Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 2

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 2

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 2

1. Khái niệm dự án đầu tư. 2

2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định. 3

2.1. Khái niệm. 3

2.2 .Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. 3

2.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. 3

3. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư. 4

3.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. 4

3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 4

3.1.2. Phân tích tình hình tài chính. 5

A. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH NGƯỜI VAY 5

1. Chỉ tiêu về tài sản nguồn vốn, cơ cấu tài sản, nguồn vốn 5

2. Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản (Liquidity Ratios) 5

3, Chỉ tiêu về cơ cấu vốn. 10

4.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 11

5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu xuất sử dụng vốn. 12

6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định 14

7. So sánh với mức vốn ngân hàng duyệt vay. 15

B. NHẬN ĐỊNH RỦI RO TIỀM ẨN 16

1. Rủi ro của dự án 16

2. Rủi ro từ phía khách hàng 16

3. Rủi ro do chủ quan về phía ngân hàng. 17

 

C. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 18

1. Phân tích tỷ số. 19

1.1. Các tỷ sốphản ánh độ thanh khoản. 20

1.2. Tỷ số phản ánh hiệu quả vốn lưu động. 22

1.3. Chỉ tiêu ánh hiệu quả tài sản cố định. 27

1.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu suất của chúng. 28

1.5. Tỷ suất tự tài trợ 31

3.2 . Nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu tư. 34

3.2.1. Thẩm định phương diện thị trường. 34

3.2.2. Thẩm định phương diện kỹ thuật. 35

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 37

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 37

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT HN 37

1.1.Bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 37

1.2. Tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội . 38

1.2.1. Tình hình huy động vốn: 39

1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT & PT Hà Nội : 39

1.2.3. Kết quả phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 40

2. Những vấn đề tồn tại: 40

II.THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỀN HÀ NỘI. 41

1.Khái quát về thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đàu tư và Phát triển Hà nội. 41

1.1. Sơ lược về phòng thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội 41

1.2. Qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PT 43

1.2.1.Xem xét,đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: 45

1.2.2.Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án. 45

1.2.3.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. 48

1.2.4.Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật 49

1.2.5. Đánh giá về phương tiện tổ chức,quản lý thực hiện dự án 51

1.2.6.Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. 51

1.2.7.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính dự án. 53

1.3. Các bước thực hiện. 54

2. Phân tích quá trình thẩm định dự án đầu tư đã thực hiện tại Chi nhánh. 61

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÃ THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ NỘI. 71

