MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK 3
1.1 Tổng quan về hoạt động ngân hàng cổ phần kỹ thương Techcombank 3
1.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 6
1.1.3 Một số hoạt động chủ yếu của Techcombank trong những năm gần đây 7
1.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần kỹ thương Techcombank 12
1.2.1. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư tại Hội Sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 12
1.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT tại Hội sở NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 12
1.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án 14
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính dự án ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam- Techcombank. 18
Chương 2 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 52
2.1. Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong giai đoạn 2010-2015 52
2.1.1. Nhu cầu thẩm định dự án tại ngân hàng 52
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank. 54
2.2.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án 54
2.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank. 54
2.3. Một số kiến nghị 64
2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 64
2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 65
2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư 66
Kết luận 68
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2417 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không ngừng tăng lên. Tuy vậy, với năng lực sản xuất hiện tại thì công ty không đủ khả năng cung cấp cho khách hàng. Do đó, công ty đã quyết định đầu tư mở rộng hai phân xưởng sản xuất sơn nước và bột bả tường nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có, mở rộng thị trường
Việc mở rộng sản xuất sơn nước và bột bả tường với đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với năng lực của công ty khi được xây dựng sẽ không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.
1.2.5.4 Thẩm định tài chính dự án
- Tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
Dự toán đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất được duyệt với tổng mức vốn đầu tư là 11.200.000.000 đồng, trong đó:
Vốn cố định 9.670.000.00 VNĐ
+ Chi phí cho việc xây dựng các hạng mục đầu tư 8.070.000.000VNĐ
+ Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị 1.600.000.000 VNĐ Vốn lưu động 1.530.000.000 VNĐ
STT
Hạng mục
Chi phí
1
San lắp, đền bù mở rộng
2.300.000.000
2
Xây tường rào, kè đá
600.000.000
3
Xây dựng 1nhà xưởng với diện tích 3.000m2 Đơn giá.000.000 đ/m2
3.000.000.000
4
Lắp đặt trạm biến áp 200KV A
400.000.000
5
Cống rãnh thoát nước, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, bãi tập kết sản phẩm, bãi để phế liệu…
820.000.000
6
Các hạng mục khác (hệ thống phòng cháy chữa cháy, thiết bị văn phòng, đường nội bộ…)
950.000.000
Tổng cộng
8.070.000.000
( Nguồn từ dữ liệu thống kê của ngân hàng Techcombank)
Chi tiết về mua sắm dây truyền máy móc thiết bị như sau:
( Đơn vị: VNĐ)
STT
Tên máy
Số tiền
1
Máy trộn, máy trộn màu
350.000.000
2
Hệ thống diệt khuẩn
700.000.000
3
Máy chiết rót
100.000.000
4
Bồn rửa
60.000.000
5
4 Xe nâng vân chuyển sản xuât
925.000.000
Tæng céng
3.005.000.000
( Nguồn từ dữ liệu thống kê của ngân hàng Techcombank)
Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, do đây là dự án được xây dựng tại địa điểm cũ, công ty tận dụng được hạ tầng cơ sở cũ nhưng mở rộng diện tích đã có ra nên chi phí xây dựng là tương đối cao, tuy nhiên chi phí này vẫn phù hợp với đơn giá xây dựng hiện nay.
