MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU . .4
LỜI MỞ ĐẦU . . 7
Chương I: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh . 9
1.1. Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .9
1.1.1 Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh . 9
1.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: .9
1.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .11
1.1.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc .16
1.1.2. Khái quát chung về sự phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .19
1.1.2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp . .21
1.1.2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế .22
1.1.2.3. Giá trị sản xuất phân theo phân ngành công nghiệp, và địa phương . 24
1.1.2.4. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu: .25
1.1.3. Sự cần thiết thu hút FDI cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh . .25
1.1.3.1. FDI góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .25
1.1.3.2. FDI góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh Bắc ninh: . .26
1.1.3.3. FDI góp phần phát triển những ngành công nghiệp mới, và chuyển giao công nghệ: . 27
1.1.3.4. FDI góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: . .28
1.1.4. Kinh nghiệm trong thu hút FDI cho phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc . . .29
1.2. Thực trạng thu hút đầu tư trưc tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .33
1.2.1. Tổng quan tình hình thu hút đầu trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .33
1.2.2. Thực trạng thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .40
1.2.2.1. Phân theo giai đoạn: .40
1.2.2.2. Phân theo địa điểm đầu tư .43
1.2.2.3. Phân theo hình thức đầu tư .45
1.2.2.4. Phân theo đối tác đầu tư .46
1.2.2.5. Phân theo ngành công nghiệp . 48
1.2.2.6. Một số đầu tư trực tiếp nước ngoài tiêu biểu trong ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .51
1.2.3. Những nhân tố tác động tới tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Bắc Ninh .54
1.1.3. Đánh giá chung về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Bắc Ninh .65
1.1.3.1. Những kết quả đạt được .65
1.1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân . 71
Chương II. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh . .73
2.1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 . .73
2.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 .73
2.1.1.1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội . .73
2.1.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp . 76
2.1.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 .80
2.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .83
2.2.1. Giải pháp trước mắt .83
2.2.2. Nhóm các giải pháp dài hạn .85
2.2.2.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tâng kỹ thuật xã hội . 86
2.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .91
2.2.2.3. Giải pháp tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển ngành công nghiệp .93
2.2.2.4. Giải pháp về chọn lọc trong thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp . .98
2.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư: .101 KIẾN NGHỊ .104
KẾT LUẬN .107
PHỤ LỤC .108
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . .116
117 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất mà cả những nhân sự hành chính và các kỹ sư có năng lực”.
1.2.3. Những nhân tố tác động tới tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Bắc Ninh
Có rất nhiều nhân tố tác động ảnh hưởng đến tình hình thu hút đầu tư trực tiêp nước ngoài trong ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, tuy nhiên trong phạm vi bài viết của mình, tôi chỉ tập trung nghiên cứu những nhân tố nội tại nằm bên trong môi trường đầu tư của tỉnh, để từ đó có được cái nhìn khách quan hơn khi so sánh với các địa phương khác
Thứ nhất, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp Bắc Ninh. Với vị trí cách thủ đô Hà Nội 30 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách Hải phong 110 km, Bắc Ninh có điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp nhất là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, sản phẩm xuất khẩu
Với vị trí tri địa lý thuân lợi, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào và chi phí gia nhập thị trường
Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử gia dụng... Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các doanh nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản
Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với Trung Quốc, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc đại lục cũng như các nhà đầu tư đến từ Hồng Kông và Đài Loan
Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế và đặc biệt là công nghiệp
Thứ hai, về tình hình phát triển kinh tế xã hội. trong những năm qua kinh tế Bắc Ninh có những bước tăng trưởng vượt bậc, góp phần tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Kinh tế Bắc Ninh có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 14,79%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa với tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 44,68% năm 1997 lên 58,38% năm 2008. chính từ định hướng phát triển công nghiệp, lấy công nghiệp làm nền tảng để phát triển các ngành kinh tế khác, nên trong những năm qua Bắc Ninh đã tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp, và chính những dự án này đã có đóng góp lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong những năm vừa qua.
