làm việc mới. Đến năm 2006 cựng với sự tăng lờn của tổng số việc làm mới là 4.256 chỗ việc làm thỡ miền 1 chiếm 32,4% với 1.378 chỗ việc làm mới. Với vị trớ là trung tõm đầu nóo của huyện, miền 1 giữ vai trũ quan trọng, thương mại dịch vụ phỏt triển sớm tạo thờm được nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động. Nụng nghiệp ở miền này cũng phỏt triển, đất đai mầu mỡ nhờ phự sa sụng Hồng bồi đắp thuận lợi cho phỏt triển cõy trồng vật nuụi tạo điều kiện thu hỳt nhiều lao động tham gia sản xuất. Lỳc nụng nhàn người lao động ở miền này lại tham gia sản xuất những mặt hàng truyền thống của những làng nghề truyền thống trờn địa bàn miền. Những làng nghề truyền thống của miền khụng những thu hỳt, tạo được nhiều chỗ làm việc cho lao động trong miền mà cũn thu hỳt được nhiều lao động từ những nơi khỏc. Sản phẩm của những làng nghề truyền thống của miền rất phong phỳ, chất lượng ngày càng được nõng cao cú thể tiờu thụ qua xuất khẩu ra nước ngoài. Vấn đề đặt ra ở đõy là duy trỡ chỗ làm việc cho người lao động. Muốn vậy miền cần phải tỡm đầu ra ổn định cho cỏc sản phẩm truyền thống này.
Miền 4 là miền cú số việc làm mới tạo ra hàng năm đứng thứ hai với 1.053 chỗ làm việc năm 2002 (chiếm 28,1% tổng số việc làm mới). Số việc làm mới được tạo thờm cũng tăng qua cỏc năm, đến năm 2006 miền 4 tạo thờm được 1.204 chỗ việc làm mới (chiếm 28,3 % tổng sụ việc làm làm mới). Như phõn tớch trờn chỳng ta thấy đõy là miền tiếp giỏp với huyện Giao Thủy, Hải Hậu thuận lợi cho phỏt triển kinh tế biển và giao lưu phỏt triển kinh tế. Xó Trực Hựng của miền thuộc cụm cụng nghiệp đang được đầu tư phỏt triển nờn thu hỳt được khỏ nhiều lao động vào làm việc. Miền 4 cũng là miền cú số lao động tham gia xuất khẩu lao động và lao động đi tỉnh ngoài. Năm 2006 cả huyện cú 900 lao động đi làm vệc tỉnh ngoài; 250 lao động đi xuất khẩu thỡ miền 4 chiếm 31% số lao động đi tỉnh ngoài với 278 lao động; 34% số lao động đi xuất khẩu lao động tương ứng với 85 người. Xó Trực Phự và xó Trực Hựng là những xó điển hỡnh được huyện dựng làm mẫu để tuyờn truyền và nhõn rộng mụ hỡnh phỏt triển kinh tế và giải quyết việc làm bằng hỡnh thức xuất khẩu lao động. Ngoài ra miền này cũn phỏt triển ngành trồng cõy cảnh, nuụi vật cảnh, hội sinh vật cảnh cũng được thành lập ở xó Trực Đại tạo thờm được nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động. Xó Trực Hựng cũng là xó nổi tiếng với nghề tàu biển tạo được rất nhiều việc làm cho lao động nam của miền.
Cựng với sự phỏt triển chung của toàn huyện, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp, thương mại dịch vụ phỏt triển đa dạng nhiều thành phần, miền 2 là miền mà cỏc xó cú sự phỏt triển kinh tế khỏ đồng đều. Thị trấn Cỏt Thành là một điểm cụng nghiệp thuộc cụm cụng nghiệp của huyện, được nhiều doanh nghiệp đầu tư, đõy là những cơ hội lớn để người lao động tỡm kiến việc làm. Thị trấn Cỏt Thành mới thành lập năm 2006 là một tiềm năng lớn thu hỳt đầu tư, đặc biệt là ngành cơ khớ hay nghề tàu biển ở làng Phỳ An thu hỳt rất nhiều lao động nam khụng chỉ ở miền 2 mà cũn thu hỳt những lao động trờn địa bàn lõn cận. Nụng nghiệp ở đõy cũng phỏt triển, được phự sa sụng Ninh Cơ bồi đắp thu hỳt được nhiều lao động.
Miền 3 là miền cú số lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm thấp nhất (16% tổng số lao động), số lao động được giải quyết hàng năm đạt 600 – 700 người. Đõy là miền duy nhất khụng cú làng nghề truyền thống, địa phương tự tạo việc làm là chớnh, lao động chủ yếu làm nụng nghiệp, cú xó chỉ là thuần nụng như xó Trực Thuận. Tuy nhiờn, số người trong tuổi lao động của miền này là 14.931 người, ớt hơn cỏc miền khỏc (thấp nhất huyện) chiếm khoảng 15% số người trong tuổi lao động của toàn huyện. Chớnh vỡ thế mà số người thất nghiệp ở miền này khụng phải là cao nhất huyện.