Tiến độ thực hiện dự án như sau:
- QuýI/2007 trình dự án và hoàn tất các thủ tục thuê đất
- Quý III/2007 + quý II/2008 san lấp mặt bằng và tiến hành xây dung mở rộng nhà xưởng, lắp đặt máy móc
- Quý I/2009 chính thức đưa nhà máy đi vào hoạt động
Vốn tự có của công ty sẽ tham gia trước, sử dụng cho việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu, thuê tư vấn thiết kế, thi công công trình, xây dựng trạm biến thế. Hiện nay nguồn vốn tự có của công ty là 8,7 tỷ( các thành viên công ty mới góp vốn vào công ty theo đăng ký là 7,2 tỷ +lãi chưa phân phối) đồng, nguồn vốn này công ty đã đầu tư cho dự án khoảng 3.5 tỷ đồng, còn lại đã tập trung vào tài sản cố định hiện có. Như vậy vốn doanh nghiệp thiếu trong vốn tự cú là 1,5 tỷ
Như vậy nếu ngân hàng chấp nhận cho vay thì dự án sẽ được đáp ứng đủ về nguồn vốn cần thiết trong các giai đoạn
*Về tính hiệu quả tài chính của dự án
- Cơ sở tính toán:
+Thuế thu nhập doanh nghiệp 32%, được miễn 2 năm đầu và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo
+Khấu hao được tính trong 10 năm
+Lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay ngân hàng (10.5%)
- Hiệu quả của dự án như sau:
Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng NPV = 17.6 > 0
Tỷ suất hoàn vốn nội tại IRR = 14,3% > 10.5%
Thời gian hoàn vốn T= 7,2 năm < thời gian hoạt động của dự án (10 năm)
Như vậy dự án khả thi về mặt tài chính
1.2.5.5 Về phương án trả nợ
+Nguồn trả nợ: Công ty dự kiến dùng lợi nhuận và khấu hao từ chính dự án " Mở rộng nhà mỏy và nâng cao chất lượng sản xuất sơn và bộ bả tường " và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại để trả gốc và lãi cho ngân hàng,phần vốn góp của cổ đông
Các tài sản cố định được khấu hao đều trong 14 năm, mức khấu hao cơ bản 1 năm là: 9.670.000.000/ 14 = 690.710.000 đồng
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai, thì cán bộ thẩm định đã đánh giá mức lợi nhuận trung bình của công ty trong những năm tới sẽ đạt trên 400.000.000 đồng/năm ( Trong 9 tháng đầu năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 415.000.000đồng). Công ty sẽ dùng 90% lợi nhuận ( tức là khoảng 360.000.000đồng ) để trả nợ hàng năm cho ngân hàng
Như vậy nguồn trả nợ của dự án ước tính hàng năm là:
690.710.0000 + 360.000.000 + lợi nhuận hàng năm của dự án + vốn cỏc cổ đụng gúp
Với nguồn trả nợ trên, dự án hoàn toàn có khả năng trang trải các khoản nợ cả gốc lẫn lãi hàng năm cho ngân hàng
Nếu Techcomban đồng ý cho công ty vay 2 tỷ đồng trong vòng 03 năm thì :
+ Trong 9 tháng đầu tiên, lãi công ty phải trả hàng tháng là 26.000.000 đồng/tháng. Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với mức lợi nhuận như hiện nay là trên 415 triệu đồng trong 3 quý/2005 (nghĩa là trung bình công ty đạt trên 46,1 triệu đồng/tháng, chiếm 16% doanh thu) thì công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
+ Trong thời gian tiếp theo, công ty dự kiến trả gốc như sau:
3 tháng sau thời gian ân hạn trả : 5% *2.600.000.000 = 130.000.000đ
Năm thứ 2 trả : 15% * 2.600.000.000 = 390.000.000đ
Năm thứ 3 trả : 20% * 2.600.000.000 = 520.000.000đ
Lãi được tính trên phần dư nợ thực tế của khoản vay:
( Đơn vị :1000 VNĐ)
Năm thứ
1
2
3
Dư nợ đầu kỳ
2,600,000
2,470,000
2,080,000
Lãi phải trả
312,000
296,400
249,600
Gốc phải trả
130,000
390,000
520,000
Dư nợ cuối kỳ
2,470,000
2,080,000
1,560,000
1.3 Đánh giá công tác thẩm định thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank.
1.3.1 Đánh giá công tác thẩm đinh tài chính dự án “Dự án đầu tư mở rộng nhà máy và nâng cao chất lượng sản xuất sơn và bột bả tường mang thương hiệu Galaxy của công ty cổ phần Galaxy Việt Nam’’.
