MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD LÝ NAM ĐẾ. 3
I ,Giới thiệu về PGD Lý Nam Đế. 3
1, Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.1.Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. 3
1.2. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội. 4
1.3.Phòng giao dịch Lý Nam Đế. 6
2.Chức năng nhiệm vụ của PGD Lý Nam Đế. 7
3. Cơ cấu tổ chức . 8
3.1. Hoạt động huy động vốn. 10
3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 15
3.4. Hoạt động đầu tư. 16
4, Đánh giá kết quả hoạt động của PGD. 16
II, Tình hình thẩm định dự án vay vốn tại PGD Lý Nam Đế. 18
1,Quy mô và số dự án thẩm định tại PGD. 18
2,Các căn cứ thẩm định dự án. 21
2.1.Điều kiện vay vốn . 21
2.2. Căn cứ thẩm định. 22
3.Tổ chức thực hiện thẩm định. 23
3.1.Quy định về thời gian thẩm định. 23
3.2.Quy trình thẩm định 24
III, Thực trạng hoạt động thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 26
1,Đặc điểm của các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD. 26
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27
1.2.Dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 28
2. Vai trò của công tác thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 30
3,Số lượng các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thẩm định. 30
4.Nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ cho thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 32
5 ,Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 33
5.1.Thẩm định khách hàng. 34
5.1.1.Thẩm định tư cách pháp lý của doanh nghiệp. 34
5.1.2.Thẩm định tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. 35
5.2.Thẩm định dự án vay vốn. 36
5.2.1.Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án. 36
5.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 38
5.2.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. 39
5.2.3.1.Thẩm định về mức độ phù hợp của thiết bị công nghệ mà dự án lựa chọn. 40
5.2.3.2. Thẩm định nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án. 40
5.2.3.3.Thẩm định việc lựa chọn địa điểm xây dựng cho dự án. 41
5.2.3.4.Thẩm định về phương án xây dựng của dự án. 41
5.2.3.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường . 42
5.2.4.Thẩm định phương diện tổ chức quản lý ,thực hiện dự án. 42
5.2.5.Thẩm định hiệu quả của dự án vay vốn. 43
5.2.5.1.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. 43
5.2.5.2.Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vay vốn. 45
5.3.Thẩm định điều kiện đảm bảo. 46
6.Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 46
6.1.Phương pháp so sánh đối chiếu. 46
6.2.Phương pháp phân tích độ nhạy. 47
7,Ví dụ minh họa : Thẩm định dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm- công ty TNHH VA. 48
7.1. Giới thiệu về dự án. 48
7.2. Giới thiệu về doanh nghiệp vay vốn. 50
7.3. Thẩm định khách hàng . 50
7.3.1. Thẩm định năng lực pháp lý . 50
7.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp. 51
7.3.3. Đánh giá quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức tính dụng khác 53
7.4 . Thẩm định dự án vay vốn. 53
7.4.1. Cơ sở thực hiện của dự án. 54
7.4.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 54
7.4.3.1.Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ ,thiết bị mà dự án lựa chọn. 56
7.4.3.2. Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên liệu ,đầu vào cho dự án. 57
7.4.3.3.Phân tích đánh giá giải pháp xây dựng . 57
7.4.3.4.Thẩm định những tác động của dự án đến môi trường. 62
7.4.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư. 62
7.4.4.1./Đánh giá tiến độ thực hiện dự án . 62
7.4.4.2.Hiệu quả đầu tư. 63
7.4.5 Đánh giá khả năng trả nợ của dự án. 65
7.4.6. Đánh giá về tài sản đảm bảo. 65
7.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án . 65
7.4.8 Đánh giá rủi ro của dự án. 66
7.4.9. Đề xuất 67
7.5. Nhận xét về công tác thẩm định dự án : xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm – công ty TNHH VA của PGD Lý Nam Đế. 68
7.5.1. Ưu điểm . 68
7.5.2.Nhược điểm 68
IV , Đánh giá thực trạng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 69
1, Kết quả đạt được. 70
2.Những hạn chế và nguyên nhân 71
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PGD LÝ NAM ĐẾ. 74
I ,Định hướng hoạt động chung của PGD. 74
1.Cơ hội và thách thức đối với PGD 74
2.Định hướng phát triển của PGD. 76
3,Định hướng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 78
III ,Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 78
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đặc biệt với hoạt động thẩm định dư án vay vốn của các DNVVN. 78
1.1. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng dự án được thẩm định. 78
1.2.Tổ chức và điều hành công tác thẩm định dự án cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khoa học ,hợp lý nhưng có sự linh động phù hợp với qui mô dự án. 80
2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 82
3.Lựa chọn phương pháp phù hợp với hoạt động thẩm định dự án tại PGD. 84
4.Kiện toàn hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN. 85
5. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 86
6.Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng. 87
III, Kiến nghị . 87
1.Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 87
2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác. 89
3.Với PGD Lý Nam Đế ,MHB Hà Nội ,MHB. 89
4.Với các khách hàng. 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Lý Nam Đế: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thẩm định về nguồn vốn huy động cho dự án cán bộ thẩm định dựa trên các nội dung :
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay : vay từ ngân hàng ,vay của các tổ chức kinh tế khác.
