MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN 3
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 3
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 4
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 5
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Kỷ Nguyên 5
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ 6
1.1.4 Các nguồn lực của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 12
1.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 14
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động 14
1.2.2 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh 14
1.2.3 Cơ cấu dịch vụ quảng cáo và tổ chức sự kiện của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 16
1.3 Thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện tại Việt Nam hiện nay 16
1.3.1 Thị trường quảng cáo hiện nay 16
1.3.2 Thị trường tổ chức sự kiện hiện nay 17
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN 19
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 19
2.1.1 Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 19
2.1.1.1 Kết quả về hoạt động kinh doanh tại công ty 19
2.1.1.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vủa công ty 27
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 31
2.1.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng 31
2.1.2.2 Hoạt động xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh 32
2.1.2.3 Triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh 37
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống kinh doanh 40
2.1.2.5 Quản lý kinh doanh 42
2.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên hiện nay 44
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 46
2.3.1 Những mặt đạt được 46
2.3.1.1 Về cơ sở vật chất và mặt bằng kinh doanh 46
2.3.1.2 Về vốn kinh doanh 47
2.3.1.3 Thành quả đạt được trên các lĩnh vực kinh doanh 47
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân 51
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại 51
2.3.2.2 Nguyên nhân 52
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ TỔ CHỨC SỰ KIỆN KỶ NGUYÊN 54
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 54
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 54
3.1.2 Phương hướng kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 54
3.2 Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên 56
3.3 Kiến nghị điều kiện thực hiện 65
3.3.1 Điều kiện cơ sở vật chất 65
3.3.2 Điều kiện về vốn kinh doanh 66
3.3.3 Điều kiện về con người 66
3.3.4 Đối với nhà nước 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ở Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại, qua bản tổng kết của các tổ chức điều tra xã hội, qua các mối quan hệ quen biết... Mặt khác, công ty cử các can bộ công nhân viên của mình đi khảo sát thực tế tại các tỉnh thành, các đơn vị kinh doanh, đối thủ cạnh tranh để tìm tìm kiếm thông tin về nhu cầu, dịch vụ, giá cả, chất lượng... Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và các cán bộ quản lý, xử lý các thông tin rồi kết hợp với nguồn lực, tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra dự báo về thị trường và khách hàng. Sau đó trình lên ban lãnh đạo làm cơ sở để lựa chọn và đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là quảng cáo và tổ chức sự kiện. Nói cách khác, lĩnh vực kinh doanh của công ty là cung cấp các dịch vụ thương mại. Mà đối với các công ty cung cấp dịch vụ thì hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng càng trở nên quan trọng hơn,. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu thị trường và khách hàng ở công ty vẫn chưa được thực sự được chú trọng. Điều này được thể hiện qua một số điểm sau:
Một là,công ty mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu khái quát, chưa cụ thể, chỉ nắm được những thông tin mang tính chung chung, không chi tiết cụ thề về khách hàng, nguồn hàng. Nguồn khai thác phần lớn là nguồn thông tin thứ cấp, nên thiếu tính chính xác, không kịp thời nên có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Hai là,công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách trong công tác nghiên nghiên cứu thị trường và khách hàng. Mặt khác, phòng đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường và khách hàng hiện nay là phòng kinh doanh. Do các nhân viên của phòng kinh doanh phải thực hiện nhiều lúc nhiều công việc chồng chéo, vừa nghiên cứu về khách hàng, vừa làm marketing và vừa làm nhân viên bán hàng nên trình độ của cán bộ công nhân viên trong công tác nghiên cứu còn nhiều hạn chế. khả năng dự báo thị trường không được chính xác dẫn đến dự báo nhu cầu không đúng. Điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường của công ty.
Ba là, chi phí bỏ ra để nghiên cứu thị trường chưa được thành khoản mục cụ thể trong chi phí hoạt động kinh doanh, do vậy công ty không thể nắm bắt được tình hình cụ thể và tầm quan trọng cần thiết để đâu tư vào công tác nghiên cứu thị trường và khách hàng.