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng cao, Bắc Ninh còn có nguồn nhân lực trẻ và dồi dào, có trình độ chuyên môn tay nghề cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu lao động trong các dự án đầu tư ngành công nghiệp, đặc biệt là những ngành công nghiệp cao. hiện nay tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật của Bắc Ninh chiếm 32,3% . Trên địa bàn tỉnh hiện có 14 trường đại , cao đẳng và trung học chuyên nghiệp cùng hơn 30 cơ sở dạy nghề
Thứ ba, về cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc. công nghiệp Bắc Ninh có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua có sự đóng góp to lớn của hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó đặc biệt là hạ tầng các khu công nghiệp
Hiện nay Bắc Ninh có 15 khu công nghiệp tập trung được chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích là 4783 ha,trong đó có 4 khu công nghiệp được đầu tư xây dựng và đã đi vào hoạt động là KCN Từ Sơn, KCN Quế Võ, KCN Yên Phong và KCN Đại Đông- Hoàn Sơn. Các khu công nghiệp này đã được đầu tư hạ tâng cơ sở khá đồng bộ và hiện đại bao gồm hệ thống giao thông, chiếu sáng, cây xanh, cấp thoát nước, điện, Thông tin bưu điện, ngân hàng, logistic….. chính những yếu tố này đã tạo ra động lực thu hút các nhà đầu tư đến với Bắc Ninh đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, ngành nghề đòi hỏi có hệ thống hạ tầng thuận tiện và hiện đại.do đó có thể giảm chi phí đầu tư.
Đặc biệt Năm 2007, 2008 Bắc Ninh đã thu hút được hai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp từ các tập đoàn hàng đầu thế giới về lĩnh vực này là VSIP của Singapo và IGS của Hàn Quốc, các khu công nghiệp này hứa hẹn một hệ thống hạ tầng đồng bộ và hiện đại nhất Việt Nam ,góp phần vào thu hút đầu tư FDI vào cho phát triển công nghiệp tỉnh
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bước đầu đã đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán và tín dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Với hệ thông ngân hàng về đến đến tận các huyện, thị, khu công nghiệp với số lượng lớn các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng như ngân hàng ngoài quốc doanh như ngân hàng nông nghiệp, công thương, ngoại thương, đầu tư phát triển, habubank, sài gòn thương tín. .. luân đảm bảo tốt nhu cầu thanh toán và đầu tư
Mạng lưới giao thông vận tải được xuyên xuốt, nối với các tỉnh trong khu vực, Thông qua các tuyến đường QL như QL1A cũ, QL1A mới, QL18; QL38, cụ thể
-QL38: Là tuyến đường dọc tỉnh Bắc ninh để nhằm nối các tuyến đường tỉnh với QL1A và thông sang tỉnh Hải Dương- Hải Phòng.
-QL18 hiện tại; Nối các tuyến đường tỉnh với Hà Nội, Hải Dương- Hải Phòng và các cảng sông, cảng hàng không (sân bay Nội Bài).
-QL1A: Đầu mối phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh với các tỉnh trong vùng KTTĐ cũng như với cả nước.
Những tuyến đường này giúp giao lưu giữa các doanh nghiệp các tỉnh với nhau một cách thông suốt và nhanh chóng, đồng thời góp phần vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất
Với những nỗ lực đầu tư hạ tầng cơ sở, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước tiến trong nâng cao chất lượng hạ tầng, góp phần vào thành công của tỉnh trong thu hút đầu trực tiếp nước ngoài cho phát triển ngành công nghiệp.Trong báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008, Bắc Ninh xếp thứ tám cả nước về chỉ số hạ tầng cơ sở và thứ ba khu vực phía Bắc. chỉ số cơ sở hạ tầng cơ sở phản ánh ba nhóm yếu tố đó là chất lượng và sức chưa hạ tầng khu công nghiệp (xếp thư 8 với 4,98), chi phí vận tải (được thứ 4 với 7,71), chi phí và tính ổn định của viễn thông và năng lượng (xếp thứ năm với 7,35 điểm)
Hệ thống bưu chính viễn thông được đầu tư đồng bộ và hiện đại có khả năng cung cấp những dịch vụ viễn thông chuyển phát nhanh Quốc tế , dịch vụ thư điện tử, truy cấp Internet với tốc độ cao. Chính sự phát triển của hệ thống hạ tầng thông tin cũng như chính sách phát triển CNTT của tỉnh đã góp phần thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển ngành công nghiêp có giá trị gia tăng lớn này.Trong báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2008, Bắc Ninh xếp thứ 5 về chỉ số công nghệ thông tin sau chỉ sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Năng, và Bình Dương. Chỉ số công nghệ thông tin bao gồm các chỉ số thành phần như: Hạ tầng kỹ thuật CNTT- TT, hạ tầng nhân lực CNTT-TT, ứng dụng CNTT-TT, sản xuất kinh doanh CNTT-TT, môi trường tổ chức và chính sách CNTT-TT.