Với dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu so với vốn vay mà lớn hơn 1 thì càng đảm bảo độ an toàn về nguồn vốn cho dự án .Vì nếu vốn vay quá lớn thì chi phí lãi vay cũng tăng lên ,doanh nghiệp hoạt động luôn chịu sức nặng về mặt tài chính và dễ dẫn đến kinh doanh không hiệu quả.Nhưng theo chính sách cho vay ưu đãi của PGD với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì có thể chấp nhận tỉ lệ nguồn vốn vay lớn hơn vốn chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo yêu cầu không vượt quá 2/3 tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án.
Thứ ba ,thẩm định các khoản mục chi phí của dự án
.Các khoản mục chi phí sản xuất của dự án mà cán bộ thẩm định xem xét bao gồm
Chi phí nguyên vật liệu .
Chi phí nhân công .
Chi phí lãi vay.
Ngoài ra ,trong quá trình thực hiện đầu tư dự án thì các chi phí cần được thẩm định:
- Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động : chi phí lập và thẩm định dự án ,chi phí khảo sát thiết kế kỹ thuật ,chi phí hành chính…
- Chi phí đầu tư cho tài sản cố định : chi phí đền bù giải phóng mặt bằng ,chi phí xây dựng các hạng mục công trình , chi phí mua công nghệ dây chuyền sản xuất…
- Chi cho quá trình quản lý dự án khi đưa dự án vào thực hiện .
Thẩm định tính chính xác của các khoản mục chi phí sẽ làm tăng độ chính xác cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Khi thẩm định về chi phí trong dự án cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD thì cán bộ thẩm định thường kết hợp với chính sách ưu đãi về lãi suất của PGD với đối tượng vay .Do vậy ,chi phí về lãi vay được thẩm định dựa trên kết hợp với mức lãi suất cho vay ưu đãi trong từng thời kì .
Thứ tư ,thẩm định dòng tiền của dự án.Việc thẩm định dòng tiền của dự án dựa trên các khoản mục chi phí ,cách tính khấu hao ,dự tính doanh thu của dự án đã được ước tính. Việc thẩm định dòng tiền của dự án là đánh giá xem xét cách tính của dự án như thế nào ,có chính xác và hiệu quả không.
Thứ năm là thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của một dự án tại PGD chủ yếu xem xét trên hai chỉ tiêu là NPV và IRR.
+ Giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của tổng các khoản thu và giá trị hiện tại của tổng các khoản chi của cả đời dự án sau khi đã được chiết khấu với một lãi suất chọn thích hợp.
NPV =
Trong đó: Bi: Khoản thu của dự án ở năm i
Ci: Vốn đầu tư thực hiện tại năm i
r: Lãi suất chiết khấu
n: Thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm)
i: năm thứ i
Nếu: NPV > 0 thì dự án có lãi, có thể đầu tư.
NPV = 0 thì dự án chỉ hoà vốn.
NPV < 0 thì dự án bị lỗ, không thể đầu tư.