2.1.2.2 Hoạt động xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh
- Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Quy trình xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh được thực hiện trình tự qua các bước sau:
Một là, trên cơ sở định hướng của hội đồng quản trị của công ty, giám đốc điều hành ra văn bản hướng dẫn việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Hài là, các nhân viên phòng kinh doanh xác định các mục tiêu dựa trên các phân tích về doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và văn bản hướng dẫn của giám đốc điều hành.
Ba là, trưởng phòng kinh doanh tập hợp, cân đối và đưa ra dự thảo chiến lược kinh doanh trình giám đốc điều hành
Bốn là, giám đốc điều hành họp ban giám đốc xem xét đưa ra bản chiến lược, kế hoạch kinh doanh chính thức.
Năm là, phòng kinh doanh nhận lại chiến lược, kế hoạch kinh doanh và phối hợp với các phòng ban còn lại để thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Sáu là, quay lại bước 2 để đánh giá và điều chỉnh.
Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh hiện tại của công ty
Thực trạng hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh
Hoạt động xây dựng chiến lược, kế hoach kinh doanh của công ty cổ phần và tổ chức sự kiện Kỷ Nguyên được cụ thể hóa các chiến lược cấp chức năng như sau:
Chiến lược sản phẩm dịch vụ:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu quảng bá hình ảnh n cũng ngày càng cao, dẫn đến sự gia tăng của nhu cầu quảng cáo và PR hình ảnh của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, Kỷ Nguyên đã thực hiện chiến lược phát triển các dịch vụ quảng cáo và tổ chức sự kiện nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trong thời gian qua, công ty định hướng cung cấp các dịch vụ chọn gói trên toàn quốc. Công ty tập trung xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh trên bốn mảng dịch vụ chiến lược trọng tâm là: tổ chức sự kiện, quảng cáo ngoài trời, khuyến mãi và hội trợ triển lãm.
Để thực hiện các chiến lược đó công ty đã đầu tư nghiên cứu các biên pháp hoàn thiện những sản phẩm dịch vụ sẵn có của công ty. Ngoài ra, công ty còn đưa thêm những dịch vụ mới vào khai thác như: dịch vụ quảng cáo trên xe buýt, dịch vụ quảng cáo tại các điểm trung chuyển công cộng, các dịch vụ trọn gói... Với những thay đổi đó, chât lượng sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao.
Chiến lược thị trường:
Chiến lược thị trường của công ty thời gian qua là thực hiện phân khúc thị trường, từ đó lựa chọn các thị trường mục tiêu cho công ty.
Hoạt động phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
+ Theo đối tượng khách hàng: Hiện nay toàn bộ thị trường các dịch vụ của công ty được chia theo bốn loại đối tượng khách hàng: cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp, người nước ngoài và hộ gia đình, tư nhân. Căn cứ mà công ty đã dùng để phân chia khách hàng như hiện nay là:
Thứ nhất là, do chức năng phục vụ, công ty phải phân biệt khách hàng thành nhóm riêng là các cơ quan Đảng nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, người nước ngoài và hộ gia đình để thực hiện các chính sách phục vụ khác nhau với mỗi nhóm khách hàng khác nhau, thì thủ tục khi sử dụng các dịch vụ là khác nhau.
Thứ hai là, để đảm bảo các thông tin về tư cách pháp nhân, hình thức thanh toán và các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, luật pháp. Với mỗi loại khách hàng khác nhau
+ Theo nhóm khách hàng: Kỷ Nguyên cũng căn vào số lượng và thời lượng dịch vụ mà khách hàng mua của công ty để có chính sách chăm sóc, hỗ trợ, khuyến mãi. Hiện này công ty đang phân khách hàng thanh ba loại: khách hàng lớn, khách hàng trung thành, khách hàng thường. Khách hàng lớn là khách hàng có mức sử dụng dịch vụ của công ty có giá trị hợp đồng từ 500 triệu trở lên, khách hàng trung thành là khách hàng ký kết với công ty hay thường xuyên mua dịch vụ của công ty....Trước đây, việc phấn khúc thị trường chỉ nhằm mục đích rễ quản lý. Từ năm 2005, công ty bắt đầu thực hiện chính sách phân nhóm khách hàng với mục tiêu hướng đến khách hàng lớn và khách hàng trung thành, tuy nhiên chính sách khách hàng này vẫn chưa được tốt, chưa thực sự làm cho khách hàng thấy được sự quan tâm, chăm sóc nên mức độ trung thành của khách hàng cũng chưa cao.
