* Nội dung chi phí
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng ngoài 2 khoản chi phí NVLTT và NCTT ở trên.Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
* Tài khoản sử dụng
Kế toán công ty sử dụng TK 627 để phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh.
Đối với Chi phí nhân viên phân xưởng và chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chứng từ sử dụng tương tự như ở phần kế toán chi phí NCTT và chi phí NVLTT ở trên.Với chi phí khấu hao TSCĐ chứng từ sử dụng bao gồm Bảng tài sản cố định và Bảng kê chi tiết TK 2141.Cũn với chi phớ dịch vụ mua ngoài chứng từ sử dụng là các hoá đơn mua dịch vụ, phiếu chi tiền, giấy báo của ngân hàng.
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2760 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thương mại và sản xuất bê tông Cổ Loa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc thu mua vật liệu do cán bộ công tiêu của phòng vật tư đảm nhiệm. Khi có nhu cầu về vật liệu, phòng vật tư tổ chức cho cán bộ đi mua.
NVLCCDC mua về nhập kho thì cán bộ vật tư cùng thủ kho và cán bộ phòng Kỹ thuật KCS kiểm tra đo đếm về khối lượng ,chất lượng, quy cách chủng loại và đơn giá . Đặc biệt là kiểm tra kỹ nhãn mác, nơi sản xuất , thời hạn sử dụng, thời gian bảo hành, các hoá đơn hợp pháp kèm theo…sau đó ghi vào sổ lưu theo dõi. Khi đạt yêu cầu thủ kho nhập số vật liệu đó viết phiếu nhập kho đồng thời ghi vào thẻ kho. Mỗi loại vật liệu được ghi riêng vào một thẻ kho.
Trong trường hợp nguyên vật liệu nào cần phải thí nghiệm , kiểm tra , kiểm định lại, phòng vật tư cùng với phòng KCS giải quyết các thủ tục ngay trước khi mang đi sử dụng.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
Một liên ,lưu ở bộ phận lập phiếu.
Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật liệu công cụ dụng cụ nhập số liệu vào sổ sách kế toán.
Tất cả chứng từ đều phải đầy đủ chữ ký theo quy định hiện hành.Sau khi tiến hành tất cả các thủ tục nhập kho theo đúng quy định , thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho một cách hợp lý, khoa học , đảm bảo theo yêu cầu từng loại, từng thứ vật liệu tiện cho việc theo dõi nhập,xuất kiểm tra vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Có thể khái quát trình tự nhập kho vật liệu ở công ty cổ phần đầu tư thương mại và sản xuất bê tông Cổ Loa theo sơ đồ sau:
Hợp đồng cung ứng vật tư
Hóa đơn ,NVL
Ban kiểm nghiệm
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Thủ tục xuất kho: Trong quá trình sản xuất, NVLCCDC được xuất kho với nhiều mục đích khác nhau, có thể xuất kho NVLCCDC để phục vụ sản xuất hoăc phục vụ nhu cầu bán hàng. Khi có nhu cầu cần dùng đến NVLCCDC phân xưởng sản xuất làm phiếu xin lĩnh vật tư rồi đưa lên kế toán vật tư. Tuỳ vào nhu cầu đó có hợp lý hay không và số lượng hiện còn ở trong kho kế toán sẽ làm thủ tục để xuất NVLCCDC.
Phiếu xuất kho được công ty dung để theo dõi việc xuất NVLCCDC dùng vào nhiều mục đích khác nhau, thủ kho lập thành 02 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư. .