+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi. Hay nói cách khác là tại đó NPV bằng không. Tức là:
Hay
IRR có thể được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức:
IRR =
Trong đó: r1: lãi suất chiết khấu làm cho NPV dương gần tới không (NPV1)
r2: lãi suất chiết khấu làm cho NPV âm gần tới không (NPV2)
Nếu IRR ≥ r giới hạn thì dự án được chấp nhận
IRR < r giới hạn thì dự án không được chấp nhận.
Ngoài các chỉ tiêu trên, cán bộ thẩm định tính các chỉ tiêu hiệu quả khác: thời gian thu hồi vốn đầu tư, điểm hoà vốn…nhằm đánh giá chính xác và sâu sắc hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
5.2.5.2.Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vay vốn.
Việc xem xét, đánh giá hiệu quả xã hội của dự án chính là việc phân tích để thấy được những lợi ích về kinh tế xã hội do dự án đem lại. Các nội dung phân tích tập trung vào một số vấn đề cơ bản:
- Dự án có nằm trong mục tiêu ưu tiên phát triển của Chính phủ, của ngành, của địa phương không.
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống dân cư của dự án thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích lũy vốn, tốc độ phát triển.
- Tạo thêm một khối lượng công việc cho người lao động, tận dụng các điều kiện thuận lợi sẵn có về điều kiện tự nhiên và xã hội, sử dụng nguồn nguyên, nhiên, vật liệu sẵn có.
- Tạo điều kiện tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước.
- Cải thiện cơ cấu kinh tế vùng, địa phương thực hiện dự án.
5.3.Thẩm định điều kiện đảm bảo.
Việc thẩm định điều kiện đảm bảo trong quá trình cho vay với dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được hưởng ưu đãi như : nếu doanh nghiệp có dự án mang tính khả thi cao ,có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn 50% trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có thể được hưởng chính sách ưu đãi là không cần phải có tài sản thế chấp mà dùng chính dự án vay vốn để thế chấp.
Ngoài ra ,với những dự án dùng tài sản đảm bảo để thế chấp thì cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định lại giá trị tài sản ,thẩm định lại hồ sơ giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản được thế chấp dựa trên hướng dẫn về định giá tài sản đảm bảo theo quy định hiện hành của MHB.
6.Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6.1.Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là phương pháp được sử dụng phổ biện trong quá trình thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN tại PGD.Phương pháp này dựa trên việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định của nhà nước và các cơ quan bộ ngành có liên quan.
Với thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phương pháp so sánh đối chiếu được thể hiện ở các nội dung :
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án : trong đó cán bộ thẩm định so sánh giữa các đặc tính của sản phẩm dự án với các sản phẩm có tương tự trên thị trường. Hoặc so sánh sản phẩm của dự án với các quy định tiêu chuẩn được cơ quan có thẩm quyền ban hành ( nếu có ).
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật được cán bộ thẩm định so sánh các tiêu chuẩn về xây dựng ,thiết kế kiến trúc ,tiêu chuẩn môi trường ,tiêu chuẩn PCCC… với các quy định hiện hành của bộ ngành có liên quan.
Ngoài ra ,với những dự án có dây truyền công nghệ thiết bị nhập khẩu hoặc những dự án khó thẩm định thiết kế kỹ thuật thì cán bộ thẩm định thường dựa trên những dự án tương tự đã được thẩm định .
Đặc biệt ,dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nằm trong chính sách sách ưu đãi của PGD và được hưởng một số ưu đãi như về lãi suất ,qui mô vay vốn…nên trong quá trình thẩm định cơ cấu vốn đầu tư và tài chính của dự án ,cán bộ thẩm định còn tiến hành so sánh với các quy định cho vay ưu đãi của PGD.
6.2.Phương pháp phân tích độ nhạy.
Đây là phương pháp dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án vay vốn.Phân tích độ nhạy giúp cho PGD lựa chọn cho vay với những dự án có độ an toàn cao ,có các chỉ tiêu hiệu quả tài chính vững chắc.
Nội dung của phương pháp này là trước tiên phải xác định các yếu tố gây ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án .Sau đó dự kiến tình huống bất trắc xảy ra và đánh giá lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem sự ảnh hưởng đó với dự án như thế nào. Với dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD thường có đặc điểm là thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động ,không ổn định do khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp yêu.Do vậy khi phân tích độ nhạy ,cán bộ thẩm định thường giả định doanh thu giảm do số lượng hàng hóa tiêu thụ không đạt yêu cầu ,hoặc do giá bán giảm để thu hút khách hàng. Ngoài ra việc giả định chi phí sản xuất tăng làm chi phí của dự án tăng cũng thường được cán bộ thẩm định giả định để đánh giá dự án.Các yếu tố biến động thường được cán bộ thẩm định giả định tăng hoặc giảm từ 2% đến 5%.
