MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA
Ở THÁI BÌNH 2
1. Tính tất yếu phải thu hút ODA ở Thái Bình 2
1.1. Giới thiệu chung về ODA 2
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở Thái Bình 6
1.2.1. Vị trí địa lý 6
1.2.2. Đặc điểm địa hình 6
1.2.3. Thủy văn, hải triều 6
1.2.4. Khí hậu 6
1.2.5. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực 7
1.3. ODA và sự phát triển của Việt Nam 11
1.4. Sự cần thiết phải thu hút ODA ở Thái Bình 12
2. Thực trạng thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình 13
2.1. Tổng quan thu hút, sử dụng và quản lý ODA Việt Nam 13
2.1.1. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 13
2.1.2. Tình hình thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam giai đoạn 2006- 2008 21
2.2. Thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình 38
2.2.1. Thu hút nguồn vốn ODA ở Thái Bình 38
2.2.2. Tình hình sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình 50
2.2.3. Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình 55
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA Ở THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2010- 2015 56
1. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2010- 2015 56
1.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh 56
1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2010- 2015 56
1.1.2. Tổng đầu tư 56
1.2. Những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA 56
1.3. Danh mục các dự án kêu gọi ODA giai đoạn 2010- 2015 và những năm tiếp theo của Thái Bình 56
2. Giải pháp thu hút và sử dụng ODA ở Thái Bình giai đoạn 2010- 2015 56
2.1. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA ở Thái Bình 56
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 56
2.2.1. Về sử dụng ODA 56
2.2.2. Về cơ chế quản lý tài chính vốn ODA 56
2.2.3. Giải pháp tăng tốc độ giải ngân cho tỉnh 56
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phổ biến trong trường hợp này là tài trợ của Hoa Kỳ.
Việt Nam hiện có gần 600 Tổ chức NGO hoạt động và cung cấp hàng năm khoảng 100 triệu USD viện trợ không hoàn lại.
Trong thời kỳ 2006-2010 và sau năm 2010 số lượng các tổ chức NGO tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng, hướng hoạt động sẽ tập trung mạnh hơn vào các chương trình, dự án phát triển và nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn từ nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ. Dự kiến hàng năm trong giai đoạn này nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức NGO có thể khoảng 100 triệu USD.
Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA theo ngành thời kỳ 2010- 2015:
* Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản, phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp xoá đói, giảm nghèo
Trong thời kỳ 2010-2015 mục tiêu phát triển nông nghiệp nhằm tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển mạnh kinh tế nông thôn. Để đạt mục tiêu trên nông nghiệp phải phát triển với tốc độ cao góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Nâng cao một bước về năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sức cạnh tranh sản phẩm. Cải thiện đời sống nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất cho nông nghiệp, nông thôn.
Để đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp nêu trên cần huy động và phối kết hợp nhiều nguồn lực thích hợp (nguồn vốn ngân sách, vốn của dân, vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn FDI, vốn ODA). Đối với ODA cần ưu tiên sử dụng cho những lĩnh vực chủ yếu sau để phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp với xoá đói, giảm nghèo:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, nhất là các công trình quy mô lớn vừa có tác dụng bảo đảm tưới tiêu chủ động, vừa phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
- Phát triển hạ tầng nông thôn như giao thông nông thôn, lưới điện sinh hoạt, hệ thống nước sạch, trường học, trạm y tế xã, bệnh viện huyện.
- Xây dựng một số cơ sở hạ tầng về giống cây trồng, vật nuôi.
- Hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp và triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn (vắc-xin phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020…).
- Hỗ trợ phát triển các làng nghề vừa giúp duy trì nghề truyền thống vừa tăng thêm thu nhập cho nông dân, giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn.
- Tăng cường năng lực cán bộ cấp cơ sở: huyện, xã, thôn, bản...
* Năng lượng và công nghiệp
Để đáp ứng ổn định điện cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng đời sống, trong thời kỳ 2010-2015, ngành điện cần có nguồn vốn đầu tư lớn huy động từ nhiều kênh khác nhau: vốn tự có của ngành, ngân sách, vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong và ngoài nước.