Chiến lược giá cả:
Hiện nay, mục tiêu kinh doanh của công ty là trở thành môt trong những doanh nghiệp dẫn đầu về thị phần trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện, nên giá cả luôn ở mức hợp lý và có chiết khấu hấp dẫn.
Trước đây, việc định giá của dịch vụ dựa trên chi phí, lợi nhuận và không chú ý đến khách hàng, tuy nhiên hiện nay giá dịch đã được xác định dựa theo cả các yếu tố bên ngoài: cầu của thị trường mục tiêu, cạnh tranh của các doanh nghiệp và các yếu tố khác của môi trường marketing.
Nhằm mục đích tập trung vào các khách hàng lớn và khách hàng trung thành, công ty thực hiện chính sách giá cả linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng theo phân cấp của công ty.
Chiến lược canh tranh:
Tuy quảng cáo và tổ chức sự kiện là một lĩnh vực mới nhưng cũng đã có rất nhiều doanh nghiệp đã tham gia vào thị trường này, trong đó có cả các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, và có được vị thế cao trong thị trường công ty đã thực hiện chiến chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược chi phí thấp và chiến lược tập trung và một phân khúc thị trường trọng điểm.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: công ty không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ, cung cấp cho khách hàn những dịch vụ trọn gói mà khách hàng cần, nâng cao công tác chăm sóc khách hàng.
Chiến lược chi phí thấp: công ty xây dựng những chỉ tiêu, định mức vật tư cho từng công việc, quy định mức chi phí hàng năm cho từng đơn vị và xây dựng kế hoạch chi hàng tháng để cân đối nguồn tài chính.
Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường trọng điểm: Công ty tiến hành phân tích nhóm khách hàng, từ đó tập trung công tác chăm sóc và khuyến mãi đối với những khách hàng lớn và khách hàng trung thành.
Chính sách phục vụ khách hàng
Chính sách phục vụ khách hàng bao gồm việc nâng cao chất lượng bản thân dịch vụ và chất lượng dịch vụ khách hàng, đảm bảo cho khách hàng có mwucs độ hài lòng nhất khi mua dịch vụ của công ty.
Chất lượng bản thân dịch vụ chủ yếu do khả năng tư vấn, khả năng bán và khả năng thực hiện tốt dịch vụ cho khách hàng. Trong đó chủ yếu là do năng lực , kinh nghiệm và sáng tạo của nhân viên kinh doanh của công ty.
Chất lượng dịch vụ khách hàng là khâu rất quan trọng trong đối với ngành dịch vụ thương mại. Chính vì vậy, chất lượng dịch vụ khách hàng cũng càng ngày càng được coi trọng hơn.
Quan hệ công chúng
Với mục tiêu là doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện, và nâng cao lợi thế canh tranh của công ty, trong những năm qua công ty đã xây dựng mối quan hệ với chính quyền và nhân dân trên những địa bàn hoạt động của công ty khá tốt.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã có mối quan hệ tốt với giới truyền thông báo chí. Cụ thể là Kỷ Nguyên có quan hệ thân thiết với hơn 200 báo, tạp chí, 70 đài và hơn 600 nhà báo, phóng Viên; Kỷ Nguyên liên hệ mật thiết với các nhân vật quan trọng, nổi tiếng của nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó, công ty cũng rất chú trọng trong việc xây dựng mối quan hệ tốt với các nhân viên trong nội bộ công ty.