Sau khi giả định mà dự án vẫn đạt các tiêu chuẩn về hiệu quả tài chính thì dự án đó được đánh giá là đạt về tài chính.Còn nếu sự biến động làm cho dự án không đạt các tiêu chuẩn hiệu quả tài chính thì sẽ cho thấy dự án có độ an toàn thấp ,mang tính khả thi không cao.
6.3.Phương pháp dự báo.
Đây là phương pháp dựa trên các số liệu thống kê trong dự án vay vốn của doanh nghiệp đồng thời kết hợp với các phương pháp dự báo như phương pháp định mức ,phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ,dựa trên thu thập thông tin qua báo mạng internet …để dự báo về nhu cầu sản phẩm ,nguyên vật liệu ,sự biến động của giá cả. Trong quá trình thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN tại PGD Lý Nam Đế ,cán bộ thẩm định thường vận dụng phương pháp dự báo trong khi thẩm định khía cạnh thị trường của dự án ,nhằm đánh giá chính xác những ảnh hưởng của sự biến động về nguyên vật liệu ,về nhu cầu sản phẩm… đến hiệu quả của dự án.
Để vận dụng tốt phương pháp dự báo đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kỹ năng tổng hợp thông tin ,dữ liệu ,kỹ năng điều tra, thăm dò thông tin…và một tư duy linh hoạt để đưa ra những dự báo chính xác nhất về hoạt động của dự án.
Như vậy ,mỗi phương pháp thẩm định dự án đều có những ưu điểm riêng.Vận dụng phương pháp nào cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của dự án là đòi hỏi sự tinh tế và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.Đặc biệt khi thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,cán bộ thẩm định thưởng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để đem lại hiệu quả cao trong quá trình thẩm định dự án .
7,Ví dụ minh họa : Thẩm định dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm- công ty TNHH VA.
7.1. Giới thiệu về dự án.
- Tên dự án : dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ,gia cầm .
- mục tiêu của dự án :
+ Dự án đáp ứng đủ diện tích để hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi.
+ Dự án được xây dựng sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và trong những năm tới.
+ Tăng thu ngân sách cho địa phương.
+ Tăng việc làm cho lao động trong khu vực.
+ Đảm bảo an toàn trong sản xuất về phòng cháy chữa cháy.
- Địa điểm đầu tư : khu công nghiệp Sài Đồng B-huyện Gia Lâm– Hà Nội
- Chủ đầu tư : công ty TNHH VA.
- Cấp quyết định đầu tư : ban lãnh đạo công ty.
- Tổng vốn đầu tư : 7.724.807.200 VND.
- Nguồn vốn đầu tư : vốn tự có của doanh nghiệp 4.724.807.200 VND; vốn vay ngân hàng 3000000000 VND.
- Qui mô đầu tư : diện tích đất nghiên cứu lập dự án là 2016 m2. Trong đó các hạng mục công trình như sau:
+ Khu nhà sản xuất : 725 m2.
Khu nhà sản xuất là khu vực sản xuất chính của dự án .Xưởng sản xuất được xây dựng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn lao động ,phòng cháy chữa cháy .
Khu nhà sản xuất là hệ thống nhà cấp IV ,khung làm bằng thép tiền chế do Việt Nam sản xuất ,mái lợp tôn chống nóng AUSTNAM dày 0.37mm, lắp đặt hệ thống thông khí trên mái .Sàn nát đá hoa . Tường xây gạch chỉ VXM 50 , quét vôi trắng.
+ khu kho chứa thành phẩm : 312 m2.
Kho chứa thành phẩm là kho chứa sản phẩm của xưởng sau khi đã hoàn thành và đợi xuất kho .
Hệ thống kho xây dựng nhà cấp IV giống như hệ thống xưởng sản xuất .Trong kho xây các hệ thống bệ cao 0.3m so với sàn để bảo quản sản phẩm .