Thông thường công ty nhập vật tư đó tính toán sẵn dùng để sản xuất cho sản phẩm việc xuất kho vật tư sẽ kiểm soát theo sản phẩm
* Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Với phương pháp ghi thẻ song song , việc theo dõi chi tiết nhập khẩu tìm các loại vật liệu được tổ chức cả ở kho và ở phòng kế toán. Nội dung phương pháp này như sau:
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập ,xuất , tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại NVLCCDC được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho xếp theo từng loại, từng nhóm để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVLCCDC thủ kho phải kểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất từ chứng từ vào thẻ kho. Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho , thủ kho tiến hành sắp xếp lại chứng từ, gửi các chứng từ đó cho phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho và kế toán NVLCCDC đối chiếu tình hình N-X-T kho NVLCCDC
Ở phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập vật liệu công cụ dụng cụ do thủ kho nộp, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra nhập số liệu vào các sổ chi tiết. Cuối tháng từ các sổ chi tiết tiếp tục kế toán tập hợp vào sổ tổng hợp chi tiết số phát sinh, từ sổ này kế toán tập hợp vào báo cáo tài chính và đối chiếu với sổ cái tài khoản. Từ phiếu nhập xuất,hàng ngày kế toán ghi lại vào nhật ký chung, từ nhật ký chung kế toán tập hợp vào sổ cái tài khoản 152,153. Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu từ sổ cái tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối này kế toán tổng hợp vào báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp:
Phiếu nhập ,xuất
Sổ NKC
Sổ chi tiết VLCCDC
Sổ cái tài khoản152,153
Bảng cân đối số phát sinh
bảng tổng chi tiết vật liệu
Báo cáo tài chính
Biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, giám sát quản lý tình hình sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ:
Thường xuyên kiểm tra , kiểm kê quản lý chặt chẽ việc xuất- nhập- tồn
Đối chiếu số liệu sổ sách, để phát hiện sai sót đồng thời tìm nguyên nhân.
PHẦN II.
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I . LÝ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay , một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì một mặt không nghừng tăng cường đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng mẫu mã sản phẩm, mặt khác các doanh nghiệp cũng phải biết quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Và kế toán là công cụ có khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ và hiệu quả . trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thảnh sản phẩm chiếm vị chí thên chốt có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp .
. Để làm được như vậy công tác kế toán “tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” phải tốt, kịp thời và chính xác.
Để kiểm tra lại những kiến thức đã thu được trong 2 năm học vừa qua, kết hợp đợt thực tập tốt nghiệp ,cùng với nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán em lựa chọn chuyên đề : "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" làm đề tài trình bày của mình. Để có cái nhìn tổng hợp về kế toán và có định hướng cho công việc kế toán sau này.
II. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
* Thuận lợi:
- Công ty cổ phần thương mại sản xuất bê tông Cổ Loa là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã xây dựng được một bộ máy kế toán có đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm và có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Có phòng kế toán rõ ràng và hợp lý
- Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên đảm bảo được sự thống nhất trong sự lãnh đạo và cung cấp thông tin kịp thời.
- Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bê tông với sản phẩm là đơn chiếc, mọi chi phí trực tiếp được kết chuyển hết vào giá thành sản phẩm nên việc tổng hợp của kế toán đơn giản hơn.
* Khó khăn:
- Tuy công ty đã tạo điều kiện thuận lợi tốt cho công tác của mỗi nhân viên nhưng công ty có những khó khăn nhất định như việc nâng cao tay nghề cho nhân viên còn hạn chế.
- Do hình thức kế toán tập trung mà công ty áp dụng nên khối lượng công việc kế toán nhiều, làm cho việc xử lý thông tin chậm hạn chế kiểm tra chỉ đạo của kế toán.
III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT BÊ TÔNG CỔ LOA
Công ty cổ phần sản xuất bê tông cổ loa sản xuất cột bê tông bao gồm cọc200 tức 200x200, dài từ 2,5m đến 9m
Cọc 250 và cọc 300 chiều dài tương tự như cọc 200
Các sản phẩm trên được sản xuất theo một quy trình nhất định bao gồm bốn khâu:
- Chuẩn bị vật tư: vật tư được đem đi để kiểm nghiệm, vệ sinh sạch sẽ
- Công đọan gia công lồngthép: Cốt thép chủ được nắn thẳng cắt đúng kích thước. Cốt thép đai được kéo thẳng bằng tời, cắt bằng máy cắt uốn . Thép đai liên kết với thép chủ bằng dây thép buộc 1 ly. Thép chủ được liên kết với hộp chi tiết đầu cọc bằng liên kết hàn .
- Công đoạn ghép cốp pha: Sử dụng cóp pha thép định hình có đầy đủ các phụ kiện gông,chống….,bề mặt cốp pha được bôi 1 lớp dầu thải chống dính
- Công đoạn đổ bê tông: Dùng máy trộn 500 lít để trộn, trộn đúng theo cấp phối bê tông theo thiết kế. Sử dụng đầm dùi đầm bê tông, bê tông đổ đến đâu đầm luôn đến đó, sử dụng mặt bàn xoa để hoàn thiện mặt.