Mặc dự số lao động tạo thờm hàng năm của miền 1 là cao nhất song miền này luụn tồn tại tỷ lệ thất nghiệp cao do số người trong độ tuổi lao động của miền này đụng chiếm 33,5% số người trong độ tuổi lao động của toàn huyện với 33.389 người trong tuổi lao động. Điều này đũi hỏi những năm tới huyện cần cú biện phỏp dịch chuyển lao động giữa cỏc xó nhằm làm giảm ỏp lực cho người lao động ở những xó thuộc miền 1. Tạo điều kiện cho lao động ở xó vay vốn, phỏt triển kinh tế trang trại, hướng dẫn người lao động lao động ỏp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động lao động ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Điều kiện tự nhiờn, vốn, cụng nghệ.
Đất và tỡnh hỡnh sử dụng đất: Với tổng diện tớch là 143,5 km2, với khoảng 65% đất dựng trong nụng nghiệp tức là khoảng 93,275km2 đất nụng nghiệp, dõn số đụng do đú bỡnh quõn đất dựng trong nụng nghiệp thấp. Chủ yếu là đất trồng trọt chăn nuụi, đất dựng trong cụng nghiệp và xõy dựng là rất ớt. Do được bồi đắp bởi phự sa sụng Hồng và sụng Ninh nờn chất lượng đất của huyện khỏ tốt, độ phỡ nhiờu cao phự hợp với phỏt triển cõy trồng vật nuụi. Với đặc điểm là vựng đồng bằng, huyện xỏc định hướng chớnh là thõm canh tăng vụ trong sản xuất nụng nghiệp. Thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu cõy giống, giống năng suất cao, ngắn ngày…, xỏc định đỳng thời vụ, tận dụng thuận lợi về nhiệt độ, ỏnh sỏng, trỏnh mưa, lũ… Cụ thể:Cỏc xó miền 3 chủ yếu lao động làm việc trong ngành nụng nghiệp cần đẩy mạnh cụng tỏc hoa màu, cõy cụng nghiệp ngắn ngày, cõy ăn quả; Cỏc xó miền 4 đẩy mạnh hơn nữa cụng tỏc trồng cõy cảnh, nuụi vật cảnh do cụng việc này sử dụng nhiều lao ngoài độ tuổi lao động. Những xó này cần phỏt triển kinh tế trang trại rộng rói, đặc biệt là trồng hoa, trồng rau sạch xuất khẩu sang khu vực khỏc tạo điều kiện cơ hội việc làm cho lao động cỏc xó; Xó Phương Định, Trực Chớnh cần tập trung trồng dõu, nuụi tằm phục vụ cho nghề dệt. Đặc biệt cỏc xó trong huyện cần trỳ trọng trồng cỏc giống lỳa ngắn ngày cho năng suất cao, chất lượng tốt (giống lỳa tỏm thơm, nếp). Ngoài ra cần triệt để sử dụng đất trong thõm canh tăng vụ, gối vụ, cú thể trồng hoa màu như ngụ, khoai, sắn, cà chua… để tạo thờm việc làm lỳc nụng nhàn trỏnh tỡnh trạng lóng phớ nguồn nhõn lực.
Diện tớch đất dựng trong cụng nghiệp của huyện ngày một tăng lờn mỗi năm vài ha đất dựng vào xõy dựng nhà mỏy, xưởng sản xuất. Diện tớch đất sẽ bị thu hẹp nếu khụng cú biện phỏp mở rộng diện tớch. Cần thực hiện tốt cụng tỏc quy hoạch đối với đất sử dụng vào xõy dựng cơ sở hạ tầng trỏnh tỡnh trạng cú quy hoạch nhưng sau đú để đất hoang phớ. Việc xõy dựng cụm cụng nghiệp Thị trấn Cổ Lễ, Thị trấn Cỏt Thành, xó Trực Hựng càng nhanh càng tốt, cần đảm bảo nguồn điện và nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và cho sản xuất. Với diện tớch đất hạn chế như hiện nay việc phỏt triển cỏc ngành kinh tế tạo việc làm cho lao động là vấn đề khú khăn. Huyện cần cú biện phỏp phự hợp quản lý đất đai chặt chẽ hơn trỏnh tỡnh trạng lóng phớ đất.
- Cơ sở hạ tầng và việc ỏp dụng khoa học kỹ thuật: Nhỡn chung tất cả cỏc con đường trong huyện đều được rải nhựa hoặc đổ bờ tụng. Mạng lưới giao thụng đa dạng đang phỏt triển, trục đường 21 đi qua huyện đang cú kế hoạch mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thụng hàng húa, thu mua nguyờn vật liệu, buụn bỏn và nhu cầu đi lại cho người dõn. Mấy năm gần đõy hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiờu được xõy dựng đồng bộ và đưa vào sử dụng. Cuối năm 2005 và đầu năm 2006 huyện đó tổ chức sửa chữa lớn và nõng cấp đường dõy điện đảm bảo phục vụ sản xuất và tiờu dựng (toàn huyện cú 5 hợp tỏc xó dịch vụ điện). Cỏc cụng ty, xớ nghiệp cũng được xõy dựng trờn địa bàn huyện. Thụng tin liờn lạc đang được chỳ ý phỏt triển, mạng lưới thụng tin rộng khắp (khoảng 30% số hộ dựng điện thoại bàn), tớn dụng xó ngày càng phỏt triển (toàn huyện cú 8 quỹ tớn dụng nhõn dõn xó và 1 quỹ tớn dụng nhõn dõn huyện).