Thứ tư, vai trò công tác quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền tỉnh. công tác quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền tỉnh có tác động rất lớn đến tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp. trong những năm qua Bắc Ninh đã có chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, an ninh trật tự xã hội được đảm bảo đã tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong quá trình thu hút đầu tư, Bắc Ninh luôn xác định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn là mục tiêu hàng đầu , xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong đó tập trung các vẫn đề về thủ tục hành chính, đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, đào tạo nghề, lao động
Về thủ tục hành chính, công tác cải cách thủ tục hành chính ở Bắc Ninh được coi trọng, việc phân cấp trong hoạt động đầu tư được quán triệt, thực hiện nghiêm túc. Sở kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp đã thực hiện triển khai đề án cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa trong cấp giấy phép đầu tư. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đã được rút ngắn từ 28 ngày xuống còn tối đa không quá 10 ngày; số lần tổ chức và công dân đi lại tới các cơ quan hành chính cũng giảm từ 13 lần xuống còn tối đa không quá 3 lần. Đặc biệt là, tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện có nền nếp cơ chế “một cửa liên thông” trong lĩnh vực cấp phép kinh doanh, mã số thuế và con dấu cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp và công dân có yêu cầu giải quyết công việc chỉ phải đến 1 nơi là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thay vì phải đến 3 cơ quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế) như trước đây. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian giải quyết các thủ tục được rút ngắn: Đối với trường hợp đăng ký kinh doanh đồng thời đăng ký thuế và đăng ký con dấu tối đa không quá 7 ngày. Trong đó thời gian đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không quá 4 ngày; thời gian đăng ký con dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu không quá 3 ngày. Đối với trường hợp đăng ký kinh doanh đồng thời đăng ký thuế (không thay đổi con dấu) để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tối đa không quá 4 ngày. Còn đăng ký kinh doanh không đồng thời đăng ký thuế và không thay đổi con dấu tối đa không quá 2 ngày. Hỗ trợ nhà đầu tư một cách hiệu quả trong cung cấp thông tin liên quan đến dự án , hướng dẫn thủ tục đầu tư, xây dựng và triển khai dự án,. Chủ động giải quyết các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai dự án cũng như khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lắng nghe ý kiến của nhà đầu tư. Chính những hoạt động này đã góp phần củng cố và nâng cao lòng tin của nhà đầu tư vào môi trường đầu tư của tỉnh.
Chính sách ưu đãi dầu tư. Trong những năm đầu thu hút đầu tư, quan điểm của tỉnh là thu hút đầu tư theo hướng gia tăng về số lượng, Bắc Ninh đã chủ động ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều sai phạm, nhiều ưu đãi đầu tư trái với quy định của pháp luật, nhiều dự án được cấp ưu đãi lớn đã làm rối loạn định hướng thu hút đầu tư cảu nhà nước. Sau khi luật đầu tư chung và luật doanh nghiệp ban hành và có hiệu lực từ 1.1.2005, chính sách ưu đãi đầu tư đã được thống nhất trong cả nước. Với chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, hướng vào xuất khẩu., những dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, trong những năm qua số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tăng dần qua các năm với những dự án có quy mô vốn ngày càng cao, có công nghệ hiện đại vào những ngành kỹ thuật cao
Chính sách quản lý nguồn nhân lực. Các nhà đầu tư khi đến đầu tư ở bất kỳ đâu đều rất quan tâm đến chi phí đầu tư tại địa phương đó. Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì vấn đề tiếp cận đất đai là bài toán khó trong quá trình đầu tư. Trong những năm qua Bắc Ninh đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư. Chi phí thuê đất ở Bắc Ninh được áp dụng theo đúng quy định của pháp luật và phần nào đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư. Cụ thể, tiền thuê đất tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là