*.ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ
Để tính được giá thành kế toán công ty xác định đối tượng tính giá thành và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm:
- Đối tượng tập hợp chi phí: Công ty có một phân xưởng sản xuất bê tông. Toàn bộ chi phí được tính vào sản phẩm bê tông 200 và250
*.ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
- Sản phẩm của công ty có một lọai sản phẩm duy nhất là cột bê tông gồm:cột bê tông 250,200,300.Tuy nhiên hiện tại công ty mới chỉ sản xuất 2 sản phẩm chính là bê tông cọc200 và 250 còn sản phẩm bê tông 300 chỉ khi có đơn đặt hàng hoặc sản xuất trực tiếp tại công trình công ty mới tiến hành lập kế họach sản xuất.
*. KỲ TÍNH GIÁ THÀNH
Để tính được giá thành của mỗi sản phẩm, cuối tháng kế toán tập hợp các chi phí sản xuất xác định giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần thương mại sản xuất bê tông Cổ Loa.
1. Phân loại chi phí: Tuân thủ theo quy định của chế độ tài chính, chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm bê tông tại công ty bao gồm 3 loại chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên vật liệu chính như: xi măng, thép,đá…Phát sinh tại phân xưởng để sản xuất sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm lương chính, lương phụ, thưởng, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương gồm có BHXH, BHYT, KPCĐ do công ty chi trả.
+ Chi phí sản xuất chung gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất chính nằm ngoài các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cụng trực tiếp.Bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng để phục vụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí điện, nước…
+ Chi phí bằng tiền khác.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất
-Với chi phí đơn nhất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp : chi phí liên qua đến đối tượng tính giá nào thì sẽ được tập hợp cho đối tượng tính gía đó tại công ty đối tượng tinh giá gồm 2 sản phẩm đó là bê tông 200 và 250
- Với chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành phân bổ theo phương pháp gián tiếp với công thức sau:
Chi phí phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ tiêu thức phân
cho đối tượng = * bổ của đối tượng
tính giá Tổng tiêu thức phân bổ cụ thể
2.1 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí:
Chi phê nguyờn vật liệu trực tiếp (NVLTT) là các chi phí về nguyên vật liệu chính xuất dựng trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm:
- Xi măng, thép các loại,đá , cát
Vì NVL chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm (70-72%). Do đó muốn giảm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì công ty phải luôn cố gắng tìm ra được các biện pháp để tiết kiệm, tránh lãng phí chi phí này.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- - Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* TK sử dụng: TK621- Chi phí NVL trực tiếp
Tại công ty chi phí NVLTT được tập hợp ghi trực tiếp có nghĩa là các chứng từ có liên quan đến chi phí NVLTT đều ghi đúng đối tượng chịu chi phí là phân xưởng sản xuất. Trên cơ sở đó tập hợp chi phí NVLTT cho phân xưởng để ghi trực tiếp vào tài khoản 621.
Chi phí này xuất ra chỉ sản xuất một sản phẩm nên không phải phân bổ cho nhiều đối tượng sản phẩm.
Đặc biệt kế toán công ty không sử dụng TK153 mà chỉ sử dụng tài khoản 152 để phản ánh tổng hợp các loại NVL, và công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất như: bảo hộ lao động…
Nguyên vật liệu chính xuất dùng bao gồm:
- Xi măng…
- Thép đai, chủ…
- Chi phí về nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
* Quy trình ghi sổ kế toán chi phí vật liệu trực tiếp:
Phiếu xuất kho
Nhật ký chung
Sổ chi tiết CPSX TK 621,
Sổ cái TK 621
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Tại phân xưởng căn cứ vào nhhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng NVL, CCDC theo yêu cầu để làm thủ tục xuất kho NVL. Căn cứ vào tiến độ, kế hoạch sản xuất và khối lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụngcủa cán bộ kỹ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào quyết định lĩnh vật tư để xuất NVL,CCDC.Sau đó thủ kho giữ lại 01 chuyển lên cho phòng kế toán, 01 liên gửi cán bộ kỹ thuật để kiểm tra số lượng và chất lượng từ kho đến nơi sử dụng.
Trích phiếu xuất tháng 03 năm 2010 :
Công ty cổ phần thương mại Mẫu số 02 -VT
sản xuất bê tông Cổ Loa
Bộ phận: vật tư
PHIẾU XUẤT KHO Số: 298/CT
Ngày 05 tháng 03 năm 2010 Nợ TK 621
Liên 1: Cú TK 152
Họ tên người nhận hàng: ……..Nguyễn Minh Toàn………………....