Trong thời gian vừa qua nguồn vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện, lưới điện phân phối và các trạm biến thế, kể cả lưới điện nông thôn.
Hiện nay năng lực tài chính của ngành điện đã khá mạnh, khu vực tư nhân trong và ngoài nước rất quan tâm đầu tư phát triển nguồn điện và trên thực tế nhiều dự án đầu tư đã thành công, quan hệ hợp tác mua, bán điện với Trung Quốc, Lào, Campuchia tiến triển tốt thì việc sử dụng vốn vay ODA ưu đãi đối với ngành điện cần xem xét lại theo hướng:
- Giảm đầu tư bằng nguồn vốn ODA ưu đãi cao (IDA, ADF, JBIC...) đối với việc phát triển nguồn điện. Có thể sử dụng một phần hạn chế nguồn vốn này để đầu tư một số nhà máy thuỷ điện đa mục tiêu, kết hợp sản xuất điện với điều tiết lũ, tưới, tiêu, cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản... hoặc xây dựng các nhà máy thuỷ điện quy mô nhỏ, điện gió, điện mặt trời, địa nhiệt đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nơi kéo lưới điện quốc gia không kinh tế.
- Có thể tăng cường sử dụng các nguồn vốn vay ODA có điều kiện kém ưu đãi hơn để phát triển nguồn điện như OCR (ADB) và có thể sau này IBRD (WB), OOF của JBIC...
- Tiếp tục sử dụng ODA vốn vay ưu đãi để phát triển lưới điện phân phối, các trạm biến thế, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi.
Qua kiểm tra tài chính một số dự án sản xuất công nghiệp sử dụng vốn vay ODA trong thời gian vừa qua cho thấy hiệu quả thấp, nhiều dự án không trả được nợ một phần do thủ tục ODA kéo dài làm mất cơ hội kinh doanh, vốn vay ODA phần lớn có ràng buộc làm cho đầu tư công trình đắt, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả dự án đầu tư...
Trong thời kỳ 2010-2015 chỉ nên sử dụng ODA cho những dự án sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội hoặc du nhập các công nghệ và bí quyết công nghiệp có tác dụng đột phá về năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên phải rõ ràng về phương án và trách nhiệm trả nợ vốn vay ODA.
* Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị
Giao thông vận tải có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thời kỳ 2010-2015 sẽ hoàn thiện một bước cơ bản mạng lưới giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa các vùng và một phần đáng kể giữa Việt Nam và các nước, góp phần đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Về giao thông: ODA là nguồn vốn có các điều kiện ưu đãi thích hợp để hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Đường bộ:
- Hoàn thiện hệ thống đường trục Bắc - Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế, ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm.
- Phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt - Trung.
- Xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam.
- Phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp các tuyến đường huyện, bảo đảm đường thông suốt trong cả năm từ các thôn bản về trung tâm xã.
- Đầu tư hỗ trợ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ.
b) Đường sắt:
- Nâng cấp các tuyến đường hiện có về hệ thống thông tin tín hiệu, cầu đường sắt…
- Xây dựng một số tuyến đường sắt mới theo hướng hiện đại (đường đôi, điện khí hoá...).
- Tăng cường năng lực quản lý và điều hành ngành đường sắt.
c) Đường biển:
- Xây dựng một số cảng nước sâu, cảng trung chuyển.
d) Hàng không:
- Xây dựng một số sân bay quốc tế ở một số tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước, trước mắt xây dựng mới một sân bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà Nội (cảng hàng không quốc tế T2).
e) Đường thuỷ nội địa:
- Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống các tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
Về bưu chính viễn thông: chỉ nên sử dụng ODA hỗ trợ đầu tư phát triển một số cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu khai thác chung của các thành phần kinh tế đảm bảo cạnh tranh bình đẳng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông.