Chiến lược xúc tiến:
Mục tiêu chiến lược xúc tiến trong những năm qua là sử dụng các kênh thông tin của một số báo địa phương, internet để thực hiện quảng cáo và giới thiệu dịch vụ của mình, chiến lược khuyến mãi với mục tiêu là tăng lượng khách hàng và giữ chân các khách hàng cũ. Chiến lược khuyến mại của công ty đa dạng gồm có khuyến mại cho các khách hàng khi mua dịch vụ của công khi sẽ được hưởng các chể độ ưu đãi khi sử dụng những dịch vụ khác của công ty như: giảm giá, tặng thêm thời lượng quảng cáo, chiết khấu... hay miễn phí cho khách hàng về các dịch vụ tư vấn marketing, PR hình ảnh....
Chiến lược nguồn nhân lực:
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lưc trong giai đoạn mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, chiến lược nguồn nhân lực của công ty trong những năm vừa qua là phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao. Cụ thể là:
Về nhân lực: công ty tổ chức các hoạt động đào tạo kiến thức chuyên môn môn và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
Về tiền lương và thu nhập: đảm bảo về thu nhập và tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Công các chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên
Công ty đã quan tâm cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Chiến lược tài chính:
Chính sách tài chính của công ty trong những năm qua là đảm bảo năng lực tài chính, giảm chi phí, hạ giá thành, xây dựng cơ chế linh hoạt tài chính trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:
Công ty có một nguồn tài chính khá vững mạnh với vốn đóng góp là 1.200.000.000 VNĐ. Bên cạnh đó, doanh thu mỗi năm của công ty không ngừng tăng lên, cụ thể là : Năm 2007, doanh thu đạt 13.470.244.742VNĐ, tăng 67% so với năm 2006; năm 2008 doanh thu thuần là 28.538.403.640 VNĐ mức tăng lên đến 112% so với năm 2007; đến năm 2009 doanh thu là 39.865.218.096 VND vẫn tiếp tục tăng, tuy có giảm hơn so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao đạt 39.7% so với năm 2008.
Ngoài ra, công ty còn vay các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng cho các dự án xây dựng cơ sở vật chất và các dự án đầu của công ty.
2.1.2.3 Triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh
Công tác triển khai chiến lược kế hoạch kinh doanh của công ty được thực hiện trên kế hoạch và bằng phương pháp mục tiêu. Công tác triển khai chiến lược kinh doanh được thực hiên thông qua các hoạt động: tiếp thị qua điện thoại, gửi enail, marketing trực tiếp và giới thiệu gián tiếp qua các mối quan hệ uy tín khác. Mỗi bộ phân kinh doanh dựa trên chiến lược, kế hoach kinh doanh chung cua công ty để xây dựng kế hoạch riêng cho mình, đồng thời phối hợp với các bộ phận khác để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Với mỗi nhân viên được giao cho phụ trách một nhóm khách hàng nhất định. Kết thúc một tháng, một quí các nhân viên phải tổng kết và báo cáo với ban lãnh đạo. Thông qua các tổng kết và báo cáo, ban lãnh đạo xem xét đánh giá kết quả haotj động của nhân viên. Nếu kết quả đạt thì nhân viên đó sẽ tiếp tục phụ trách và phát triển nhóm khách hàng của minh, ngược lại nếu kết quả không đạt nhân viên công ty sẽ có các chính sách hỗ trợ hoặc chuyển nhân viên đó sang phụ trách nhóm khách hàng khác phù hợp hơn, đồng thời bổ sung nhân viên khác phụ trách nhóm khách hàng đó. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty chủ động nắm bắt sự thay đổi của thị trường, nhu cầu của khách hàng để có những điều chỉnh hợp lý.
Những kết quả đạt được
Công ty đã xác định được mục tiêu kinh doanh của mình, từng bước đua việc phân tích môi trường vào việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nhìn chung côn ty đã tận dụng được cơ hội va hạn chế được những trở ngịa để đưa ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp, tận dụng được lợi thế của doanh, tranh thủ được nguồn vốn của các đối tác để đầu tư chiếm lĩnh thị trường. Kết quả kinh doanh trong những năm qua của công ty đã cho thấy mặc dù một số lĩnh vực của công ty như: quảng cáo ngoài trời, tổ chức sự kiên... chịu sự canh tranh gay gắt song công ty vẫn nắm giữ được thị phần lớn, và là một trong mười công ty quảng cao ngoài trời đứng đầu tại miền Bắc, dẫn đầu thị trường miễn Tây với hệ thống BB phủ rộng toàn quốc và đặc biệt tiên phong trong quảng cáo trên xe buýt với hơn 400 xe.