+ kho chứa nguyên vật liệu : 400 m2.
Là khu vực chứa các nguyên vật liệu thu mua để chờ sản xuất ,chế biến ,
Kho chứa nguyên liệu xây theo lối nhà cấp IV , khung làm bằng thép tiền chế do Việt Nam sản xuất ,mái lợp tôn AUSTNAM màu đỏ dày 0.37mm , cửa sổ hoa sắt ,nền bê tông đá 1 x 2 dày 150 ,cửa chính làm bằng sắt .
+ phòng quản lí điều hành : 50 m2.
Là khu vực văn phòng điều hành của xưởng .xây dựng hệ thống nhà trần đổ bê tông 1 tầng ,sau đó lợp tôn chống nóng AUSTNAM màu đỏ dày 0.37mm.Nền lát gạch liên doanh 300x300 ,cốt nền cao 0.3m so với cốt sàn.Cửa chính ,cửa sổ làm khung nhôm kính 5mm.
+ khu vực phụ trợ : 529m2
Khu vực phụ trợ bao gồm các khu : nhà bảo vệ ,nhà để xe ,nhà ăn giữa ca cho công nhân ,nhà vệ sinh ,hệ thống vườn hoa ,đường giao thông.
Khu nhà bảo vệ đặt ngay cửa ra vào của hệ thống khu xưởng sản xuất ,xây như hệ thống nhà điều hành .Có 4 cửa sổ ở 4 phía được lắp đặt hệ thống kính .Diện tích 10m2.
Khu nhà ăn cho công nhân giữa ca : diện tích 89m2 . xây theo lối nhà cấp IV , khung làm bằng thép tiền chế do Việt Nam sản xuất ,mái lợp tôn AUSTNAM màu đỏ dày 0.37mm , cửa sổ hoa sắt ,nền bê tông đá 1x 2 dày 150 ,cửa chính làm bằng sắt .
Khu nhà vệ sinh : diện tích xây dựng 24m2.
Khu nhà để xe : khung thép Việt Nam tiền chế ,mái ton AUSTNAM ,nền bê tông đá 1x2 mắc xi măng 150 dày 150. diện tích là 57m2.
Hệ thống đường giao thông : dùng bê tông đá 4x6 mác 30. Diện tích xây dựng 213 m2.
Khu vực còn lại là khu vực vườn hoa và trồng cây xanh cho khu xưởng sản xuất ,được be bờ xung quanh thành các khoang tròn ,đổ đất .
- Dự án chia làm 3 hạng mục chính :
+ Giải phóng mặt bằng: ước tính chi phí là 200.000.000VND.
+ Xây dựng xưởng sản xuất.: chi phí là 3.457.125.000VND
+ Mua sắm lắp đặt thiết bị sản xuất.,chi phí là 4.017.682.200VND.
Chi phí khác của dự án dành cho thiết kế bản vẽ ,lập báo cáo kỹ thuật ,lập dự án ,quản lí dự án ,thẩm định dự án ..là 50.000.000VND.
7.2. Giới thiệu về doanh nghiệp vay vốn.
- Tên khách hàng : công ty TNHH sản xuất và thương mại dinh dưỡng quốc tế VA .
- Qui mô doanh nghiệp : nhỏ.
- Loại hình doanh nghiệp : công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Trụ sở chính :138A Đức Giang - Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội.
- Đại diện theo pháp luật ông :Đinh Văn Quỳnh .
Chức vụ : Giám đốc.
Trình độ học vấn : đại học .
Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của dự án : 10 Năm.
- Chứng nhận đăng kí kinh doanh số :…, đăng kí lần đầu ngày …đăng kí thay đổi lần thứ 4 do ngày … do phòng đăng kí kinh doanh – Sở kế hoach đầu tư thành phố Hà Nội cấp. số tài khoản :….mở tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội – PGD Lý Nam Đế.
- Số lượng lao động hiện tại : 50 người.
- Số lượng lao động tăng thêm do dự án tạo ra : 30 người .
- Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp :
+ Sản xuất buôn bán thức ăn chăn nuôi gia súc ,gia cầm.
+ Thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi .
+ Dịch vụ mô giới ,xúc tiến thương mại.