Về cấp thoát nước và phát triển đô thị: ODA cần hỗ trợ đầu tư để xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho các đô thị và khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và miền núi phía Bắc. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, rác thải y tế ở các đô thị, nhất là loại 1, loại 2, các khu công nghiệp và một số khu đô thị và trung tâm khác.
Thu hút ODA để giải quyết các vấn đề giao thông đô thị là rất cần thiết, đặc biệt là đối với một số thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Những lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA là phát triển hệ thống đường vành đai tại các đô thị lớn, đường nội đô, từng bước phát triển mạng lưới giao thông bánh sắt khối lượng lớn (đường sắt trên cao, tầu điện ngầm…).
* Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học và công nghệ
Về y tế: để góp phần hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, cần thu hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực sau:
- Nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện, nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện để đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ngay tại địa phương.
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế như giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em, cải thiện sức khoẻ sinh sản của các bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác...
Về giáo dục và đào tạo: Nhằm hỗ trợ thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ 2010-2015 tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo một cách hệ thống và đồng bộ, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, mở rộng hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, cần tăng cường thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực sau:
- Tập trung hiện đại hoá một số trường và ngành nghề đào tạo trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm đào tạo trọng điểm chung cho các truờng đại học và phát triển giáo dục vùng khó khăn.
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phổ cập và cải thiện chất lượng giáo dục như tăng tỷ lệ nhập học đúng tuổi, hoàn thành việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và tăng số giờ cả ngày ở cấp tiểu học, tăng tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng tuổi, tăng tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi, xoá mù chữ cho phụ nữ.
- Phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề, nhất là tại các tỉnh và thành phố quá trình đô thị hoá và phát triển công nghiệp diễn ra mạnh mẽ.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhất là cán bộ cấp cơ sở và ở các vùng nông thôn, miền núi.
Về môi trường: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong các lĩnh vực:
- Hỗ trợ thực hiện các đề án, chương trình tổng thể về điều tra cơ bản, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững (ưu tiên tập trung cho các lưu vực sông, các vùng kinh tế, sinh thái nhạy cảm…).
- Hỗ trợ thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc tế về môi trường, bao gồm phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tăng diện tích cây xanh ở các đô thị, sử dụng công nghệ sạch trong các ngành kinh tế, xã hội, để giảm thiểu ô nhiễm, bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường, hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xử lý chất thải nguy hại và chất thải y tế, xử lý sự cố môi trường trên các dòng sông; tăng số dân thành thị và dân cư nông thôn sử dụng nước sạch.
- Phát triển hệ thống cảnh báo sớm thiên tai, kể cả cảnh báo sóng thần, động đất.
- Tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật, nâng cao năng lực tổ chức và con người cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
Về khoa học, công nghệ:
- Thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng thêm các viện nghiên cứu, trường đại học trọng điểm để đầu tư đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tạo bước mạnh mẽ cho hoạt động khoa học, công nghệ của đất nước.
- Hiện đại hoá và nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn.
Định hướng thu hút và sử dụng ODA theo các loại hình tài trợ (ODA vốn vay ưu đãi và ODA viện trợ không hoàn lại):
Trong số các nhà tài trợ hoạt động tại Việt Nam có những nhà tài trợ chỉ cung cấp thuần tuý ODA không hoàn lại, bên cạnh đó có những nhà tài trợ cung cấp cả ODA vốn vay và ODA không hoàn lại. Tính chung lại trong 5 năm qua ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 15-20% tổng nguồn ODA cam kết trong thời kỳ này.
Điều kiện tài trợ giữa hai loại hình ODA nói trên khác nhau. Đối với ODA không hoàn lại thường đi kèm với các ràng buộc chặt chẽ (phải sử dụng vật tư, thiết bị, dịch vụ tư vấn của nhà tài trợ). Việc thực hiện dự án cũng thông qua đấu thầu, song đó là đấu thầu hạn chế giữa các công ty của phía nhà tài trợ.