Bảng 1.16: giá đất sản xuất phi nông nghiệp trong các
KCN và cum công nghiệp
Đơn vị:1000 Đ/m2
STT
Thành phố Bắc Ninh
700
1
Từ Sơn
490
2
Tiên Du
343
3
Yên Phong
343
4
Thuận Thânh
343
5
Quế võ
343
6
Gia Bình
245
7
Lương Tài
245
( Nguồn: sơ kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh)
Phí hạ tầng trong các KCN do nhà đầu tư và công ty hạ tầng thỏa thuận và phụ thuộc vào vị trí, hạ tầng và thời gian thuê đất
KCN Tiên Sơn: từ 26-31 USD/ m2
KCN Quế Võ: từ 26-31 USD/ m2
KCN Đai Đồng- Hoàn Sơn: 26-28 USSD/m2
KCN Yên Phong:22-24 USD/m2
Phí quản lý hạ tầng 0,2 USD/m2/năm
Thuê nhà xưởng trong khu công nghiệp 1,5-1,6 usd/m2/tháng
Chi phí nước sạch từ 0,22-0,25 USD/m3
Nước thải từ 0,18 USD/diện tích thuê đât/ năm
Chi phí điện lực, viễn thông thực hiện theo quy định thống nhất của chính phủ
Công tác xúc tiến đầu tư. Quá trình thu hút đầu tư các dự án có vốn đầu tư ngoài nước đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh (thời kỳ 1997-2002) có thể nhận thấy rằng chưa thực sự sôi động. Điều đó có một phần nguyên nhân từ công tác xúc tiến đầu tư. Thực tế trước đó đã có nhiều nhà đầu tư ngoài nước muốn đầu tư vào Bắc Ninh Tuy nhiên có nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư do thiếu thông tin về môi trường đầu tư, thị trường thương mại, thông tin về đối tác, pháp luật về đầu tư nước ngoài, về chính sách phát triển công nghiệp, các ưu đãi đầu tư… do đó đã bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Trong thời kỳ từ 2003-2008, công tác xúc tiến đầu tư đã được đạt ra như là vấn đề then chốt bên cạnh việc cải thiện môi trường đầu tư
Tỉnh đã thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư và trung tâm xúc tiến thương mại. sự ra đời của hai trung tâm này đã góp phần tích cực vào thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp nói riêng. Tại đây các nhà đầu tư được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, quy trình thủ tục đầu tư, kinh doanh, thuê đất, giải phóng mặt bằng, các ưu đãi đầu tư….
Bên cạnh đó Ban quản lý khu công nghiệp và Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã xây dựng trang Website song ngữ Anh- Việt nhằm giới thiệu tiềm năng và môi trường đầu tư của tỉnh. Tỉnh còn tiến hành xuất bản các ấn phẩm tạp chí về môi trường đầu tư, giới thiệu chung về hình ảnh một Bắc Ninh thân thiện, điểm đến của các nhà đầu tư
Với những nỗ lực đó hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp Bắc Ninh đã đạt được những kết quả tích cực. Trong báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2008 do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam công bố thì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh đã có những bước cải thiện đáng kể ,từ vị trí thứ 20 năm 2007 lên vị trí thứ 16 năm 2008, và đứng thứ hai khu vực phía Bắc. Tuy nhiên môi trường đầu tư Bắc Ninh vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân có tính đến những điều kiện khác biệt về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và quy mô thị trường giữa các tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là sự tổng hợp của 10 chỉ số thành phần phản ánh những khía cạnh khác nhau trong môi trường kinh doanh cấp tỉnh, những khía này chỉ tác động trực tiếp từ thái độ và hành động của cơ quan chính quyền địa phương. Chỉ số PCI ngày càng có vai trò quan trọng trong đánh giá năng lực cạnh tranh của các tỉnh trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế tư nhân, giúp chính quyền tỉnh đưa ra những quyết sách thích hợp nhằm cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh
Biểu đồ 1.12 : bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008
khu vực đồng bằng Sông Hồng
( Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008- VCCI)
Theo bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008, có thể thấy rằng môi trường kinh doanh hiện nay của tỉnh Bắc Ninh được đánh giá là tỉnh có môi trường kinh doanh hấp dẫn chỉ đứng sau tỉnh Vĩnh Phúc trong khu vực phía Bắc So với năm 2007 thì chỉ số PCI của Bắc Ninh đã tăng 4 bậc trên bảng xếp hạng.. Tuy nhiên nếu xét về các chỉ số thành phần thì Bắc Ninh vẫn còn nhiều vần đề phải làm để cải thiện tốt hơn môi trường kinh doanh
Bảng 1.17: Chỉ số thành phần của bốn tỉnh trong PCI năm 2008
Tỉnh
Chi phí gia nhập thị trương
Tiếp cận và sử dụng đất
Tiếp cận thông tin