1. Những kết quả đạt dược. 71

2. Hạn chế và nguyên nhân. 72

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 73

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 73

1.Thu thập nguồn thông tin từ khách hàng . 73

2.Thông tin từ bên ngoài: 75

II. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 76

III.KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM. 77

KẾT LUẬN 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế Việt Nam hiện nay còn thiếu sự minh bạch và vẫn còn lượng lớn các doanh nghiệp NN nới vai trò của chủ sở hữu có nhiều hạn chế nên việc phân tích tỷ số này dưới góc độ ngân hàng có ý nghĩa: - Xác định mục tiêu kinh doanh của Ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa quy mô. Nếu doanh nghiệp có tỷ số này cao, lợi nhuận để lại lớn, thì quy mố vốn tự có sẽ dần tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ VTC/Tổng nguồn vôns sẽ dần tăng, mức độ rủi ro cho vay cảu doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có tỷ sốnày thấp, khả năng tích lũy sẽ rất hạn chế, trong khi đó quy mô đầu tư dùng nguồn vốn vay bên ngoài tăng sẽ làm cho tỷ trọng VTC/ Tổng nguồn vốn, kinh doanh không bền vững... Giảm làm tăng rủi ro khi cho vay. Chú ý: Tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp nếu quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ. 1.5. Tỷ suất tự tài trợ a. Cách tính và ví dụ: b, Phân tích Tỷ số này càng cao, độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng giảm trên cả góc độ chủ sở hữu và bên cho vay. Đối với người chủ sở hữu khi doanh nghiệp có tỷ suất này cao: - Tỷ lệ cao sẽ bảo đảm cho doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính. Khi có những biến động không thuận lợi trên thị trường thì tác động đến lợi nhuận ít hơn do ỷt số đòn bẩy tài chính thấp. - Nhà quản lý được tin cậy và dễ dàng hơn khi tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài. - Chi phí lãi vay thấp có thể tăng chi trả cổ tức cho cổ đông. Đối với ngân hàng, nếu một doanh nghiệp có tỷ suất này thấp. - Khả năng bù đắp tổn thất vốn vay từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là rất thấp. - Chi phí lãi vay, áp lực thanh toán nợ gốc cao buộc Ngân hàng phải luôn theo dõi tình hình thu hồi nợ vay,phát sinh chi phí. Trong một số tài liệu ngân hàng hiện đại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn hay Nơ vay/ Tổng nguồn vốn của khách hàng luôn được các nhà ngân hàng giám sát chặt chẽ và đoi khi một số ngân hnàg cón đặt điều kiênẹ về mức giơí hạn đối với tỷ số này trong dài hạn buộc khách hàng phải tuân thủ. Trước khi cho vay cán bộ ngân hàng cũng cần dự tính tỷ số tự tài trợ nếu cho vay, liệu mức cho vay có làm giảm tỷ số này xuống quá thấp hay không? - Hệ số dòng tiền từ hoạt động tài chính so với dòng tiền vào. b. Phân tích. Báo cáo dòng tiền là cách cơ bản để chỉ ra luồn dich chuyển của dòng tiền. Chúng được sử dụng để trình bày xem tiền đã được sử dụng như thế nào trong quá khứ và một báo cáo như vậy có thể được làm ra để chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng như thế nào trong tương lai. Đối với ngân hàng, phân tích dòng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì cuốic cùng chỉ có tiền mới là sự đảm bảo cho thanh toán, một doanh nghiệp dù có lợi nhuận cao những tiền lại nằm hết tại TSLD, hoặc bị chiếm dụng khác thì rủi ro thanh toán của khách hàng đó vẫn rất cao. Sơ đồ dưới đây sẽ chỉ ra của chu kỳ của đông tiền. Tiền mặt Các khoản phải thu Các khoản phải trả Mua sắm NVL Thêm lợi nhuận gộp Quá trình sản xuất Thành phẩm tồn kho Trước khi phân tích các hệ số,chúng ta cần thống nhất một số nhận xét sau: - Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mộ đầu tư của DN bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ Khấu hao, bán tài sản cố định s ẽ lớn hơn số tiền mua sắm TSCĐ khác. - Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiệưn lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và DN có thể phải phụ thuộc vào các nguồn tài chính bên ngoài. - Sức mạnh tài chính của Dn thể hiện khả năng tạo ra tiền tè hoạt độngkinh doanh chứ không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài chính * Hệ số dòng tiền vào từ HĐKD so với tổng dòng tiền vào Hệ thốgn này cung cấp cho chúng ta một tỷ lệ tạo ra nguồn tiwfn từ hoạt độngkinh doanh chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những bíên động tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cáo (khảon 80%), đaylà nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức. 3.2 . Nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu tư. 3.2.1. Thẩm định phương diện thị trường. Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa sống còn với dự án. Bởi lẽ, thị trường là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với chủ đầu tư. Bước nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng định dự án có thực sự thích nghi được với thị trường hay không, sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay không. Khả năng cạnh tranh cũng như tính hiện thực của dự án ra sao…? - Khả năng cạnh tranh và phương thức cạnh tranh Cạnh tranh là điều thường xuyên xảy ra trong nền kinh tế thị trường do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm và quá trình cạnh tranh này diễn ra gay gắt. Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án là một điều rất được coi trọng. So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm cùng loại trên thị trường đắt hay rẻ hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại. Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có ưu điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng thị trường hiện nay hay không? - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Đánh giá sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? 3.2.2. Thẩm định phương diện kỹ thuật. Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án. Nó là tiền đề cho việc tiến hành thẩm định tính khả thi về phương diện tài chính. - Thẩm định về địa điểm xây dựng công trình + Địa điểm phải thuận lợi về mặt giao thông. + Gần nguồn cung cấp vật liệu và thị trường tiêu thụ. + Cơ sở vật chất hạ tầng phải được đảm bảo… - Thẩm định về quy mô công suất: Quy mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực. - Thẩm định về công nghệ Hiệu quả của công nghệ, tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng lượng… Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào. Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các công nghệ có trong nước. Thẩm định nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo NVL là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm định dự án. Thẩm định về môi trường, PCCC Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao…). Hiệu quả xử lý như thế nào? Thẩm định về mô hình tổ chức, quản trị và nhân lực cho dự án Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ về các yếu tố cơ sở vật chất còn được quyết định rất lớn bởi trình độ, năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của người lao động… Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về phương thức tổ chức quản lý dự án, tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung cần thiết . Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao động cần dùng, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý. Thẩm định về kế hoạch triển khai của dự án Đây là khâu quan trọng trong thẩm định về phương diện kỹ thuật. Một công trình đầu tư bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI. 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT HN Ngày 27/05/1957 Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà Nội, tiền thân của NHĐT&PT Hà Nội được ra đời chỉ sau một tháng Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập và đến ngày 27/05/2008,ngân hàng tròn 51 tuổi . 51 năm ngân hàng được ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử . Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội (1957-1981) Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng Thành phố Hà Nội (1982-1989) Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội (1990-nay) Trải qua hơn 50 năm phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng nền kinh tế XHCN ngân hàng không ngừng phát triển và trưởng thành .Tập thể cán bộ công nhân viên NHĐT&PT Hà Nội đã vững chí bền lòng kiên trì thực hiện chức năng của ngân hàng đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế chính trị xã hội văn hoá qua các thời kỳ lịch sử thủ đô góp phần tô thắm thêm nét đẹp Thăng Long ngàn năm văn hiến .Đó là một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững tôn chỉ mục đích bám sát thực tiễn phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới những điển hình tiên tiến thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. 1.1.Bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội Bộ máy tổ chức chi nhánh gồm các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng, các đơn vị làm nhiệm vụ trực tiếp . Các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng gồm các phòng : Nguồn vốn kinh doanh, Thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư, Tài chính kế toán, kho quỹ, kiểm tra nội bộ, thông tin điện toán, tổ chức cán bộ, riêng phòng kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế làm cả nhiệm vụ chức năng và trực tiếp. Các đơn vị trực tiếp gồm : các phòng tín dụng 1,2,3,4 ; phòng giao dịch số 1 và 2 ; phòng huy động vốn dân cư và các chi nhánh huyện. Để có bộ máy tổ chức phục vụ tất cả các quá trình kinh doanh, Giám đốc NHĐT&PTVN đã ra quyết định và quy chế làm việc của NHĐT&PTHN, quy chế phân công quyền công tác cán bộ và theo đề nghị của Trưởng phòng tổ chức cán bộ của Chi nhánh. Trong quy chế này, đã phân công chức năng nhiệm vụ của Trưởng phòng, ban rất rõ ràng như lề lối làm việc của giám đốc, các trưởng phòng, các chi nhánh, các đơn vị tổ chức đoàn thể trong Chi nhánh. 1.2. Tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội . Năm 1995 hoạt động của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam nói chung ,chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội nói riêng chuyển sang giai đoạn mới :Kinh doanh đa năng tổng hợp ,thực sự đã trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN . Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội luôn bám sát 4 định hướng lớn của ngành và tư tưởng chỉ đạo của ban lãnh đạo NHĐT&PT Việt Nam “phải tăng trưởng mạnh mẽ ;bảo đảm an toàn hệ thống ;Tuân thủ pháp luật ,hạn chế rủi ro ;Xây dựng cơ cấu hợp lý . Đặc biệt trong 3 năm 1999-2001 toàn thể CBCNV trong chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản .Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,cơ động theo phương châm “ở đâu có khách hàng ở đó có ngân hàng” các chỉ tiêu kinh doanh đạt mức tăng trưởng cao ,đồng đều và toàn diện ,làm tăng thị phần ,kinh doanh có lãi ,đúng pháp luật và an toàn .Từ đó chi nhánh đã thực hiện được vai trò “Cần cẩu” đối với nền kinh tế thủ đô ,thể hiện trên những kết quả kinh doanh đạt được ,Tính đến tháng 05/2002 doanh số bảo lãnh của ngân hàng đạt 2340 tỷ đồng riêng năm 2001 đạt 300 tỷ ,gấp 9.5 lần so với năm 1990.Doanh số thanh toán trong nước năm 2001 đạt 12000 tỷ đồng gấp 4.5 lần so với năm 1995 . 1.2.1. Tình hình huy động vốn: Nhận thức sâu sắc vai trò vị trí của công tác huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển ,vốn là khâu mở đường ,quyết định quy mô ,tầm cỡ hoạt động tín dụng của ngân hàng ,ban lãnh đạo chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn .Các biện pháp được thực hiện một cách có hiệu quả như :Giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn từng quý ,năm đến từng đơn vị trực thuộc và đôn đốc thực hiện mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư hoàn thiện quy trình huy động vốn thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đổi mới phong cách giao dịch :Lịch sự ,tận tình với khách hàng linh hoạt trong điều kiện hành chính chính sách lãi suất ,phí dịch vụ ;chú trọng công tác tiếp thị quảng cáo ;chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn ;chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các hình thức như :Huy động kỳ phiếu dài hạn ,huy động trái phiếu NHĐT&PT Hà Nội tạo nguồn vốn thông qua hình thức bảo lãnh để nhập thiết bị trả chậm cho dự án đầu tư... 