Cần định hướng thu hút và sử dụng ODA không hoàn lại cho các chương trình và dự án không có khả năng thu hồi vốn, nhất là các chương trình, dự án ODA trực tiếp phục vụ người nghèo; các dự án TA (Nghiên cứu phát triển; tăng cường năng lực và thể chế; tài trợ để chuẩn bị các dự án ODA vốn vay để giảm vay nợ của Chính phủ).
Đối với ODA vốn vay, nhất là các điều kiện ưu đãi cao với khối lượng lớn cần được ưu tiên sử dụng cho các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội quy mô lớn tầm cỡ quốc gia. Bên cạnh đó, cũng có thể sử dụng một phần hợp lý nguồn vốn này để đầu tư cho một số công trình hạ tầng kinh tế, xã hội quy mô nhỏ và trung bình, tuy nhiên cần tính toán kỹ hiệu quả tài chính và phương án trả nợ. Các nguồn ODA vốn vay khác, nhất là có các điều kiện kém thuận lợi (thành tố không hoàn lại khoảng 25-35%) chỉ nên sử dụng cho các dự án hạ tầng kinh tế, xã hội có khả năng hoàn trả vốn vay.
Định hướng thu hút và sử dụng ODA theo mô hình tài trợ thời kỳ 2010 – 2015:
Trong tài trợ phát triển các nhà tài trợ và nước tiếp nhận có thể áp dụng nhiều thể thức và mô hình khác nhau. Thực tế tiếp nhận ODA cho thấy không có một mô hình tài trợ vạn năng nào. Việc vận dụng mô hình cụ thể phải căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể của nước tiếp nhận ODA.
Hiện nay ở Việt Nam có các phương thức và mô hình cung cấp tài trợ phát triển như sau:
- Dự án: Khoản ODA được cung cấp để đầu tư thực hiện một công trình cụ thể, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản (cây cầu, con đường, hệ thống thuỷ lợi, nhà máy nước sinh hoạt, nhà máy phát điện, tăng cường năng lực cho một cơ quan...). Đây là mô hình cung cấp ODA khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong thời kỳ 2010-2015 việc cung cấp ODA theo dự án sẽ tiếp tục được duy trì trong những lĩnh vực sử dụng ODA phù hợp, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế hoặc hạ tầng xã hội.
- Chương trình: Khoản ODA được cung cấp để hỗ trợ thực hiện một hoặc một số mục tiêu xác định trong khuôn khổ một chương trình cụ thể như chương trình nước sạch nông thôn, chương trình tiêm chủng mở rộng… mà ngay từ đầu chỉ xác định trên tổng thể các công trình, hạng mục hoặc các hoạt động cũng như phương thức thực hiện và các nguồn lực cần thiết, còn việc xác định cụ thể và những điều chỉnh cần thiết sẽ diễn ra trong quá trình thực hiện.
Mô hình tài trợ này thích dụng cho việc hỗ trợ thực hiện các chương trình của những lĩnh vực cụ thể của các đơn vị thụ hưởng.
Trong thời kỳ 2010-2015 cần vận động các nhà tài trợ mở rộng áp dụng mô hình này nhằm: (i) hỗ trợ thực hiện các chương trình đã có sẵn của Chính phủ; (ii) nâng cao vai trò làm chủ của phía Việt Nam; (iii) tăng cường năng lực và trách nhiệm của đơn vị thực hiện; (iv) tạo điều kiện để từng bước chuyển sang phương thức hỗ trợ theo ngân sách và (v) tiết kiệm chi phí giao dịch cho Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tiếp cận theo ngành: Nguồn vốn ODA tham gia cùng với các nguồn vốn khác (vốn của khu vực tư nhân trong và ngoài nước, vốn ngân sách, vốn đóng góp của dân…) hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển toàn diện và đồng bộ của một ngành, một lĩnh vực cụ thể.