Công ty có hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ tại nhiều địa bàn trên toàn quốc. Cụ thể là công ty đặt trụ sở chính ở miền Bắc, công ty đã mở thêm hai văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Cần Thơ và sắp tới công ty sẽ mở thêm văn phòng đại diện ở Hải Phòng. Bên cạnh đó, tại các văn phong đại diện, chi nhánh của công ty đang từng bước được hiện đại hóa các trang thiết bị, cải thiện môi trường làm việc, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh trong thời gian tới.
Hiện nay, công ty cũng đã được cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, trong tuong lai công ty sẽ đầu tư hệ thống phần mềm nhằm có thể phân tích được các yếu tố moi trường bên trong của công ty phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược,kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Những hạn chế còn tồn tại
Ngoài những thành quả đã đạt được công tác triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh còn những tồn tại cần phải khắc phục. Cụ thể như sau:
Một là, chiến lược thị trường: công tác phân khúc thị trường mới chỉ được thực hiện theo đối tượng khách hàng và nhóm khách hàng, chưa xét đến cơ cấu doanh thu của từng đối tượng khách hàng trong sử dụng dịch vụ của công ty.
Hai là, chiến lược giá cả: giá ở một số dịch vụ của công ty so với một số công ty khác vẫn còn cao.
Ba là, chiến lược cạnh tranh: chất lượng công tác chăm sóc khách hàng của công ty vẫn chưa được thực hiện tốt.
Bốn là, hiến lược phân phối: hình thức bán hàng của công ty chưa phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chưa thực sụ tạo được ấn tượng cho khách hàng.
Năm là, chính sách phục vụ khách hàng chưa mang tính thống nhất cho tất cả các dịch vụ; công tác giải quyết khiếu lại còn chưa thỏa đáng đối với khách hàng; các hoạt động nghiên để lấy ý kiến đánh giá và góp ý của khách hàng cho công ty chưa được quan tâm đúng mức.
Sáu là, chiến lược quảng cáo: phương tiện thông tin mà công ty sử dụng còn rất hạn chế, chủ yếu là thông qua một số báo địa phương, thông qua website của công ty và liên kết website.
Bảy là, chiến lược nguồn nhân lực: nội dung đào tạo của công ty chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, nhân lực được đào tạo cũng chưa được sử dụng đúng chuyên môn đào tạo. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa xây dựng được văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tám là, chiến lược nghiên cứu và phát triển thị trường: việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ của công ty chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Công tác thu thập và xử lý thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và triển khai thực hiên chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Công tác kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược còn chậm.
Nguyên nhân của các hạn chế
Một là, các cấp lãnh đạo của công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Công ty chủ yếu xây dựng các chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn( chiến lược kế hoạch kinh doanh cho một năm và tầm nhìn cho năm sau, cho quý, cho tháng) mà chưa xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn.
Hai là, hiện nay công ty chưa có bộ phận và các cán bộ chuyên trách về xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho công ty.
Ba là, việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh phần nhiều dựa trên đánh giá mang tính chủ quan của các nhân viên và của ban lãnh đạo công ty.
Bốn là, công ty chưa thực hiện đúng quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
Năm là, công tác thu thập và phân tích thông tin phục vụ cho công tác xây dựng va thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh còn nhiều bất cập.
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống kinh doanh
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra của công ty, công ty đã không ngừng chú trọng vào công tác nghiên cứu thiết lập hệ thông kinh doanh và từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thông kinh doanh. Việc tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty dựa vào các căn cứ sau:
Một là, quy mô của công ty: quy mô của công ty sẽ quyết định đến hình thức của hệ thống kinh doanh, quyết định đến việc bán hàng và các hoạt động marketing. Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên hệ thống kinh doanh chủ yếu là ở các thành phố lớn, khu vực thị trường tiềm năng bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng.