Khoa học kỹ thuật cũng được đưa vào ỏp dụng rộng khắp trong nụng nghiệp làm năng suất cõy trồng vật nuụi cú chuyển biến tớch cực, cú giỏ trị kinh tế cao.
Toàn huyện cú khoảng 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tớnh trung bỡnh mỗi doanh nghiệp cú khả năng thu hỳt từ 15-20 lao động, cỏc doanh nghiệp được trang bị cỏc mỏy múc tiờn tiến, xõy dựng nõng cấp nhà xưởng. Đặc biệt cú một nhà mỏy gạch Tuynel đang hoàn thiện dần và sắp đưa vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư lờn đến hơn chục tỷ đồng. Ngoài ra, năm 2004-2005 cú thờm 3 nhà mỏy dệt được thành lập thu hỳt từ 30-40 lao động gúp phần đỏng kể trong giải quyết việc làm ở nụng thụn Trực Ninh.
Như vậy, nhỡn tổng quỏt cú thể thấy cơ sở hạ tầng của Trực Ninh khỏ phỏt triển, chỉ cần tớnh từ đầu năm đến cuối năm đó thấy cú sự thay đổi đỏng kể, cỏc con đường đổ ra thị trấn liờn tiếp được sửa chữa, nõng cấp. Huyện cũn đang thi cụng lắp đặt cụng trỡnh nước sạch cho cỏc xó và dự định trong năm tới sẽ lắp đặt thờm cho khoảng 5 xó nữa. Tuy vậy, vẫn cũn thiếu những mỏy múc hiện đại phục vụ cho cỏc ngành cụng nghiệp - dịch vụ và như thế cần cú những đầu tư nhiều hơn cho mảng này.
Tỡnh hỡnh sử dụng vốn:
Trong mọi ngành sản xuất, vốn đúng vai trũ hết sức quan trọng. Vốn là điều kiện để cú tư liệu lao động. Núi chung, nguồn vốn của huyện cũn hạn hẹp, hơn nữa người lao động rất ớt vốn, đặc biệt đối với khu vực nụng thụn vỡ thế chưa tận dụng hết cỏc nguồn lực trong sản xuất. Huyện đó cú rất nhiều biện phỏp tạo vốn cho người lao động và người sử dụng lao động như hỗ trợ vốn, cho vay với lói suất thấp, đối với doanh nghiệp thỡ được miễn, giảm thuế sử dụng đất trong những năm đầu. Tổng kinh phớ do chương trỡnh quốc gia GQVL năm 2006 là 2.374 triệu đồng. Qua bỏo cỏo huyện thỡ vốn vay đó gúp phần phỏt triển sản xuất, tạo nhiều chỗ làm việc cho người lao động, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của quỹ quốc gia GQVL qua cỏc năm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Chỉ tiờu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn.
Triệu đồng
2345,6
2551,8
2720
2734
Số dự ỏn.
Dự ỏn
134
147
160
161
Số lao động thu hỳt.
Người
200
289
402
950
(Nguồn: Phũng Nội vụ LĐTBXH- Bỏo cỏo thực hiện dự ỏn GQVL từ
nguồn vốn quốc gia giai đoạn 2003-204)
Vốn được sử dụng vào giải quyết việc làm ngày càng hiệu quả. Số lao động được thu hỳt vào làm việc đều tăng lờn qua cỏc năm, đặc biệt năm 2005-2006 số dự ỏn chỉ tăng lờn 1 trong khi số lao động được giải quyết việc làm tăng lờn 548 người (= 950-402). Huyện Trực Ninh với lợi thế phỏt triển cỏc làng nghề truyền thống, thu hỳt nhiều lao động tự do. Đú là khu vực kinh tế phi chớnh thức, là những hộ gia đỡnh và những chủ sản xuất kinh doanh. Chớnh vỡ thế nguồn vốn cho vay đối với những đối tượng này được đặc biệt chỳ ý.
Cú hai loại vốn là vốn tự cú và vốn vay. Nếu tớnh sơ qua cú thể thấy tiềm lực về vốn tự cú là mỏng, bỡnh quõn khoảng 6 triệu đồng/ hộ gia đỡnh. Số vốn này nếu đem sử dụng phỏt triển kinh tế hộ gia đỡnh thỡ là ớt và chưa đủ. Cũn trong cỏc ngành nghề thủ cụng thỡ thường cú những chủ kinh doanh lớn hơn, những người lao động lao động nghốo khụng cú khả năng về vốn thỡ chủ yếu đi làm thuờ cho những người chủ này. Những người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25848.DOC