Chuyên đề Thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO

MỤC LỤC

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1

I. Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 1

1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1

2. Khái niệm và vai trò kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp: 2

II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá. 4

1. Xác định nhu cầu cụ thể về hàng hóa cần nhập khẩu: 5

2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài, chọn đối tác kinh doanh: 5

3. Tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa: 5

4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: 7

5. Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu và tiếp tục hoạt động buông bán 7

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 7

1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế. 7

2. Tỷ giá hối đoái. 8

3. Sự biến động thị trường trong nước và ngoài nước 8

4. Nền sản xuất ,kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 8

5. Hệ thống tài chính ngân hàng. 9

6. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 10

7. Hệ thống giao thông vận tải liên lạc. 10

CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI GELEXIMCO 12

I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO 12

1. Quá trình hình thành và phát triển 12

1.1 Thông tin chung: 12

1.2 Ngành nghề kinh doanh chính: 12

1.2.1 Xuất nhập khẩu trực tiếp: 12

1.2.2 Sản xuất, đầu tư: 13

1.2.3 Đại lý, dịch vụ: 13

1.3. Giới thiệu chung về doanh nghiệp : 13

2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc. 18

2.1 Ban chiến lược thị trường, đầu tư, dự án : 18

2.1.1 Chức năng : 18

2.1.2 Nhiệm vụ : 19

2.2 Ban hành chính –tổ chức–nhân sự CNTT, pháp chế và đối ngoại 20

2.2.1 Chức năng : 20

2.2.2 Nhiệm vụ : 20

2.3. Ban tài chính kế toán : 24

2.3.1 Chức năng : 24

2.3.2 Nhiệm vụ : 24

2.2 Công tác kế toán: 25

2.4.2 Nhiệm vụ : 27

2.5. Chức năng nhiệm vụ các chức danh lãnh đạo và quản lý của công ty mẹ. 28

2.5.1 Chức danh tổng giám đốc : 28

2.5.2 Chức danh phó tổng giám đốc : 28

2.5.3 Trưởng ban bộ phận : 29

II. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO trong những năm gần đây: 30

1. Qúa trình nhập khẩu và một số thị trường nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO: 30

1.1. Quá trình nhập khẩu của công ty cổ phần XNK tổng hợp Hà Nội: 30

1.2. Một số thị trường mà công ty GELEXIMCO tham gia: 41

2. Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty GELEXIMCO 44

III. Kết luận qua phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 46

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY GELEXIMCO. 50

I. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty GELEXIMCO. 50

1.Phương hướng 50

2. Mục tiêu 51

II. Một số Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu Tại Công ty GELEXIMCO. 53

1. Xây dựng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu phù hợp. 53

2. Mở rộng thị trường nhập khẩu và phát triển nguồn hàng nhập khẩu. 54

3. Tăng cường nghiên cứu thị trường trong nước, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu. 55

4. Tổ chức và thực hiện tốt các khâu kỹ thuật nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. 56

5. Các biện pháp cạnh tranh có hiệu quả hơn. 57

6. Tổ chức tốt việc bảo quản hàng hoá ở kho 58

7. Xây dựng đội ngũ cán bộ . 59

8. Thực hiện tốt khâu bán hàng. 61

III. Một số kến nghị đề xuất . 62

1.Nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu Maketing 62

2.Bổ sung kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ công nhân viên của công ty 63