Địa chỉ (bộ phận): …………Phân xưởng sản xuất cột 200……………
Lý do xuất: ........Xuất dựng phục vụ yêu cầu sản xuất sản phẩm……
Xuất tại kho(ngăn lô): Vật liệu……..Địa điểm: tại công ty………
STT
Tên vật liệu
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng
XM
kg
7500
7500
980
7.350.000
2
thép
T
kg
1.272
1.272
10.200
12.974.400
Cộng
20.324.400
Tổng số tiền: ……….20.324.400…………………………………
Bằng chữ: ...Hai mươi triệu ba trăm hai mươi tư nghìn bốn trăm đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Định kỳ 3 ngày thủ kho chuyển các phiếu xuất kho lên cho phòng kế toán.Sau khi kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của vật tư, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết.Cuối tháng tiến hành tính đơn giá xuất kho, tính toán và ghi giá trị thực tế xuất dùng của từng phân xưởng vào các phiếu xuất kho.Tại công ty, trị giá vốn thực tế tại công ty theo phương pháp bình quân gia quyền theo đó :
Trị giá xuất kho = số lượng * đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó :
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị nhập trong kỳ
Đgiá BQGQ =
Số lượng tồn kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Trong chi phí NVLTT để biết chi phí của từng loại NVL xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm là bao nhiêu, kế toán căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết NVL, Bảng báo cáo lượng vật tư xuất dùng trong tháng để lập Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tk621 trong tháng (sổ này chỉ dùng để đối chiếu, không dùng để ghi vào Sổ cái TK 621, 154).
Cụ thể trích sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
Công ty cổ phần thương mại Sản xuất bê tông Cổ Loa
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản:621
Sản phẩm bê tông cọc 200
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn dải
Tài khoản
đối ứng
Ghi nợ tk 621
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Vlc
vlp
ccdc
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
7
8
…..
….
…..
……………………………………………
05/1
298
05/1
Xuất vật liệu sản xuất cọc bê tông200
152
20.324.400
20.324.400
16/1
320
16/1
Xuất Cát sản xuất sản phẩm bê tông200
152
64.285.000
64.285.000
…
…
…
……………………………………………
….
….
….
Cộng số phát sinh
5.288.450.000
5.288.450.000
Ghi có tài khoản 621
154
5.288.450.000
5.288.450.000
Số dư cuối kỳ
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký &ĐD
Căn cứ vào các phiếu xuất kho do thủ kho tập hợp chuyển lên ở trên và sau khi tính toán được số liệu về giá trị NVL xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng ở phân xưởng, kế toán sẽ phản ánh số liệu đó vào sổ Nhật ký chung.
Cụ thể, trích sổ Nhật ký chung của công ty tháng 03/2010 như sau:
Công ty cổ phần thương mại
Sản xuất bê tông Cổ Loa Trang 01
NHẬT KÍ CHUNG
Tháng 03/2010
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
…….
….
…….
……………………..
…....
…….
…….
…..
……..
05/1
298
05/1
Xuất ximăng sản xuất cọcbê tông 200
621
9
621
7.350.000
10
152
7.350.000
05/1
298
05/1
Xuất thép sản xuất cọc bê tông 200
621
11
621
12.974.400
12
152
12.974.400
16/1
316
16/1
Xuất đá sản xuất cọc bê tông 200
621
13
621
125.500.00
14
152
125.500.000
17/1
320
17/1
Xuất cát sản xuất bê tông cọc200
621
15
621
64.285.000
16
152
64.285.000
19/1
332
19/1
Xuất BHLĐ, CCDC cho sản xuất
17
627
5.258.550
18
152
5.258.550
……
…..
……
…………………
…….
….
….
………..
………
Cộng
20.624.799.923
20.624.799.923
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký $ ĐD
Dựa vào các sổ liệu kế toán trong Nhật ký chung, kế toán chuyển sang ghi vào Sổ cái TK 621.
Cụ thể trích Sổ cái TK 621 tại công ty tháng 03/2010 như sau:
Công ty cổ phần thương mại
Sản xuất bê tông Cổ Loa
SỔ CÁI TK 621
Tháng 03/2010
Đơn vị tính: Đồng
TK 621: Chi phí NVLTT
Chứng từ
Diễn giải
NKChung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
trang
số
STT
Dòng
Nợ
Có
……
……..
……………
….