Đây là cách tiếp cận hiện đại đối với quá trình phát triển của toàn ngành, lĩnh vực trên cơ sở Chương trình được xây dựng một cách đồng bộ và toàn diện với những mục tiêu cụ thể, phương thức thực hiện, nguồn lực cần thiết, phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp thực hiện cũng như theo dõi và đánh giá kết quả cuối cùng. Cách tiếp cận này đòi hỏi sự phối hợp hết sức chặt chẽ giữa Chính phủ và các nhà tài trợ từ khâu khởi thảo Chương trình ngành cho tới suốt quá trình tổ chức thực hiện kể cả việc cam kết chắc chắn nguồn lực cần thiết, đòi hỏi năng lực tổ chức và quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính công.
Cách tiếp cận ngành như trình bày ở trên đòi hỏi khá nhiều điều kiện do vậy trong thời kỳ 2010-2015 khó có thể vận dụng đại trà. Tuy nhiên có thể lựa chọn một, hai ngành để tiến hành công tác chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện khi các điều kiện cần thiết chín muồi.
- Hỗ trợ ngân sách có điều kiện: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Chính phủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Đổi lại Chính phủ cam kết thực hiện một số biện pháp chính sách do hai bên thoả thuận. Song việc giải ngân khoản ODA cam kết không gắn với việc thực hiện các chính sách đã cam kết. Khoản vay và viện trợ không hoàn lại theo thể thức giảm nghèo (PRSC) hiện nay của WB và một số nhà tài trợ khác là một thí dụ. Đây là sự khác biệt của mô hình hỗ trợ ngân sách có điều kiện so với các khoản vay chính sách trước đây như khoản vay SAC của WB, PRGS của IMF.
Trong thời kỳ 2010-2015 Việt Nam cần tiếp tục sử dụng mô hình tài trợ này để tranh thủ nguồn vốn ODA không hoàn lại và ODA vốn vay ưu đãi để hỗ trợ ngân sách và thông qua đó thúc đẩy việc thực hiện một số biện pháp chính sách phù hợp với lộ trình cải cách và đổi mới của ta.
- Hỗ trợ ngân sách không có điều kiện: Theo mô hình này nhà tài trợ chuyển vốn ODA hoàn lại hoặc không hoàn lại vào ngân sách của Chính phủ nhằm hỗ trợ thực hiện một chương trình hoặc lĩnh vực phát triển nào đó mà không áp đặt bất kỳ điều kiện tiên quyết nào về chính sách hoặc thủ tục của nhà tài trợ. Chính phủ có toàn quyền sử dụng nguồn vốn ODA này theo các quy định về thu, chi ngân sách của Chính phủ cũng như chế độ báo cáo và kiểm toán ngân sách do pháp luật của nước tiếp nhận quy định. Trong quá trình thực hiện, nhà tài trợ còn cam kết cung cấp hỗ trợ kỹ thuật (TA) để nâng cao năng lực quản lý chi tiêu công ở các cấp, góp phần làm cho hệ thống tài chính công của nước tiếp nhận trở nên minh bạch hơn, có trách nhiệm giải trình và có thể dự báo trước. Chương trình quan hệ đối tác hỗ trợ thực hiện chương trình 135 do DFID (Vương quốc Anh) tài trợ là một thí dụ về việc áp dụng lần đầu tiên mô hình này tại Việt Nam.
Hỗ trợ ngân sách không có điều kiện là một mô hình viện trợ rất tiến bộ, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của nhà tài trợ tuân thủ các hệ thống quốc gia nhằm giúp Chính phủ và nhà tài trợ đạt được đồng thời nhiều mục tiêu mà hợp tác phát triển theo đuổi: (i) Ngân sách của Chính phủ và các cấp được hỗ trợ trực tiếp, giải ngân nhanh; (ii) Vai trò làm chủ của nước tiếp nhận ODA được đề cao, trách nhiệm giải trình của cơ quan thực hiện được xác định rõ ràng; (iii) Hệ thống chi tiêu công ngày càng trở nên minh bạch, có thể dự báo trước, góp phần đấu tranh chống tham nhũng; (iv) Năng lực con người, nhất là ở cấp cơ sở được nâng cao và (v) Giảm chi phí giao dịch cho Chính phủ và nhà tài trợ.