Chi phí thời gian thực hiện các quy định NN
Chi
phí không chính thức
Ưu
đãi
đối
với DN
NN
Sự năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chính sách PT khu vực kinh tế tư nhân
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Vĩnh phúc
8.37
6.47
7.39
4.99
7.94
8.17
8.23
5.95
7.37
5.50
Hải Dương
7.81
6.91
6.38
6.36
7.60
7.52
5.07
3.26
3.99
4.73
Hưng Yên
7.47
7.65
6.68
5.98
8.30
7.81
6.61
3.79
3.72
4.74
Bắc Ninh
8.69
7.38
6.41
5.62
7.20
7.55
6.60
3.67
5.55
5.20
( Nguồn: báo cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2008-VCCI)
Qua bảng kết quả cụ thể trên có thể thấy được chỉ số được đánh giá cao nhất của Bắc Ninh là chi phí gia nhập thị trường, cao nhất trong bốn tỉnh, điều này thể hiện ưu thế của Bắc Ninh về vị trí địa lý. Trong khi đó chỉ số được dánh giá thấp nhất là tiếp cận thông tin, đây là yếu tố rất quan trọng đối với các nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, tiếp đến là chi phí thời gian thực hiện các quy đinh của nhà nước. Sự năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh cũng không được đánh giá cao chỉ hơn tỉnh Hải Dương. Điều này cho thấy Bắc Ninh còn rất nhiều vấn đề phải làm liên quan đến thủ tục hành chính hiện nay
Một điểm nổi bật trong môi trường kinh doanh của Vĩnh phúc tạo được lợi thế hơn hẳn các tỉnh khắc đó là sự năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, sự đánh giá cao chỉ tiêu này của Vĩnh Phúc cho thấy được sự thân thiện, gắn kết của nhà đầu tư đối với chính quyền tỉnh trong khi điều này chưa được thể hiện ở các tỉnh còn lại
Với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, Bắc Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể, trong báo cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008 của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam thì Bắc Ninh xếp thứ bảy về môi trường đầu tư so với cả nước và đứng thứ ba khu vực phía Bắc sau Hà Nội và Vĩnh Phúc.Tuy nhiên môi trường đầu tư tỉnh vẫn còn nhiều điều phải làm để rút ngắn khoảng cách với tốp đầu, thu hút được nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh
1.1.3. Đánh giá chung về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp Bắc Ninh
1.1.3.1. Những kết quả đạt được
Với quan điểm tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp, tạo đòn bẩy cho các ngành kinh tế khác phát triển. phấn đầu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những năm qua Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp. Các dự án này được triển khai và đi vào hoạt động đã đóng góp nhiều cho công nghiệp tỉnh , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân giai đoạn 2003-2008 tăng 30,9%.
Có được tốc độ tăng trưởng liên tục, cao trong nhiều năm vừa qua có sự đóng góp to lớn của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.GTSXCN của khu vực FDI tăng liên tục trong nhiều năm với tốc độ cao, trung bình giai đoạn 2003-2008 tốc độ tăng trưởng đạt 30,9%,
Bảng 1.18 : cơ cấu GTSXCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003-2008
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
GTSXCN
4.178,574
5.269,125
6.720,217
8.488,35
12.220,5
16.045,5
KV trong nước
3.301,07
4.174,48
5.211,03
6.249,31
7.911,30
10.404,0
KV FDI
877,501
1.094,642
1.509,228
2.239,041
4.309,200
5.641,50
%FDI
21
20.7
22.45
26.38
35.26
35.16
( Nguồn : Xử lý số liệu niêm giám thống kê Bắc Ninh )
Trong giai đoạn trước năm 2003, đây là giai đoạn đầu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp, số dự án đầu tư đi vào hoạt động trong giai đoạn này còn ít, do vậy GTSXCN của khu vực FDI còn chiếm tỷ trọng thấp trong GTSXCN toàn tỉnh chỉ chiếm 21% năm 2003. Nhưng bước sang giai đoạn từ 2004 trở đi GTSXCN của khu vực FDI đã có bước tăng trưởng vượt bậc chỉ trong 3 năm GTSXCN của khu vực FDI đã tăng 14,56% trong cơ cấu GTSXCN toàn tỉnh . trong giai đoạn này đã có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với quy mô lớn đi vào hoạt động đã góp phần lớn vòa tăng trưởng GTSXCN của khu vực như tập đoàn Canon sản xuất máy in laze, công ty Kim Đỉnh sản xuất cấu kiện bằng kim loại, công ty TNHH LEGE Việt Nam sản xuất linh kiện xe cơ gới, công ty Longtech Prescision sản xuất dồ nhựa, công ty Samsung Industrial sản xuất phụ tùng ô tô…
Biểu đồ 1.13 : GTSXCN khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
giai đoạn 2003-2008.