1.3.1.1. Những mặt đạt được
+Quy trình thẩm định đã được cán bộ thẩm định tuân thủ đúng theo quy định của ngân hàng, nội dung thẩm định đã được tiến hành một cách đầy đủ qua các khâu, từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
+Nội dung thẩm định dự án đã đề cập khá đầy đủ các phương diện như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật- công nghệ, thẩm định tài chính, thẩm định khía cạnh môi trường. Quá trình thẩm định đã có sự tham khảo ở một số dự án tương tự để so sánh, rút ra nhận xét
+Báo cáo đã chỉ ra được sự cần thiết thực hiện dự án là nâng cao năng lực sản xuất hiện có và thoả mãn nhu cầu thị trường
1.3.1.2. Những mặt còn hạn chế
+Nội dung đánh giá khía cạnh thị trường còn rất sơ sài, thiếu căn cứ. Cán bộ thẩm định mới chỉ nhận định một cách chung chung tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm sơn và bột bả hiện nay, chưa lượng hoá được cụ thể con số tiêu thụ hàng năm, số lượng các nhà cung cấp, sản lượng cung cấp, các sản phẩm thay thế…Nhìn chung việc đánh gía còn mang tính định tính, chủ yếu dựa vào nhận xét chủ quan của cán bộ thẩm định
+Trong quá trình thẩm định phương diện tài chính dự án, cán bộ mới chỉ sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản để tính toán (NPV, IRR, T), các chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, tỷ suất lợi nhuận của dự án đầu tư… chưa được đề cập. Chưa sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá lại tính bền vững về mặt hiệu quả tài chính của dự án
+Thông tin trong quá trình thẩm định còn thiếu, chủ yếu dựa vào những báo cáo do khách hàng gửi đến, chưa có sự tham khảo các nguồn thông tin bên ngoài. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào được nhận định là sẽ biến động mạnh, song vẫn không có sự đi sâu tìm hiểu để có hướng điều chỉnh. Lãi suất chiết khấu được dùng để chiết khấu dòng tiền chỉ sử dụng lãi suất vay ngân hàng, không tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có
+ Nội dung đánh giá rủi ro không hề được xem xét mặc dù trên thực tế dự án có thể gặp rất nhiều rủi ro
+ Cán bộ thẩm định chưa tính đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của dự án
1.3.2 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
1.3.2.1 Những mặt đạt được:
Là một ngân hàng thành lập hơn 15 năm trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam trong những năm qua techcombank đã không ngừng lớn mạnh, đạt được mức tăng trưởng khá cao và ngày càng cải thiện uy tín và vị thế trên thương trường. Có được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng bởi đây là một nội dung có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng
* Về quy trình thẩm định:
Có thể nói quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ vượt bậc. Từ khi Hội đồng quản trị ban hành "Quy trình nghiệp vụ tín dụng" theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn tại Techcombank, công tác thẩm định dự án đầu tư đã có những chuyển biến tích cực.
Các bước các công đoạn được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc
Mặt khác quy trình thẩm định dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau
* Về nội dung thẩm định:
Nếu như trước đây, công tác thẩm định hầu như chỉ chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, thì đến nay nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án: đó không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn là xem xét tư cách pháp lý của người vay, lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, việc xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, phân tích các rủi ro mang tính thị trường. Bên cạnh đó còn thẩm định về phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế, phương diện tổ chức, vận hành công trình và phương diện vệ sinh môi trường. Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường
* Về tổ chức và phân cấp thẩm định
Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án, trong những năm gần đây phòng tín dụng doanh nghiệp đã ra đời. Phòng này chuyên trách đảm nhiệm việc thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Đây là một bước tiến đáng kể của ngân hàng
Bên cạnh đó, ngân hàng đã có quy định rõ ràng đó là, đối với những dự án nhỏ có tổng mức vốn dưới 2 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với những dự án trên 2 tỷ, có tổng vốn đầu tư lớn, có tính chất phức tạp về mặt kinh tế- kỹ thuật thì thẩm quyền thẩm định phải thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng
* Về phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với Techcombank… Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất
* Về cán bộ thẩm định:
Các cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, họ đều là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi. Đây chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư về sau này. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, ngân hàng còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án, dày dặn kinh nghiệm công tác, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là những dự án lớn phức tạp
Mặt khác công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được Techcombank thường xuyên chú trọng, hiện nay ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng. Ngân hàng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Hơn nữa ngân hàng còn rất chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án. Do đó hiện nay ngân hàng đã có trong tay một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng, không chỉ được trang bị các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán… Điều này cũng một phần do chất lượng đội ngũ cán bộ được tuyển chọn đầu vào có trình độ sàn tương đối cao
Chính bằng những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đã giúp cho cán bộ thẩm định không chỉ đảm nhiệm được công việc của mình trong một môi trường đầy thử thách với số lượng các dự án cần phải thẩm định ngày càng nhiều, giá trị ngày càng lớn và tính chất phức tạp cũng ngày càng một tăng mà vẫn đảm bảo đưa ra được những đánh giá, những quyết định chính xác, kịp thời. Điều này đã được minh chứng bằng những kết quả trong công tác thẩm định của ngân hàng thời gian qua
*Về thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định như sau
TT
Loại công việc
Thời gian thực hiện
1
Thẩm định hồ sơ tín dụng
Max=15 ngày
2
Tái thẩm định
Max=5 ngày
3