Trong thời kỳ 2010-2015 Việt Nam cần vận động các nhà tài trợ áp dụng mô hình hỗ trợ ngân sách không có điều kiện, nhất là đối với các nhà tài trợ có quy mô ODA không lớn và hạn hẹp về người làm công tác quản lý viện trợ ở nước tiếp nhận, trước hết nhằm hỗ trợ trực tiếp cho ngân sách của các tỉnh góp phần thực hiện các chương trình như Chương trình giao thông nông thôn, Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình giáo dục cho mọi người…
Tuy nhiên để vận dụng mô hình tài trợ hỗ trợ ngân sách không có điều kiện với quy mô lớn các nhà tài trợ còn phải cân nhắc mức độ rủi ro có thể có căn cứ vào lộ trình và tiến bộ trong cải cách quản lý tài chính công của ta. Do vậy việc tiếp tục cải cách hệ thống tài chính công, làm cho hệ thống này minh bạch hơn và có thể dự báo trước sẽ tạo ra điều kiện quan trọng để mở rộng áp dụng vào thực tiễn thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Hiện nay, các nhà tài trợ có xu thế sử dụng nhiều mô hình hỗ trợ mới, như hỗ trợ ngân sách, hỗ trợ theo chương trình... để cung cấp viện trợ cho các nước đang phát triển. Trong Cam kết Hà Nội, Việt Nam và các nhà tài trợ đã thỏa thuận đến năm 2015, tỷ trọng sử dụng các phương thức tài trợ mới chiếm 25% tổng nguồn ODA.
Thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình
Thu hút nguồn vốn ODA ở Thái Bình:
Cùng với sự phát triển của xã hội, đầu tư ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng, là một hoạt động quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia. Một quốc gia sẽ không thể phát triển, tăng trưởng và khai thác được những tiềm lực sẵn có của mình nếu không có hoạt động đầu tư. Nó góp phần làm tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và tài sản vô hình từ đó góp phần làm tăng năng lực sản xuất của xã hội. Thái Bình vốn đã xác định được tầm quan trọng đó của đầu tư nên đã có những chính sách và biện pháp thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh. Vấn đề quan trọng đặt ra là nếu chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn trong nước cấp về địa phương thì Thái Bình khó có thể thực hiện được nhiệm vụ phát triển kinh tế đề ra theo từng năm.
Trong các chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã của cả nước thì nguồn vốn ODA luôn được xác định là nguồn vốn quan trọng. Thực tế hơn 15 năm qua tình hình thu hút ODA đã giúp bổ sung vào nguồn ngân sách của Chính phủ nói chung và của tỉnh nói riêng, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiện đại để phát triển hạ tầng cơ sở kinh tế, xã hội, từ đó giúp thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI vào Thái Bình.
Thu hút ODA của Thái Bình theo ngành, lĩnh vực
Giai đoạn 1993- 2005:
Ở giai đoạn này, Thái Bình đã tiếp nhận nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế là 20 dự án. Trong đó, 15 dự án do tỉnh trực tiếp quản lý và 5 dự án do Trung ương quản lý mà Thái Bình được hưởng thụ, cụ thể:
a, Tổng vốn đầu tư: 1.619,159tỷ đồng
Trong đó: - Vốn ODA : 1.266,283 tỷ đồng.
- Vốn trong nước: 352,876 tỷ đồng.
b, Các lĩnh vực đầu tư:
+ Lĩnh vực y tế - giáo dục(5 dự án): 294,425tỷ đồng.
+ Lĩnh vực nông nghiệp - thủy lợi (6 dự án): 492,350tỷ đồng.
+ Lĩnh vực giao thông – điện – nước: 810,142tỷ đồng.
+ Lĩnh vực khác: 22,242 tỷ đồng.