3.Nhập khẩu thiết bị toàn bộ 63

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất cả các loại chứng từ , hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình tổng giám đốc phê duyệt . - Phổ biến , hướng dẫn các phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng , hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính , quy chế chi tiêu nội bộ của công ty . - Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của công ty theo quy chế của công ty . - Phối hợp với các phòng các phòng ban chức năng khác để lập giá mua , giá bán vật tư hàng hóa trước khi trình tổng giám đốc phê duyệt . - Thực hiện quy trình thủ tục mua sắm thiết bị , sửa chữa tài sản theo đúng quy định của nhà nước và công ty . - Thực hiện việc kiểm kê định kỳ , xác định tài sản thừa , thiếu khi kết thúc thi công công trình đồng thời đề xuất với tổng giám đốc biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh . - Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo công ty . - Quản lý tài sản cố định , công cụ dụng cụ , về mặt kế toán và hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành . - Theo dõi nguồn vốn của công ty , quyết toán các công trình để xác lập nguồn vốn . - Tiến hành các thủ tục , thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế . - Phối hợp với các phòng ban liên quan tổ chức nghiệm thu từng phần và nghiệm thu toàn bộ công trình để quyết toán với bộ phận/chủ đầu tư . - Theo dõi lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ , nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty . - Lập và nộp các báo cáo tài chính , kế toán đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của nhà nước . - Chấp hành quyết định của ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài chính . - Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán , bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán , tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty . - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác khi được tổng giám đốc giao . 2.4 Ban kiểm soát nội bộ : 2.4.1 Chức năng : - Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty và các bộ phận có liên quan về kiểm soát các hoạt động của công ty trên cơ sở những quy định và chính sách quy định của công ty . - Thực hiện và tổ chức phối hợp với các bộ phận , cá nhân có liên quan thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ của công ty . - Thực hiện chức năng khác do lãnh đạo công ty giao cho . 2.4.2 Nhiệm vụ : - Xây dựng và trình lãnh đạo công ty phê duyệt quy chế và sửa đổi những quy chế về kiểm soát nội bộ trong công ty quy chế . - Xây dựng và trình lãnh đạo công ty phê duyệt về chương trình và kế hoạch kiểm soát nội bộ trong công ty trên cơ sở quy chế kiểm soát nội bộ và tình hình cụ thể trong hoạt động kinh doanh của công ty và các bộ phận có liên quan . - Thực hiện kiểm soát nội bộ công ty về việc chấp hành các quy định của nhà nước và quy chế , quy định của công ty về các lĩnh vực tài chính , kế toán , tài sản sử dụng , nhân sự , tổ chức , quản lý , hành chính … - Lập các báo cáo phân tích đánh giá về kết quả kiểm soát nội bộ lên lãnh đạo công ty và các phòng ban , bộ phận có liên quan . - Theo dõi và giám sát các cá nhân và bộ phận , đơn vị có liên quan trong công ty trong quá trình thực hiện các quyết định , giải pháp của lãnh đạo công ty . - Phối hợp với ban kiểm soát cấp trên thực hiện các nhiệm vụ , công tác kiểm soát có liên quan . - Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo sự phân công của lãnh đạo công ty . 2.5. Chức năng nhiệm vụ các chức danh lãnh đạo và quản lý của công ty mẹ. 2.5.1 Chức danh tổng giám đốc : - Tổng giám đốc là người điều hành các công việc kinh doanh hàng ngày của công ty , chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao . - Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. - Quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty (không cần có quyết định của HĐQT) . - Quyết định về định hướng chiến lược , các vấn đề chiến lược (sứ mệnh , tầm nhìn , mục tiêu …) , vấn đề tài chính và đầu tư , nhân sự (tiền lương , tuyển dụng , các chế độ phúc lợi khác …) , cơ cấu tổ chức và quy chế nội bộ của công ty mẹ và các công ty đầu tư 100% vốn , các công ty cổ phần , dự án liên doanh (thông qua người đại diện phần vốn góp). - Quyết định về bổ nhiệm , miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý theo thẩm quyền . - Quyết định xây dựng những quan hệ chiến lược chủ yếu của công ty / tập đoàn với các cơ quan , tổ chức và đối tác kinh doanh bên ngoài - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật , điều lệ của công ty và quyết định của HĐQT. 2.5.2 Chức danh phó tổng giám đốc : Phó tổng giám đốc là người được tổng giám đốc ủy quyền , có vai trò giúp và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý , theo dõi và điều hành một hay một số lĩnh vực kinh doanh do tổng giám đốc phân công , trên các mặt chính như sau : - Đề xuất chiến lược phát triển của từng lĩnh vực . - Theo dõi và quản lý phần vốn đầu tư của công ty mẹ và các công ty con , chi nhánh trong từng lĩnh vực , đề xuất các phương án xử lý , giải quyết lên tổng giám đốc . - Đôn đốc theo dõi việc thực hiện các quyết định của tổng giám đốc trong phạm vi công việc và lĩnh vực được phân công phụ trách . - Đề xuất lên tổng giám đốc các vấn đề về tổ chức nhân sự , nhất là vấn đề nhân sự cao cấp (chủ tịch , giám đốc …) của các công ty con là các công ty TNHH một thành viên , chi nhánh (đầu tư 100% vốn) công ty cổ phần hay công ty liên doanh (công ty mẹ nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối) theo dõi hoạt động và hiệu quả đầu tư của các công ty khác . - Đại diện cho tổng giám đốc thực hiện những nhiệm vụ công tác khi được tổng giám đốc ủy quyền . - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được tổng giám đốc giao . 2.5.3 Trưởng ban bộ phận : Trưởng ban chuyên môn-chức năng của công ty mẹ do tổng giám đốc bổ nhiệm , chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc về quản lý hoạt động của ban/bộ phận chuyên môn trong phạm vi trách nhiệm được giao , cụ thể như sau : - Lập và đề xuất chiến lược , chương trình và kế hoạch hoạt động của ban mình và trình tổng giám đốc phê duyệt . - Xây dựng và đề xuất lên tổng giám đốc phê duyệt các quy chế , quy trình , chính sách , quy định và nội quy làm việc liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ và chế độ làm việc theo quy định của pháp luật và quy định chung của công ty . - Đề xuất về cơ cấu tổ chức trong ban và phân công trách nhiệm về chức năng chuyên môn cho các cá nhân bộ phận trong ban . - Triển khai thực hiện trong ban chức năng nhiệm vụ, mục tiêu và hoạt động do tổng giám đốc giao . - Theo dõi quá trình hoạt động và đánh giá kết quả làm việc của các cá nhân, bộ phận trong ban về công tác chuyên môn . - Ra quyết những vấn đề thuộc phạm vi quản lý trong ban . - Tổ chức hoặc phối hợp hay hỗ trợ tổ chức phối hợp công tác trong nội bộ ban và giữa các ban , các bộ phận có liên quan trong công ty và với các cơ quan doanh nghiệp khác có liên quan . - Thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổng giám đốc hay các thành viên trong ban giám đốc (khi được ủy quyền). II. Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO trong những năm gần đây: 1. Qúa trình nhập khẩu và một số thị trường nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội GELEXIMCO: 1.1. Quá trình nhập khẩu của công ty cổ phần XNK tổng hợp Hà Nội: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và kinh doanh thương mại, kinh doanh XNK nói riêng là một việc vô cùng khó khăn và phức tạp. Do vậy, các đơn vị kinh doanh XNK, cụ thể là công ty GELEXIMCO cần phải cân nhắc và lựa chọn thật kỹ mã hàng kinh doanh cụ thể nhập khẩu mặt hàng gì? Thị trường nào? Với ai? Đâu và ai sẽ là nguồn tiêu thụ hàng hóa, vật tư nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dung của công ty?... sao cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực cố gắng trên cơ sở những giúp đỡ của nhà nước và của đối tác bạn hàng. Công ty ngày càng lớn mạnh và nâng tổng kim ngạch XNK tăng dần qua các năm, lợi nhuận cũng tăng theo tạo tiền đề nâng cao thu nhập cho người lao động và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cho công ty. Nhưng cũng luôn tồn tại những mặt yếu điểm như: mặt hàng kinh doanh chưa đa dạng phong phú, thị trường kém ổn định, dung lượng thị trường nhỏ… một mặt do nguyên nhân khách quan, mặt khác do chính điều kiện nhân lực chưa đủ thích ứng với việc tự chủ trong sản xuất kinh doanh về mặt nghiệp vụ, kiến thức và cả ý thức công việc được giao.Tình hình này đòi hỏi công ty GELEXIMCO phải năng động hơn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường mới song song với củng cố và phát huy những mối quan hệ và thị trường truyền thống. Trên cơ sở các thông tin thu được, cán bộ kinh doanh của công ty tổ chức tìm nguồn hàng, khả năng cung cấp, giá cả, người tiêu thụ và các yếu tố liên quan để xây dựng phương án kinh doanh với yêu cầu hết sức chặt chẽ mang tinh khả thi cao và sự phân định trách nhiệm rõ ràng làm cơ sở ban đầu cho bất kỳ thương vụ nào. Ngoại trừ những lý do bất khả kháng, rất đột ngột(Bộ Tài Chính tăng thuế suất nhập khẩu, tăng giá tính thuế tại thời điểm hết sức ngẫu hứng không theo niên đợt) thì mức độ tương hợp giữa phương án kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh khi thực hiện của cá nhân, bộ phận nào đó sau này sẽ là điểm mấu chốt để đánh giá về năng lực cũng như phẩm chất của cá nhân, bộ phận ấy. Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một mặt hoạt động chính của công ty. Hoạt động này phải được tổ chức, thực hiện qua rất nhiều nghiệp vụ khác nhau từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường trong nước để xác định như cầu mà lựa chọn hàng hóa nhập khẩu.Tiếp đến, phải lựa chọn thị trường cung ứng nước ngoài, tìm kiếm đối tác giao dịch, các bước tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu cho mình tại các cảng tích quy định, hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán. Hơn nữa còn phải tiếp nhận hàng hóa về kho sau khi đã tiến hành các thủ tục hải quan, tổ chức các nghiệp vụ bán hàng và thanh quyết toán trong lưu thong nội địa… Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và thận trọng, đặt chúng trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau vì chỉ cần một khâu này gặp sai sót, toàn bộ dây chuyền hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng theo. Điều này minh chứng qua thực tế, đó là sự thua lỗ lớn, thậm chí phá sản cho một doanh nghiệp có khi chỉ ở một khâu. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ, các thành viên tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty phải nắm được đầy đủ và chính xác các thong tin về nhu cầu hàng hóa, thị hiếu, tập quán tiêu dung, giá cả, xu hướng biến động của nó, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa. Mặt khác, phải luôn học tập và nghiên cứu và nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, các văn bản, chính sách của nhà nước và các bộ ngành có liên quan trong việc điều hành hàng hóa nhập khẩu…những điều đó phải trở thành nếp làm việc thường xuyên của cán bộ, chuyên viên kinh doanh làm công tác kinh doanh nhập khẩu để nắm bắt được cơ hội kinh doanh, một trong các yếu tố và cùng quan trọng quyết định thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu ở công ty GELEXIMCO bao gồm các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu thị trường, thu thập và xử lý thong tin thị trường hàng hóa. Nhận biết mặt hàng nhập khẩu: Trước tiên phải dựa vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước về mọi thông số của sản phẩm hàng hóa: chủng loại, quy cách, kích cỡ, giá cả nhãn hiệu thương mại…và thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất trong nước. Từ đây tiến hành xem xét các khía cạnh hàng hóa đó trên thị trường thế giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị, công dụng, quy cách, mẫu mã và phẩm chất. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho các điều kiện mua bán, sơ bộ phải tính toán được giá thành của sản phẩm hàng hóa nhập khẩu(làm cơ sở cho bước sau là phương án kinh doanh). Nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng: Đây là một điều kiện rất quan trọng cho việc quyết định nhập khẩu hàng hóa vì nếu xác định được nó, ta sẽ nắm bắt được nhu cầu thực sự của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm và từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Các yếu tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: những tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật, và các chính sách điều hành của nhà nước. Các yếu tố ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị trường: hiện tượng đầu cơ tích trữ nên gây đột biến về cung cầu-nguyên nhân này có thể do sự độc quyền, cũng có thể do không nghiên cứu ký thị trường gây nên. Song song với việc nghiên cứu dung lượng thị trường, người làm công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa cũng cần phải nắm bắt được tình hình kinh doanh các mặt hàng đó trên thị trường , các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các chính sách, văn bản điều hành của nhà nước về lĩnh vực này khi mà trên thực tế, việc theo dõi, cập nhật các văn bản này cũng vất vả không kém việc nghiên cứu thị trường, hàng hóa với khối lượng ban hành rất lớn và không ít chồng chéo lên nhau. Lựa chọn đối tượng giao dịch: Giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, các thông tin đến từ nhiều nguồn khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển, một khối lượng lớn các đối tượng mua và bán cùng tham gia giao dịch trên thương trường…vì vậy việc lựa chọn lại ngày càng phải tiến hành thận trọng và kỹ lưỡng hơn trên cơ sở các thông số sau: . Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, lĩnh vực kinh doanh, khả năng kinh doanh cũng như các nguồn cung cấp, tiến độ cung cấp hàng hóa. . Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của công ty(mức độ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm) . Thái độ và quan điểm kinh doanh của công ty. . Uy tín của công ty trong kinh doanh. Bước 2: Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu. Giá cả thị trường rất khó xác định, phức tạp trong kinh doanh nhập khẩu vì việc mua bán diễn ra giữa các khu vực khác nhau trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nước. Mặt khác, cũng do thông tin đến từ các nguồn khác nhau việc lựa chọn nó cũng trở nên khó khăn phức tạp hơn buộc các nhà kinh doanh nhập khẩu phải nắm được giá cả và xu hướng vận động của nó trên trường quốc tế. Để có thể nắm được tương đối chính xác giá cả quốc tế của hàng hóa cũng cần phải nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự vận động của giá cả. Đó là một số các nhân tố: Nhân tố chu kỳ: sự vận động mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Nhân tố lũng đoạn: đây là nguyên nhân tạo nên nhiều mức giá khác nhau trên thị trường cho cùng một loại hàng hóa, tại các nước đang phát triển và các nước phát triển. Nhân tố cạnh tranh Nhân tố cung cầu Nhân tố lạm phát Nhân tố thời vụ. Bước 3: Xác định mức giá nhập khẩu: Xác định mức giá nhập khẩu rất quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Việc xác định này được dựa trên các bước cơ bản sau: Thứ nhất: đồng tiền tính giá. Công ty GELEXIMCO là đồng đô la Mỹ hay của nước xuất khẩu như Yên Nhật, Nhân dân tệ…theo sự thỏa thuận của hai bên khi ghi hợp đồng. Thứ hai là cơ sở tính giá. Tùy theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán mà giá cả có thể được tính theo các mức khác nhau cho từng thị trường và nội dung hoạt động: Nếu nhập khẩu bằng đường biển: thường giá cả trong hợp đồng là giá CIF cảng Hải Phòng, Nội Bài… Nếu là hàng nhập khẩu bằng đường bộ: thường giá ghi trong hợp đồng là giá giao dọc biên giới. Đôi khi là giá giao tại cảng đích. Tóm lại, một số cơ sở tính giá hiện nay công ty GELEXIMCO thường áp dụng chỉ bao gồm: + CIF,C&F Hải Phòng, Sài Gòn… + DAF , Hà Khẩu, Móng Cái… + CPT Yên Viên, Đồng Đăng + ICD Gia Thụy... Thứ ba là phương pháp quy định giá. Mặc dù có nhiều cách quy định giá như giá cố định, giá quy định sau, giá có thể điều chỉnh, giá di động hay giá trượt… Trên thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của đơn vị hiện nay, chỉ dùng giá cố định vì thường công ty chỉ ký hợp đồng theo từng chuyến. Cũng có thể sau một vài chuyến hàng có sự đàm phán lại về giá nhưng giá ghi trong hợp đồng là cố định cho mỗi chuyến nhập hàng. Bước 4: Lập phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Cán bộ kinh doanh phải căn cứ vào kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường mà lập phương án kinh doanh, trong đó : •Đánh giá thị trường và khách hàng : có những kết luận rõ ràng về thị trường, khách hàng cả trong và ngoài nước. •Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh : trên cơ sở phân tích tình hình về nguồn hàng (số lượng, chất lượng, chủng loại...), thời cơ, thời điểm mua hàng và bán hàng và lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp (trực tiếp, uỷ thác nhập khẩu hay liên kết kinh doanh). • Mục tiêu phương án và sơ bộ đánh giá kết quả kinh doanh : bán được bao nhiêu hàng? Giá bao nhiêu? Đối tượng mua hàng? Các hình thức bán (bán buôn, lẻ, đại lý)? Trong thời gian bao lâu? Lợi nhuận ước tính của phương án? Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu?...