Hai là, thị trường mục tiêu.
Ba là, khả năng tài chính của công ty: hệ thống kinh kinh doanh của công ty phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty nên phải thiết lập hệ thống phù hợp. Nó còn ảnh hưởng đến hoạt động quản lý các thành viên trong hệ thống kinh doanh của công ty.
Mục tiêu của hệ thống kinh doanh của công ty là nhằm đạt được lợi nhuận, vị thế và an toàn trongk inh doanh. Để thực hiện mục tiêu đó có hiệu quả thì các thành viên trong hệ thống kinh doanh phải cùng phối hợp nhịp nhàng và ăn ý với nhau.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống kinh doanh
Công ty tổ chức bán bán sản phẩm dịch vụ thông qua các phương thức khác nhau, bao gồm: bán hàng trực tiếp, tiếp thị qua điện thoại, gửi enail, và thông qua khai thác lợi thế của các mối quan hệ uy tín mà công ty có được.
Để vận hành tốt hệ thống kinh doanh của mình công y đã tiến hành các hoạt động xúc tiến và thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ như sau:
Một là, lựa chọn thành viên trong hệ thống kinh doanh: Với việc thiết lập hệ thống kinh doanh như trên, hiện nay, công ty đã có các cơ sở, chi nhánh ở nội thành Hà Nội và ở Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Đây là điều kiên tốt để công ty tiếp cân nhiều hơn với khách hàng và mở rộng thị trường.
Hai là, lựa chọn nhân viên kinh doanh: nhân viên trong hệ thống kinh doanh của công ty đều là những người được đào tạo về chuyên môn. Hầu hết các nhân viên đều tốt nghiệp từ các trường thuộc khối kinh tế và cũng thường xuyên được công ty tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, công ty đưa ra một số tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên trong hệ thống kinh doanh là:
Một là, các chi nhánh phải có vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, thông tin liên lạc…
Hai là, các chi nhánh phải có diện tích đảm bảo yêu cầu về mặt bằng, đảm bảo sự thông thoáng và phải đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an toàn.
Ba là, các chi nhánh phải thực hiện đúng những quy định về đảm bảo chất lượng, mức doanh thu tối thiểu theo quy định và luôn sẵn sang cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Đồng thời để hệ thống kinh doanh hoạt động có hiệu quả công ty và các chi nhánh phải có chính sách xúc tiến, khuyến khích, quản lý phù hơp: phải thiết lập với chính quyền địa phương, các cơ quan nhac nước và giới báo trí, truyền thông.
2.1.2.5 Quản lý kinh doanh
Công ty đã đặt mục tiêu là một trong top 10 công ty có thị phần cao nhất trong lĩnh vực quảng cáo và tổ chức sự kiện. Với mục tiêu này, công ty cũng đã nên kế hoạch cụ thể để đạt chỉ tiêu theo từng tháng, quí, năm. Kế hoạch được lập sẽ được đưa tới từng cơ sở, chi nhánh của công ty để tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động kinh doanh.
Để quản lý hoạt động kinh doanh công ty đã sử dụng phương pháp quản trị mục tiêu theo tháng, năm. Đó là phương pháp mà công ty đã thông qua nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược kinh doanh, tổ chức thực thực hiện và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của công ty; nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững. Công ty đã dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố của môi trường, tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ các yếu tố của môi trường kinh doanh với khả năng của doanh nghiệp, và có các biện pháp tận dụng thời cơ hợp lý. Công tác quản lý kinh doanh được chỉ đạo từ trên xuống dưới, tức chiến lược kinh doanh được xét duyệt qua giám đốc điều hành, giám đốc điều hành trực tiếp chỉ đạo xuống các phòng ban, cơ sở, chinh nhánh.