………
05/01
298
Xuất Xi măng cho PX sản xuất cột 200
1
9
152
7.350.000
05/01
298
Xuất Thép cho PX sản xuất cột 200
1
11
152
12.974.400
16/01
316
Xuất đá cho PX sản xuất cột 200
1
13
152
125.500.000
17/01
320
Xuất cát cho PX sản xuất cột 200
1
15
152
64.285.000
31/01
BK154
Kết chuyển CPNVLTT sản xuất sản phẩm cột 200
3
28
154
5.288.450.000
……
……..
……
…………..
…………….
Tổng
9.214.779.658
9.214.779.658
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký $ ĐD
Cuối tháng kế toán kết chuyển CPNVLTT PX là 5.288.450.000 đ sang TK 154.Số liệu này sẽ là cơ sở để ghi vào Sổ cái TK 154, phục vụ tính giá thành sản phẩm bê tông cọc 200
Số tổng cộng ở bảng này là 5.288.450.000 đ dùng để đối chiếu và phải đúng bằng chi phí NVLTT phân xưởng sản xuất bê tông cọc 200 trong Sổ cái TK 621
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung chi phí
Chi phớ nhõn cụng trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm các khoản: Tiền lương chính, phụ cấp, lương phụ, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm của từng phân xưởng sản xuất của công ty.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
Chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí
Phương pháp hạch toán:
* Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Bảng thanh toán, bảng phân bổ tiền lương
Nhật ký chung
Sổ chi tiết CPSX TK 622,
Sổ cái TK 622
Bảng cân đối số phát sinh
Tại phân xưởng của công ty, công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được trả lương sản phẩm.Vì thế, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở phân xưởng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra và phụ thuộc vào đơn giá của mỗi loại sản phẩm ở phân xưởng.Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm như vậy rất phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà công nhân trực tiếp sản xuất đó bỏ ra, qua đó phát huy được đòn bẩy khuyến khích sản xuất thúc đẩy tăng năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Lương sản phẩm tại công ty được tính theo công thức sau:
Lương SP = Khối lượng công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương
Trong đó, thành phần đơn giá tiền lương bao gồm: lương cấp bậc và các loại phụ cấp mang tính chất lương như phụ cấp khu vực, độc hại, ca 3 và trách nhiệm…
Cụ thể, đơn giá tiền lương được xác định = Đơn giá tiền luơng cấp bậc cho 1SP sản xuất ra trong định mức + đơn giá phụ cấp mang tính chất lương cho 1SP sản xuất ra.Còn với mỗi sản phẩm sản xuất ra vượt định mức sản phẩm giao cho mỗi công nhân thì họ sẽ nhận được khoản thưởng vượt mức = 10% đơn giá tiền lương cấp bậc cho 1SP sản xuất ra trong định mức.
Thực tế trong tháng 03/2010 định mức SP cột bê tông giao cho mỗi công nhân ở PX là 1.000M.Công nhân Nguyễn Minh Toàn (bậc 3) trong tháng sản xuất được 825 sản phẩm (trong định mức được giao), đơn giá tiền lương cấp bậc cho 1SP sản xuất ra trong định mức là 2.068 đ/1SP, đơn giá phụ cấp mang tính chất lượng không có nên số tiền lương sản phẩm công nhân này nhận được = 825 * 2.068 = 1.706.100 đ.Giả sử nếu trong tháng người công nhân này sản xuất vượt định mức 100 sản phẩm thì anh sẽ nhận được khoản thưởng vượt mức = 100 * 10% * 2.068 = 20.680 đ.
Hàng háng, trên cơ sở định mức công việc giao cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, đồng thời dựa vào năng suất lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi công nhân, tổ trưởng phân xưởng sẽ lập ra các phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của mỗi công nhân.Sau đó toàn bộ tài liệu này sẽ được chuyển tới phòng Kinh tế - Kế hoạch để kiểm tra và xét duyệt.Tại phòng Kinh tế - Kế hoạch, dựa vào ngày cụng của cụng nhõn, trờn cơ sở tập hợp các phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và số lượng công nhân tại phân xưởng cùng các tài liệu có liên quan sẽ xây dựng định mức đơn giá tiền lương sản phẩm đồng thời lập ra Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng.