Bảng 3: Mức vốn ODA theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong tất cả các năm từ 1993 đến 2005:
Ngành, lĩnh vực
Vốn ODA thu hút
Tỷ trọng
Giáo dục- y tế
204,302
16%
Nông nghiệp- thủy lợi
321,083
25%
Giao thông, điện, nước
725,976
57%
Lĩnh vực khác
14,922
1%
Tổng
1,266,283
100%
Biểu 2: vốn ODA chia theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh từ năm 1993- 2005
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, trong 13 năm này, Thái Bình cũng đã thu hút được lượng vốn ODA tuy không phải là nhiều nhưng cũng giúp nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng hơn trong nhiều năm, đưa mức sống của người dân tăng lên từng năm. Trong các lĩnh vực thì giao thông, điện, nước là lĩnh vực chiếm tỷ lệ thu hút vốn ODA cao nhất và thấp nhất tuy là các lĩnh vực khác, nhưng trong các lĩnh vực lớn cần được chú trọng đầu tư thì giáo dục- y tế là lĩnh vực thu hút được ít nhất.
Về nông nghiệp- thủy lợi: Mặc dù chiếm tỷ trọng trong thu hút ODA là không cao nhưng cũng đã giúp cho nền nông nghiệp của tỉnh cải thiện đáng kể. Với tổng vốn đầu tư vào khu vực này là 492,350tỷ đồng, vốn ODA là 321,083 tỷ đồng, chiếm 25%. Đã có một số dự án được triển khai ở lĩnh vực này như: Dự án “Phát triển lúa gạo”, Dự án “Phát triển cung cấp hạt giống Thái Bình”, Dự án “Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM)” đều do Đan Mạch tài trợ, Dự án “Đê biển PAM 5325” do Tổ chức lương thực Thế giới tài trợ… Nguồn ODA góp phần nâng cao chất lượng giống (đặc biệt là giống lúa), nâng cao chất lượng xay xát, chế biến lúa gạo; xây dựng 1 nhà máy xay xát gạo chất lượng cao, công suất 27.000 tấn/ năm bằng nguồn vốn tài trợ của Đan Mạch. Hệ thống đê PAM dọc theo 52 Km bờ biển được xây dựng, nâng cấp, ngăn ngừa thảm họa thiên tai, bảo vệ thành quả lao động của nhân dân đã hoàn thành do PAM tài trợ. Một số công trình thủy lợi đầu mối được xây dựng, tưới tiêu cho hàng ngàn ha lúa, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Về giao thông, điện nước: Đây là lĩnh vực mà thu hút được nguồn ODA chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu hút ODA về tỉnh, chiếm 57% vốn ODA của tỉnh trong các năm ở thời kỳ này, với tổng vốn ODA cam kết lên đến 725,976 tỷ đồng. Nhờ vậy, cùng với vốn ngân sách của tỉnh, 1 số trục đường giao thông liên huyện, liên tỉnh được nâng cấp nối Thái Bình với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, các tỉnh phía bắc…, tạo môi trường thuận lợi để gọi vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Và cụ thể có một số dự án được triển khai trong lĩnh vực này là dự án “Xây dựng cầu Tân Đệ và nâng cấp quốc lộ 10” do Nhật Bản rót vốn, thời gian thực hiện từ 2000- 2002, vốn đầu tư là gần 600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn này; dự án “Xây dựng cống Tam Lạc- Nguyệt Lâm” do ADB tài trợ, dự án “Hỗ trợ đường giao thông nông thôn” do Nhật Bản tài trợ…
Về y tế: Đây là lĩnh vực ưu tiên gọi vốn ODA của tỉnh và cũng được nhiều nhà tài trợ quan tâm. Nguồn ODA đầu tư trong lĩnh vực này là 204,302 tỷ đồng. Trong đó có các dự án tương đối lớn như: Dự án phát triển hệ thống y tế Thái Bình do EU tài trợ; Dự án tăng cường chăm sóc sức khỏe chu kỳ 4, chu kỳ 5, chu kỳ 6 do UNFPA tài trợ…Các dự án này tham gia vào việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, bác sỹ, y tá,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31197.doc