+ Mua bán vật tư nông nghiệp ,phân bón.
+ Đại lý mua bán ,kí gửi hàng hóa.
+ In ấn trên mọi chất liệu trong lĩnh vực nhà nước cho phép.
+ Xuất nhập khẩu hàng hóa công ty kinh doanh.
+ Kinh doanh bất động sản .
Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
7.3. Thẩm định khách hàng .
7.3.1. Thẩm định năng lực pháp lý .
Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư :
Đăng kí kinh doanh lần đầu số 0102008987 ngày 17/06/2000 và đăng kí thay đổi lần 1 ngày :29/01/2007 do phòng đăng kí kinh doanh -sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực bất động sản .
7.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 3.3 :Tóm tắt bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
(Đơn vị : VND.)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng tài sản
7,391,099,546
9,569,920,308
14,112,395,840
Tài sản cố định.
3,732,943,872
3,549,095,838
4,394,356,386
Tài sản lưu động.
3,658,155,674
6,020.,824,470
9,718,039,454
2. Tổng nguồn vốn
7,391,099,546
9,569,920,308
14,112,395,840
Nợ phải trả
4,243,451,894
5,475,421,040
7,939,780,270
Nguồn vốn chủ sở hữu
3,147,647,652.
4,094,499,268
6,172,615,570
(Nguồn : báo cáo thẩm định dự án.)
Bảng cân đối kế toán cho thấy các chỉ tiêu về tài sản ,nguồn vốn tăng trưởng qua các năm ,tăng trưởng nhanh trong năm 2008 ,không bị mất cân đối.
Tài sản lưu động của công ty tăng rõ rệt qua các năm ,từ trên 3,6 tỷ năm 2006 lên trên 9,7 tỷ năm 2009.Điều này là hoàn toàn hợp lý do doanh nghiệp là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là chủ yếu.
Bảng 3.4 : Báo cáo lãi lỗ
( Đơn vị : VND)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu thuần
8353,000,000
10,267,000,000
13,211,000,000
2. Giá vốn hàng bán
7,604,000,000
8.763,200,000
11,060,000,000
3. Lợi nhuận trước thuế.
345,000,000
504,000,000
698,000,000
4.Lợi nhuận sau thuế.
248,000,000
362,800,000.
498,600,000
5.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
2.97%
3,5 %
3,8%
(Nguồn : báo cáo thẩm định dự án.)
Báo cáo lãi lỗ cho thấy doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh qua các năm gần đây ,đồng thời lợi nhuận cũng gia tăng theo. Điều này cho thấy hoạt động làm ăn của công ty trong thời gian gần đây là khá hiệu quả .Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng mạnh từ 2,97% năm 2006 lên đến 3,8 % năm 2008 .Tỷ suất phản ánh một đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận tăng liên tục.
Kết quả cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả ,có sự phát triển mạnh mẽ ,tăng trưởng liên tục qua các năm.
Bảng 3.5 : Các chỉ tiêu tài chính.
( Đơn vị : % )
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1. ROA
Lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản.
3,7 %
3,5%
2. ROE
Lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu
8,8%
8,07%
3.Hệ số tự tài trợ
42,8%
43,7%
Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
4. Nợ phải trả / tổng nguồn vốn.
57,2%
56,3%
5. Lợi nhuận / doanh thu
3,5%
3,8%
( Nguồn : báo cáo thẩm định dự án. )
Từ các chỉ tiêu tài chính cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có nhiều triển vọng. Hệ số ROA , ROE ở mức chấp nhận được. Riêng ROE năm 2008 thấp hơn năm 2007 cho thấy mức lợi nhuận chưa tương xứng với doanh thu ,nguyên nhân do dự án xây dựng thêm nhà xưởng của doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng dở dang ,chưa đưa vào hoạt động.Do vậy nguồn vốn cần thiết lúc này mà ngân hàng đầu tư cho dự án của doanh nghiệp sẽ giúp dự án nhanh chóng được đưa vào khai thác vận hành ,từ đó tạo ra một nguồn lợi nhuận lớn với doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ tăng từ 42,8% năm 2007 lên 43,7% năm 2008 ,điều này cho thấy doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính luôn sẵn sàng bổ sung vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
Hệ số nợ phải trả trên trên tổng nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập trong kinh doanh .