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT & PT Hà Nội : Chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp ,ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tín dụng ;tổ chức nghiên cứu và ban hành quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn ,cho vay đầu tư phát triển ,cho vay trung dài hạn ;gắn liền với công tác huy động vốn với sử dụng vốn ,tăng cường mở rộng tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ;mở rộng ,đa dạng hoá các hình thức tín dụng ,tích cực đẩy mạnh :Cho vay khép kín đối với doanh nghiệp lớn ;thực hiện nhanh chóng đổi mới nhận thức ,phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên :Chủ động tìm kiếm dự án ,khách hàng để cho vay : “thực hiện chế độ giao dịch một cửa” thực hiện tốt chính sách khách hàng ,mở rộng cho vay đối với nhiều đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế không ngừng củng cố và giữ vững quan hệ tốt với khách hàng truyền thống ,đồng thời thu hút thêm khách hàng mới . Chỉ tính riêng trong năm 2000 ,chi nhánh đã tăng được 110 khách hàng tiền gửi mới và 199 khách hàng có quan hệ tín dụng ,trong đó có 104 khách hàng ngắn hạn đặc biệt có 8 khách hàng mới là Tổng công ty và có 25 khách hàng vay khép kín tại chi nhánh Trong những năm gần đây số lượng khách hàng liên tục tăng. Do đổi mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo và thực hiện nghiệp vụ ,nên mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa hơn 80 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thủ đô chi nhánh vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định và chất lượng công tác tín dụng . 1.2.3. Kết quả phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội CHỈ TIÊU NĂM 1995 NĂM 2000 NĂM 2005 NĂM 2006 I. Dư nợ 1. Tổng dư nợ tín dụng 767.962 1.946.350 4.082.190 4.335.025 2. Cơ cấu tín dụng (Tín dụng ngắn hạn/ Tổng dư nợ) 47% 73,7% 75% 79,3% 3. Tỷ lệ nợ quá hạn 2,9% 1,65% 0.51% 0,48% II. Huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động 420.541 2.925.882 5.450.731 6.761.748 Trong đó: Huy động vốn dân cư 156.118 1.690.841 2.003.794 2.283.611 Huy động vốn từ TCKT 264.423 1.235.041 3.446.937 4.478.137 III. Thu dịch vụ phí Tỷ lệ thu dịch vụ phí/ Tổng thu nhập 1,9% 4,2% 6,3% 8% 2. Những vấn đề tồn tại: - Tuy có quy trình thẩm định một cách chặt chẽ và khoa học nhưng vẫn tồn tại một số nguyên nhân cả chủ quan và khách quan nên đã phần nào gây khó khăn cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội Tại NHĐT&PT Hà Nội mà cụ thể là tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư ,số lượng cán bộ tuy có trình độ chuyên môn về kinh tế kỹ thuật tốt nhưng số lượng nhân viên còn hạn chế ,cùng với việc làm sao để giảm càng ít thời gian thẩm định mà vẫn đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định ,đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng .Chính yếu tố trên nên nhiều khi đã gây khó khăn cho cán bộ thẩm định tại Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư - Do sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay ngày càng khốc liệt dẫn đến việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn . Văn bản pháp luật đôi khi còn sơ hở dẫn đến việc các doanh nghiệp lợi dụng những khe hở đó để lách luật gây không ít khó khăn . Những văn bản pháp quy của Nhà nước tuy đã được ban hành nhưng để đến được ngân hàng nhiều khi còn chậm gây khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án . - Các nguồn thông tin của trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước còn chưa được cập nhật một cách kịp thời . II.THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỀN HÀ NỘI. 1.Khái quát về thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đàu tư và Phát triển Hà nội. 1.1. Sơ lược về phòng thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội NHĐT&PT Hà Nội có thể tự hào là ngân hàng đầu tiên xây dựng được một phòng thẩm định mang tính quy mô so với các ngân hàng quốc doanh :Ngân hàng Công Thương ;Ngân hàng Ngoại Thương ;Ngân hàng Nông nghiệp. Được thành lập từ khi NHĐT&PT Hà Nội ra đời , ngày nay sau một quá trình phấn đấu và phát triển Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư ngày càng trở nên hoàn thiện(cả về chức năng lẫn công tác tổ chức...) :Hiện nay với các nhiệm vụ: Phổ biến ,tập huấn hướng dẫn về chính sách ,chế độ thể lệ ,quy trình nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng giám đốc ,của Giám đốc trong công tác tín dụng ,công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư . Là đầu mối tập hợp những vướng mắc ,kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh ,tổng hợp ,đề xuất các giải pháp trình Giám đốc xử lý. Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn ,thẩm tra các hồ sơ tín dụng vay món ,bảo lãnh theo sự phân cấp Giám đốc giao ,tham mưu cho Giám đốc quyết . Theo chỉ đạo của Giám đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo lãnh đang phát tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động tín dụng để đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Thẩm tra dự toán ,quyết toán theo yêu cầu . Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám đốc ;Thẩm định đánh giá để tham mưu cho Giám đốc quyết định việc liên doanh liên kết ,đầu tư chứng khoán dài hạn của chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu ,trái phiếu cho doanh nghiệp . Thực hiện các dịch vụ ,tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu của kinh doanh và theo chỉ đạo của Giám đốc trong phạm vi chức năng của NHĐT&PT Hà Nội Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB ,quản lý vốn đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh ,tham gia tổ tư vấn của các cấp thẩm định các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế Trung ương và kinh tế Địa phương trên địa bàn . Chủ động sưu tầm ,tích luỹ các thông tin ,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để phục vụ cho công tác tín dụng ,công tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại chi nhánh và toàn ngành . Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do Phòng quản lý và sử dụng . Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc giao. Tất cả các dự án có vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng ,theo quy định của ngân hàng đều phải thông qua phòng thẩm định.Với một đội ngũ nhân viên (8 nhân viên) có trình độ kinh tế ,kỹ thuật và ý thức trách nhiệm cao trong công việc kết hợp với kinh nghiệm trong nhiều năm công tác, phòng thẩm định đã trở thành một “bức tường” vững chắc ngăn chặn mọi luồng rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng , đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng và phát triển của ngân hàng ,đó cũng là niềm tự hào của NHĐT&PT Hà Nội trong quá trình xây dựng và phát triển . 1.2. Qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PT Để có thể hiểu cặn kẽ hơn về qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PT HN. Ta có sơ đồ sau: Biểu đồ : Lưu đồ qui trình thẩm định dự án đầu tư Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Chưa đủ điều kiện để kiểm tra Chưa rõ Bổ sung, giải trình Thẩm định Chưa đạt yêu cầu Đạt Kiểm tra, kiểm soát Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Nội được thực hiện theo trình tự và có những nội dung sau: 1.2.1.Xem xét,đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: - Mục tiêu đầu tư của dự án. - Sự cần thiết đầu tư dự án. - Quy mô đầu tư :Công suất thiết kế,giải pháp công nghệ,cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án,phương án tiêu thụ sản phẩm. -Quy mô vốn đầu tư :Tổng vốn đầu tư,cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau(xây lắp ,thiết bị ,chi phí khác,lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí ,vốn cố định và vốn lưu động). -Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án 1.2.2.Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án. Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng,quyết định việc thành bại của dự án.Vì vậy,cán bộ thẩm định cần xem xét,đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.Các nội dung chính cần xem xét đánh giá gồm: a.Đánh giá nhu cầu tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án - Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án. - Định dạng sản phẩm của dự án - Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án.Tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm,dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự án ,đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm,và dịch vụ đầu ra của dự án,ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ,khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu,tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như : +Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay +Sự hợp lý của cơ cấu đầu tư,quy mô sản phẩm +Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư(phân kỳ đầu tư,mức huy động công suất thiết kế). b.Đánh giá về cung sản phẩm -Xác định năng lực sản xuất,cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào,các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm,phải nhập khẩu bao nhiêu.Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. -Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án -Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua,dự kiến nhập khẩu trong thời gian tới. -Dự toán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế (AFTA,WTO,APEC,hiệp định thương mại Việt -Mỹ...)đến thị trường sản phẩm của dự án. -Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung,tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm dịch vụ. c.Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung,cầu sản phẩm của dự án,xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu,xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác.Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trừơng,cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa: -Hình thức mẫu mã,chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nào,có ưu điểm gì. -Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ,xu hướng tiêu thụ hay không ? -Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Có rẻ hơn không,có phù hợp với xu hướng thu nhập,khả năng tiêu thụ hay không? Thị trường nước ngoài: - Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không(tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh...)? - Quy cách chất lượng mẫu mã,giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. - Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. - Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa,kết quả như thế nào. d.Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Xem xét đánh giá trên các mặt: - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào,có cần hệ thống phân phối không. - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm hay không.Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng,mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét,đánh giá kỹ.Cán bộ thẩm định cũng cần phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án. - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem xét có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý,hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện e.Đánh giá,khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ,công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33174.doc
Tài liệu liên quan