Trình tự quản lý theo mục tiêu được thực hiện bao gồm:
Một là, xây dựng mục tiêu của hoạt động kinh doanh: công ty đặt mục tiêu cho các nhân viên thông qua doanh số bán sản phẩm dịch vụ của công ty là 50 triệu đồng/tháng
Hai là, thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Ba là, đánh giá và điều chỉnh mục tiêu kinh doanh.
Khuyến khích các thành viên trong công ty là một trong những chính sách xuyên suốt trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. Điều được thực hiện ở các chính sách chiết khấu giá, hoa hồng đối với các thành viên cua công ty
Công ty thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các nhân viên nhằm điều chỉnh các hoạt động, đồng thời có các chính sách, quyết định thưởng phạt hợp lý để đảm bảo khuyến khích công bằng và thúc đây được sự hợp tác của các nhân viên. Để đánh giá được khách quan thì công ty đã dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Một là, hiệu quả dịch cụ mà nhân viên cung cấp cho khách hàng.
Hai là, doanh số bán hàng của các nhân viên trong kỳ kế hoạch, đồng thời so sánh với doanh số bán của kỳ trước. Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng nhất để đánh giá các hoạt động kinh doanh của các nhân viên. Và nó cũng là tiêu chuẩn quan trọng nhất.
Ba là, công ty đánh giá thông qua thông tin phản hồi lại của khách hàng tới công ty.
Bốn là, thông qua thông tin các thành viên nội bộ cung cấp cho công ty.
Năm là, khả năng cạnh tranh của nhân viên.
Hoạt động đánh giá của công ty linh hoạt với những thay đổi của thị trường, thay đổi của kế hoạch kinh doanh nhằm đảm bảo những công bằng cho các thành viên.
2.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên hiện nay
Năm 2009 là năm mà nên kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Cuộc khủng hoàng tài chính ở một số nên kinh tế lớn buộc nhiều quốc gia phải điều chính chỉ tiêu phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều biện pháp mạnh của chính phủ được đưa ra và đang từng bước hạn chế nhiều tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới vào nước ta.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường quảng cáo và tổ chức sự kiện. Kỷ Nguyên không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực của cuộc khủng khoảng. Vì vậy, để có thể chủ động đối phó với những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng mạng lại, Kỷ Nguyên cần phải có những nhận đinh về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với mình, để có thể đưa ra những chính sách phát triển nhanh chóng và kịp thời.
Thuận lợi:
Kỷ Nguyên có đội ngũ nhân viên trẻ, chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, có chuyên môn cao.
Công ty có sở hữu trong tay những nhà thầu cung ứng đầu vào có chất lượng, giá thành hợp lí.
Ban giám đốc công ty luôn sát cánh cùng nhân viên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, học tập và cống hiến.
Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên xe buýt, có tính năng động và sáng tạo cao, có được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng.
Cơ cấu tổ chức khoa học, hiện đại, đánh giá và tổ chức tốt hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Nắm vững những nhu cầu của thị trường và đã có hình ảnh tốt trên thị trường.
Quan hệ thân thiết với hơn 200 báo, tạp chí, 70 đài và hơn 600 nhà báo, phóng viên; Liên hệ mật thiết với các nhân vật quan trọng, nổi tiếng của nhiều lĩnh vực. Có mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông nên đây sẽ là thuận lợi lớn trong việc tổ chức và huy động lực lượng cho các chương trình truyền thông và tổ chức các sự kiện xã hội.
Kỷ Nguyên am hiểu ngôn ngữ của từng loại hình truyền thông, Cập nhật liên tục về Rating, Reach, GRP,… của từng phương tiện; Am hiểu thói quen truyền thông của từng đối tượng; sắc sảo và linh hoạt trong sáng tạo, truyền tải thông điệp
Quản trị thông tin chuyên nghiệp
Kỷ Nguyên có mức chiết khấu hấp dẫn.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp phải không ít những khó khăn từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty như:
Trong bối cảnh nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO), thị trường trong nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ở Công ty cổ phần Quảng cáo và Tổ chức Sự kiện Kỷ Nguyên.doc