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 cũng gia tăng so với năm 2007 cho thấy cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều triển vọng phát triển. Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng doanh thu tăng .
Nhận xét : các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đều cho thấy doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có lãi trong 2 năm gần đây ,lợi nhuận gia tăng, khả năng thanh toán tốt,có khả năng độc lập tự chủ về tài chính cao.
Kết quả thẩm định cho thấy :Tình hình năng lực tài chính của doanh nghiệp lành mạnh ,không bị mất cân đối nguồn vốn.
7.3.3. Đánh giá quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức tính dụng khác
Theo thông tin của công ty TNHH VA cung cấp ,hiện nay công ty đang có quan hệ với ngân hàng công thương Bắc Hà Nội :
- hạn mức tín dụng :500,000,000 VND.
- Mục đích : Bổ sung vốn lưu động.
- tài sản đảm bảo : bất động sản tại Hà Nội.
- Dư nợ hiện tại : 120.000.000VND.
Như vậy hiện nay doanh nghiệp chỉ còn dư nợ tại 1 ngân hàng và hoàn toàn có khả năng trả nợ được .
Qua phân tích điều tra quan hệ tín dụng của doanh nghiệp trước đây với các tổ chức tín dụng khác cũng cho thấy doanh nghiệp là đơn vị luôn chấp hành nghiêm chỉnh ,đúng hạn các khoản vay , chưa từng phát sinh nợ xấu và thường xuyên trả nợ đúng hạn.
7.4 . Thẩm định dự án vay vốn.
7.4.1. Cơ sở thực hiện của dự án.
- Căn cứ năng lực tài chính và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm trong hời gian tới.
- Căn cứ vào những cơ sở pháp lý thực hiện dự án:
+ Căn cứ vào nghị định số 52/ 1999/NĐ- CP ngày 08/07/1999 của chính phủ về việc ban hành qui chế quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Quyết định số 134/2006/QĐ- CT của ban lãnh đạo công ty VA về việc đầu tư cho dự án xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ,gia cầm tại khu công nghiệp Sài Đồng B.
+ Qui hoạch số 221/QH – BQL của ban quản lý khu công nghiệp Sài Đồng B về việc phân lô đất cho công ty VA thuê để đầu tư xây dựng nhà xưởng.
+ Quyết định số 15/QĐ- BQL của ban quản lý khu công nghiệp Sài Đồng B về việc hỗ trợ miễn giảm phí thuê đất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào khu công nghiệp.
+ Chứng nhận số 301/TNMTNĐ- QLMTKT & TV ngày 21/05/2006 của sở tài nguyên môi trường nhà đất Hà Nội về việc xác nhận đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường .
+ Căn cứ phương hướng mục tiêu ,nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2010.
- Căn cứ vào các qui chế chính sách của nhà nước ,của bộ kế hoạch và đầu tư ,của hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ về hỗ trợ tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển công nghiệp phụ trợ.
Nhận xét : Căn cứ để thực hiện dự án là hoàn toàn hợp lý và đầy đủ.
7.4.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
Sản phẩm dự án dự kiến sản xuất là thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm ,có tỉ lệ chất dinh dưỡng cao ,không chứa thành phần kích thích tăng trọng.
Nước ta là một nước nông nghiệp ,ngoài trồng trọt thì ngành chăn nuôi cũng chiếm tỉ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành kinh tế .Trong khi đó ,chăn nuôi chỉ dựa chủ yếu vào các nguyên vật liệu có sẵn ,thiếu chất dinh dưỡng do vậy kết quả không cao. Đứng trước thực trạng về nhu cầu các sản phẩm dinh dưỡng cho gia sức gia cầm ,đảm bảo cho sự phát triển của vật nuôi những không chứa thành phần làm tăng trọng ,công ty TNHH VA đã đưa ra thị trường sản phẩm cám chăn nuôi Nam Bộ dành cho gia súc ,cám An Sinh giành cho nuôi gà vịt ,cám chim ,với thành phần chính là bột cá nguyên chất được thu mua từ khu vực miền đông và miền tây nam bộ .Các sản phẩm của doanh nghiệp đã được đưa ra bán trên thị trường từ năm 2006 và được quảng bá rộng dãi đến bà con nông dân.