Lãnh đạo phòng tín dụng kiểm soát hồ sơ
Max=3 ngày
4
Quyết định của ban tín dụng
Max=5 ngày
5
Quyết định của hội đồng tín dụng
Max=10 ngày
6
Phê duyệt của HDQT
Max=15 ngày
7
Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay
Max=45 ngày
8
Kiểm tra và xử lý nợ vay
Ít nhất 3 tháng 1 lần
Thời gian thẩm định đã được rút ngắn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý đảm bảo sao cho tính nhanh chóng phải đi đôi với chất lượng thẩm định
Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình thẩm định:
Nguồn thông tin được thu thập trong quá trình thẩm định ngày càng phong phú và đa dạng. Nếu như trước đây các thông tin về dự án dùng để phân tích được cung cấp bởi chính chủ đầu tư, gây nên tình trạng là quá trình thẩm định hầu như chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý, tính chính xác đại số của các số liệu, tiến hành phỏng vấn khảo sát thực địa thì đến nay thông tin đã có tính nhiều chiều hơn. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, mà còn còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng, đối tác, từ các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC)… Như vậy tại Techcombank công tác thu thập quản lý, phân tích, lưu trữ các dữ liệu về dự án và các dữ liệu liên quan đã được quan tâm chú trọng một cách liên tục và có hệ thống, làm cơ sở cho việc ra các quyết định khách quan và chính xác
Mặt khác trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định được trang bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện làm việc cần thiết như máy tính nối mạng, điện thoại… giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng thu thập được những thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định
Tất cả những điều đó đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án tại ngân hàng, làm tăng tính chính xác và độ thuyết phục của các kết quả thẩm định, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà mọi thứ đều liên tục biến đổi và đỏi hỏi phải được cập nhật thường xuyên
1.3.2.2. Những mặt còn hạn chế
*Về tổ chức thẩm định
Có thể nói cho đến nay ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng, Mặc dù trong thời gian qua phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp đã ra đời với nhiệm vụ chuyên trách thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước, tuy vậy trên thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở phòng chưa có sự tách biệt, nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng. Một cán bộ tín dụng phải kiêm rất nhiều việc từ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm soát tính đầy đủ hợp lệ của các loại giấy tờ, thu thập thông tin để thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến lập tờ trình rồi kiểm tra, giám sát theo dõi nợ vay… Khối lượng công việc lớn như vậy cộng thêm số các dự án thẩm định ngày càng tăng khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định, từ đó làm giảm tính chính xác của các kết quả cuối cùng
Bên cạnh đó sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định còn hạn chế, cán bộ thẩm định thường làm việc khá độc lập, ít có sự chia sẻ hỗ trợ thông tin và kinh nghiệm cho nhau
* Về phương pháp thẩm định
Ngân hàng chưa có sự kết hợp các phương pháp trong quá trình thẩm định. Mặt khác trong việc sử dụng từng chỉ tiêu cũng còn nhiều hạn chế:
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến mà cán bộ thẩm định sử dụng nhiều nhất, tuy vậy việc so sánh đôi khi còn mang tính giản đơn. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư hoặc các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, nhân công… chưa có sự so sánh với các dự án tương tự, với các định mức kinh tế- kỹ thuật của Bộ ngành. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa đối chiếu với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Các tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị cũng chưa có chuẩn mực nào để kiểm tra, đối chứng. Điều này một lần nữa chứng tỏ nguồn thông tin của ngân hàng còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu thẩm định
Phương pháp dự báo vẫn chưa được áp dụng một cách khoa học. Các thông tin về cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị… mới chỉ được thu thập dựa trên sự cố gắng cao nhất của cán bộ thẩm định thông qua sách báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, các nguồn thông tin này nhiều khi không thực sự đầy đủ và cập nhật. Mặt khác ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để phân tích và dự báo cung cầu thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác dự báo, làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả
Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau
như: rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra; rủi ro do chậm tiến độ thi công; rủi ro về cung cấp dịch vụ công nghệ- kỹ thuật… Tuy nhiên cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa
Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một trong những phương pháp phân tích hiện đại, tuy vậy vẫn chưa được ngân hàng sử dụng nhiều, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích độ nhạy một chiều. Việc lựa chọn yếu tố dao động, khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ không được ngân hàng quy định cụ thể trên cơ sở tổng kết các dự án đặc trưng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau
*Về nội dung và quy trình thẩm định:
Mặc dù công tác thẩm định dự án tại Techcombak đã thực hiện đúng quy trình do Techcombank ban hành, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình đó chỉ mang tính hình thức bên ngoài. Trên thực tế, các nội dung trong quy trình chỉ được thẩm định một cách sơ sài và chưa đầy đủ. Xuất phát từ đặc trưng của một ngân hàng thương mại giống như nhiều ngân hàng khác, điều mà Techcombank quan tâm nhất khi xem xét một khoản vay đó là khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ. Do đó quá trình thẩm định dự án hầu như chỉ tập trung đánh giá khía cạnh tài chính cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư, các nội dung khác mới chỉ được đánh giá một cách chung chung, sơ sài, không được quan tâm một cách đúng mức. Cụ thể đó là
Khi đánh giá về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ mới chỉ dựa trên luận chứng kỹ thuật của khách hàng mà ít đưa ra nhận xét chủ quan do bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm.