Chỉ tính riêng năm 2008, trong khi các khu vực khác có vẻ chững lại do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu cũng như sự tăng giá cả của các nguyên vật liệu đầu vào, nhưng do có sự chủ động và nắm bắt thị trường tốt hơn các khu vực khác về nguồn vốn và thị trường nên hoạt dộng sản xuất kinh doanh của khu vực này vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao với mức tăng trưởng là 40,7%
Không chỉ có đóng góp lớn vào GTSXCN của tỉnh mà khu vực FDI còn thể hiện rõ vai trò của mình trong sự tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong những năm vừa qua.
Bảng 1.19 : Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2003-2008
Đơn vị tính : 1000 USD
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1
Kim ngạch
xuất khẩu
47.52
68.67
92.23
170.73
429.40
570.00
2
Khối doanh nghiệp TƯ
31.37
36.49
40.08
45.07
39.20
40.00
3
Khối doanh nghiệp ĐP
13.15
17.38
18.06
20.91
25.80
20.00
4
Khối doanh nghiệp FDI
3.00
14.80
34.08
104.75
364.40
510.00
( Nguồn : Xử lý số liệu niêm giám thống kê Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng trong khi kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp TƯ và khu vực doanh nghiệp địa phương có nhiều biến động, thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn giữ được mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm . Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới chỉ đạt 3 triệu USD chỉ chiếm 6,31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, thì đến năm 2008 đã đạt 510 triệu USD chiếm 89,47%. Chỉ trong vòng 6 năm khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã vươn lên chiếm vị trí chủ đạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh, với những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao như máy in laze, các thiết bị điện tử tin học…
Trong những năm qua cùng với tốc độ phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của khối doanh nghiệp FDI ngành công nghiệp thì hoạt động thu ngân sách từ khu vực này cũng đạt kết quả tốt, năm 2003 thu ngân sách từ khu vực này mới chỉ đạt 40,3 tỷ đồng thì đến năm 2008 đã tăng lên 376,86 tỷ đồng tăng 336,56 tỷ đồng .
Bên cạnh những đóng góp cho phát triển kinh tế, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh và các tỉnh lân cận
Bảng 1.20 : Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2003-2008
Đơn vị tính : Người
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1
LĐngành CN
93.175
95.110
105.225
105.225
113.615
120.115
2
LĐ khu vực CN trong nước
88.332
90.731
99.009
102.315
101.228
105257
3
LĐ trong khu vực FDI
4.843
4.397
6.216
9.875
12.387
14.858
4
Cơ cấu LĐ trong CN
100
100
100
100
100
100
5
Khu vực CN trong nước
94,8
95,4
94,9
91,2
89,1
86,4
6
Khu vực CN FDI
5,2
4,6
5,91
8,8
10,9
12,3
( Nguồn: tổng hợp số liệu niên giám thống kế Bắc Ninh)
Lao động trong khu vực doanh nghiệp công nghiệp FDI tỉnh Bắc Ninh có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm vừa qua. Năm 2003 lao dộng công nghiệp trong khu vực FDI mới chỉ chiếm 5,2% thì đến năm 2008 con số này đã tăng lên 12,3% trong tổng lao động công nghiệp toàn tỉnh. Tiên biểu trong số những doanh nghiệp thu hút nhiều lao động có Canon, Samsung, Longtech, Mita. Dainichi color….
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những tác dộng tiêu cực do các doanh nghiệp FDI ngành công nghiệp gây ra đối với môi trường và sức khẻo của người dân, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp đều không đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của các hộ dân xung quanh.Trong cuộc khảo sát về môi trường do Sở Tài nguyên môi trường Bắc Ninh tiến hành năm 2007 tại các khu công nghiệp cho thấy môi trường nước thải tại các vị trí lấy mẫu đều vượt tiêu chuẩn về chất lượng nước thải của Việt Nam.
Có thể nói trong những năm qua hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp bước đầu đã đạt được những thành công nhất định trên một số mặt
Thứ nhất, bước đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh có bước tăng trưởng nhanh cả về số dự án
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21617.doc