Sau một thời gian đưa ra tiêu dùng trên thị trường ,các sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH VA đã chiếm lĩnh được lòng tin của nông dân khu vực phía bắc sông Hồng , sản phẩm cho năng suất chăn nuôi cao ,song không chứa thành phần tăng trọng ,làm thịt gia cầm gia súc săn chắc ,ngọt thịt.
Sản phẩm của công ty được chế biến từ nguyên liệu thu mua trong nước ,chi phí sản xuất rẻ ,giá cả hợp lý ,chất lượng cao. Do vậy nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng ,không chỉ giới hạn ở khu vực các tỉnh phía bắc mà còn hướng tới thị trường tiêu thụ khu vực miền bắc trung bộ và trung bộ.
Do vậy thị trường tiêu thụ của sản phẩm còn khá rộng và cần được khai thác nhiều hơn. Dự án xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm là hoàn toàn có khả thi về mặt thị trường ,để khai thác hết thị trường giàu tiềm năng trong nước. Ngoài các sản phẩm đã và đang sản xuất tại công ty,sau khi hoàn thành dự án ,doanh nghiệp còn có kế hoạch đưa ra thị trường nhiều sản phẩm chăn nuôi khác ,có chất lượng cao ,phù hợp với điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.
7.4.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Sản phẩm mà dự án sản xuất là thức ăn chăn nuôi dành cho gia súc ,gia cầm ,có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao ,phù hợp với sự phát triển của vật nuôi ,không chứa các chất kích thích tăng trọng lượng nhanh gây ảnh hưởng đến chất lượng thịt của vật nuôi cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu thụ ,sử dụng sản phẩm. Sau khi thẩm định về chất lượng sản phẩm hiện có trên thị trường ,cán bộ thẩm định đánh giá về sản phẩm của dự án hoàn toàn chấp nhận được ,mang tính kinh tế cao và lợi ích cho người tiêu dùng, ít gây nguy hại.
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án sẽ tập trung vào 4 nội dung sau:
Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ ,thiết bị mà dự án lựa chọn.
Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho dự án.
Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng.
Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường.
7.4.3.1.Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ ,thiết bị mà dự án lựa chọn.
Giai đoạn xây dựng nhà xưởng ,doanh nghiệp sẽ kí hợp đồng thi công xây dựng với công ty xây dựng A- thuộc bộ xây dựng ,là doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực xây dựng nhà xưởng ,khu sản xuất. Công ty A sẽ thực hiện thi công sử dựng toàn bộ hệ thống máy trộn bê tông tự động để đảm bảo chất lượng ,sử dụng toàn bộ máy hàn khoan để bắn mái tôn là công nghệ của Đức,với tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến .
Trang thiết bị phục vụ văn phòng:Để phục vụ cho công tác quản lý ,doanh nghiệp xây dựng phòng quản lý điều hành ,được trang bị may móc thiết bị hiện đại, có kết nối mạng internet để thuận tiện cho các các hoạt động ,giao dịch kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp.
Bảng 3.6 :Trang thiết bị văn phòng điều hành sản xuất
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Máy tính bàn mua tại Việt Nam- hãng phân phối nhập khẩu FPT
03
9.000.000.
27.000.000
2.
Máy fax
01
5500.000
5.500.000
3
Máy in lazer HP 1320
02
7.000.000
14.000.000
4
Máy điều hòa NĐ 24000 BTU
02
18.000.000
36.000.000
5
Bàn làm việc
08
700.000
5.600.000
6
Bàn máy tính
03
700.000
2.100.000
7.
Tủ đựng tài liệu
04
1.600.000
6.400.000
8
Ghế văn phòng
40
130.000
5.2 00.000
9
Tivi LCD
01
11.000.000
11.000.000
10.
Thiết bị văn phòng khác
6.200.000
6.200.000
( Nguồn : báo cáo thẩm định dự án )
Nhận xét : trang thiết bị văn phòng được mua là các sản phẩm có chất lượng tương đối tốt ,uy tín trên thị trường ,chi phí và giá cả mua thiết bị văn phòng l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Lý N.doc