Cụ thể, trích Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại PX tháng 03/2010 như sau:
Công ty cổ phần thưng mại sản xuất bê tông Cổ Loa
Của công nhân phân xưởng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 03/2010
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương CB
Lương SP
Ngoài giờ
Khoản khác
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản phải nộp theo quy định 6%
Thực lĩnh
Ký nhận
SP
Số tiền
BHXH
BHYT
1
Hoàng í Anh
2.27
1.021.500
830
1.724.740
1.724.740
0
51.075
10.215
1.663.450
2
Nguyễn Minh Toàn
2.02
1.090.800
825
1.706.100
1.706.100
0
54540
10908
1640.652
…..
……….
…….
……
…..
…….
Cộng
121.673.530
342.898
735.121.190
735.121.190
0
6.083.676
1.216.735
715.806.578
Người lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký $ ĐD
Theo Bảng thanh toán tiền lương ở trên:
Tổng số tiền thực lĩnh = Lương SP + Phụ cấp – Các khoản phải nộp
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu ở Bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở từng phân xưởng, lương phải trả cho cán bộ công nhân phân xưởng, lương của công nhân bốc xếp tấm lợp (thuộc chi phí bán hàng), lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp (thuộc chi phớ quản lý doanh nghiệp) do phòng Kế hoạch – Kinh tế gửi lên, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Cụ thể, trích Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 03/2010 tại công ty như sau
Công ty cổ phần thương mại
Sản xuất bê tông Cổ Loa
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03/2010
Đơn vị tính: Đồng
Ghi ChúTK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả CNV
Cộng Có TK 334
TK 338
Cộng CóTK 338
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
3382 - KPCĐ
3383 - BHXH
3384 - BHYT
I.TK 622 – CPNCTT
767.438.090
767.438.090
15.348.762
18.251.029
2.433.471
36.033.262
803.471.352
1.Sản phẩm bê tông cọc200
723.106.990
723.106.990
14.462.140
18.251.029
2.433.471
35.146.640
2.Bê tông cọc 250
12.014.200
12.014.200
240.284
240.284
3.Đội xe vận tải
32.316.990
32.316.990
646.338
646.338
II.TK 627: Lương NVPX
37.602.170
386.000
37.988.170
759.763
759.763
38.747.933
III.TK 641: Lương CN bốc xếp
22.222.750
22.222.750
444.455
444.455
22.667.205
IV.TK 642: Lương NVQL
121.423.704
902.346
122.326.050
2.446.521
2.446.521
124.772.571
V.TK 334: Trích nộp NN
6.083.676
1.216.735
7.300.411
7.300.411
Tổng cộng
948.686.714
1.288.346
949.975.060
18.999.501
24.344.706
3.650.206
46.984.412
996.959.472
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán sẽ tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng bộ phận sử dụng lao động: từng phân xưởng trực tiếp sản xuất sản phẩm, bộ phận quản lý phục vụ sản xuất từng sản phẩm, bộ phận quản lý chung doanh nghiệp, bộ phận phục vụ bán hàng để ghi vào cột thuộc ghi Có TK 334 – Phải trả công nhân viên ở các dòng phù hợp.Cụ thể:
Lương công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng tổng hợp được là 735.121.190đ sẽ được ghi vào cột lương thuộc phần ghi Có TK 334 – PTCNV và dòng 1.Phõn xưởng sản xuất thuộc phần I.TK 622 – CPNCTT.Với các đối tượng khác tương tự như vậy.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định:
+ KPCĐ căn cứ theo lương thực tế của từng đối tượng sử dụng lao động và theo tỷ lệ quy định là 2%.Cụ thể: Kinh phí công đoàn tháng 03/2010 của công nhân trực tiếp sản xuất tại Phân xưởng là 735.121.190 * 2% = 14.702.424đ.Số liệu này được phản ánh vào cột KPCĐ (338.2) và dòng
1. Phân xưởng thuộc phần I.TK 622 – CPNCTT.Tính tương tự ở các bộ phận sử dụng lao động khác.
+ BHXH, BHYT được trích căn cứ trên lương cơ bản của từng bộ phận sử dụng lao động và theo tỷ lệ quy định là 15% và 2%.Lương cơ bản không được chia cho từng bộ phận sử dụng lao động mà chỉ thể hiện ở số tổng hợp.Theo quy định của chế độ các khoản trích theo lương tính theo lương phải trả của bộ phận sử dụng lao động nào thì tính vào chi phí của bộ phận đó như trích BHXH, BHYT, KPCĐ của phân xưởng trực tiếp sản xuất tính vào CPNCTT, của bộ phận quản lý doanh nghiệp thì tính vào chi ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112481.doc