Khi đánh giá về phương diện thị trường, các kết luận đưa ra còn thiếu cơ sở, mang nặng tính chất định tính. Hầu hết các thông số được đưa ra đều dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của cá nhân, chưa áp dụng các phương pháp phân tích toán học trong phân tích và dự đoán cung cầu thị trường…
Khi đánh giá về phương diện tài chính
- Thứ nhất, trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu, tốc độ bỏ vốn, Techcombank thường chấp nhận những dự toán mà chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà không có sự cân nhắc đánh giá một cách toàn diện. Do đó trên thực tế có một số dự án khi đi vào hoạt động tổng vốn đầu tư không đủ, kế hoạch bỏ vốn không hợp lý, trong trường hợp này ngân hàng buộc phải cho vay phần thiếu hụt vì nếu không dự án không thể đảm bảo đúng tiến độ và xảy ra nguy cơ rủi ro với khoản vay trước đó
- Thứ hai, các nội dung cơ bản quyết định đến tính chính xác của các kết quả tính toán như: doanh thu, chi phí…tuy được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án. Cụ thể là:
+ Về xác định doanh thu: Doanh thu của mỗi dự án phụ thuộc vào công suất hoạt động thực tế, giá bán sản phẩm và số lượng sản phẩm tiêu thụ được. Giá bán và số sản phẩm bán được lại phụ thuộc vào thị trường, mà thị trường thì thường xuyên biến động. Tuy nhiên ngân hàng chỉ xem xét xem sản phẩm có được thị trường chấp nhận không rồi từ đó áp dụng mức công suất hoạt động tăng dần theo các năm. Bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng thường sử dụng luôn mức giá bán mà doanh nghiệp đưa ra, ít khi có sự tham khảo giá thị trường để xem xét tính hợp lý của giá bán và cũng không có sự điều chỉnh giá do ảnh hưởng của những yếu tố như lạm phát, trượt giá…Nhìn chung, việc dự tính doanh thu mới chỉ dựa trên những tính toán chủ quan của chủ đầu tư hoặc những tính toán có tính chất định tính của cán bộ thẩm định mà không áp dụng các phương pháp phân tích cụ thể để dự đoán nhu cầu, không tính đến những thay đổi của cơ chế chính sách, của thị hiếu tiêu dùng, …
+Về xác định chi phí: việc thẩm định chi phí dự án hầu như mới chỉ dừng lại ở việc xem xét tính đầy đủ của các khoản mục, chưa đi sâu tìm hiểu từng nội dung cụ thể nhằm khẳng định tính lợp lý và chính xác của các khoản mục đó. Trên thực tế đây là công việc khá phức tạp, nhất là đối với những dự án nằm trong lĩnh vực mới. Do đó khi thẩm định chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định thường dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp và kinh nghiệm khi thẩm định các dự án cùng loại nên không tránh khỏi những sai sót
- Thứ ba, việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính còn nhiều bất cập
Trong hầu hết các dự án được thẩm định, cán bộ thẩm định mới chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để tính toán như: NPV, IRR, T, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… chưa được quan tâm và thông thường là bị bỏ qua
Các chỉ tiêu NPV, T được tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không đổi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, lãi suất là yếu tố thường xuyên biến đổi dưới tác động của nhiều nhân tố theo thời gian. Như vậy các chỉ tiêu trên sẽ ít nhiều không còn mang đầy đủ ý nghĩa, nhất là với những dự án trung- dài hạn, bởi lẽ việc tính toán chúng phụ thuộc khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu
Trong một số trường hợp, cán bộ thẩm định khi tính toán các chỉ tiêu trên đã không chú ý tới giá trị thời gian của tiền, không quy đổi các khoản thu chi về cùng một mặt bằng thời gian để tính toán, phân tích, từ đó dẫn đến làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu
- Thứ tư, việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu còn thiếu cơ sở kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại CP kỹ thương Việt Nam - TechcombankThực trạng và giải pháp.doc