đều phải được thể hiện rõ. • Biện pháp thực hiện, bao gồm các khâu: đầu tư vốn, ký kết hợp đồng mua hàng nhập khẩu và bán hàng trong nội địa, chuẩn bị và củng cố hệ thống bán hàng trong doanh nghiệp, như: các cửa hàng, phòng trưng bày, giới thiệu, các đại lý.... Bước 5 : Giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. - Giao dịch và đàm phán: Thường tiến hành qua thư tín là chính, đôi khi qua điện thoại hay trực tiếp. Công ty rất hạn chế việc đàm phán trực tiếp vì nó rất tốn kém chỉ trừ trường hợp đối tác yêu cầu và có lời mời sang tận cơ sở kinh doanh của họ và ngược lại, đối tác yêu cầu Công ty mời họ sang thăm. Các bước giao dịch đàm phán thường có: + Hỏi giá: Thông qua thư đặt hàng, Công ty yêu cầu đối tác cho biết các điều kiện bán hàng: giá cả, thời hạn, phẩm chất, số lượng, phương thức giao hàng, thanh toán... + Hoàn giá: Mặc cả mức giá mới trên cơ sở tính toán sơ bộ các chi phí và hiệu quả kinh doanh để đưa ra mức giá có thể chấp nhận. + Chấp nhận và xác nhận: Nếu hoàn giá thành công, hai thao tác trên sẽ gộp làm một và từ đó có thể ký kết hợp đồng, thường việc này tiến hành qua Fax. - Ký kết hợp đồng nhập khẩu: bao gồm các nội dung qui định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các qui định cho hợp đồng ngoại thương. + Số hợp đồng, ký hiệu. + Ngày tháng năm và nơi ký kết. + Tên, địa chỉ, số tel, fax, tài khoản các bên tham gia ký kết. Người đại diện. + Những căn cứ để ký kết. + Những điều khoản ký kết: • Điều khoản hàng hoá: Tên, qui cách, số lượng... • Điều khoản giao hàng: Thời gian, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng. • Điều khoản thanh toán. • Điều khoản tranh chấp. • Điều khoản trọng tài… Là các điều khoản cơ bản trong một hợp đồng nhập khẩu hàng hoá mà Công ty phải tuân thủ. + Chữ ký và dấu xác nhận của hai bên. - Thực hiện hợp đồng: Tuỳ thuộc phương thức thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu qui định mà các bộ phận nghiệp vụ như phòng xuất nhập khẩu và phòng kế toán - tài chính phải tiến hành các nghiệp vụ cần thiết tiếp theo, thông thường, việc thực hiện hoạt động nhập khẩu có các bước: + Trình 01 hợp đồng nhập khẩu kèm theo phương án kinh doanh, đơn xin mở L/C, hợp đồng mua bán ngoại tệ... (do ngân hàng thương mại qui định) ra ngân hàng để mở L/C hay chuẩn bị cho T.TR (Telegraphic Transfer: Điện chuyển tiền). + Nội dung L/C phải được hai bên thoả thuận từ trước trong hợp đồng nhập khẩu, nó phải phù hợp với thông lệ quốc tế và các qui định của ngân hàng. Ngân hàng mở L/C hay thanh toán T.TR sẽ có trách nhiệm báo với NH người bán để người bán nắm được tiến độ mở L/C. + Người bán gửi hàng, hoàn tất bộ chứng từ nhập hàng gửi cho người nhập khẩu, có thể bằng DHL trực tiếp cho người nhập (vận tải bằng đường bộ) hay gửi qua Ngân hàng người mua để đến người nhập khẩu nếu bằng đường biển. Người mua kiểm tra bộ chứng từ nhận hàng. Nếu thấy hợp lệ thì sẽ: • Một là cam kết thanh toán với ngân hàng là "sẽ thanh toán hợp đồng" ngoại thương trên. Ngân hàng sẽ cấp cho một bản xác nhận việc thanh toán để đi nhận hàng. (Lúc này trong hợp đồng ngoại, ở mục nội dung của L/C phải ghi thêm: có xác nhận thanh toán của ngân hàng người mua). Sau khi nhận hàng hoá xong, thường là 7 - 10 ngày, bộ chứng từ thanh toán (trong đó có hối phiếu) mới được người bán hoàn tất và gửi tới ngân hàng người mua, khi này, người bán mới phải nộp phần tiền còn thiếu của L/C. Tiếp nhận hàng kiểu thanh toán này là phổ biến và chắc chắn vì L/C chỉ được giải phóng sau khi đã có biên bản giao nhận giữa hai bên mua và bán về mọi yêu cầu của hàng hoá, hạn chế được khả năng thiếu hụt, mất mát, hư hỏng... có thể xảy ra. • Hai là nộp toàn bộ tiền còn thiếu của L/C vào ngân hàng để thanh toán nhận bộ chứng từ để tiếp nhận hàng. Bước 6 : Thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu. - Đồng tiền thanh toán: Giống như đồng tiền tính giá, đồng tiền thanh toán phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được trên thị trường quốc tế. - Thời hạn thanh toán: Thường hiện nay có 2 thời hạn thanh toán trong nhập khẩu: - Trả tiền ngay (L/C at Sign): Người mua thanh toán cho người bán vào khoảng thời gian chứng từ hàng hoá được chuyển sang quyền định đoạt của người mua hay là sau khi nhận hàng xong như đã nêu ở mục trên. - Trả tiền sau: Sau khi chứng từ hàng hoá chuyển sang quyền định đoạt của người mua một thời hạn nhất định trong hợp đồng (30 ngày, 60 ngày, hay 90 ngày) thì người mua mới phải thanh toán. Thời hạn này ít được dùng do qui định của NH Nhà nước không cho phép ký bảo lãnh cho các L/C hay T.TR trả chậm. * Phương thức thanh toán: Phổ biến áp dụng cho các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá hiện nay ở Công ty GELEXIMCO có 2 dạng: - Phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR): người mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho người bán ở một địa điểm nhất định, thường là ở thời điểm trước lúc đi nhận hàng. - Phương thức tín dụng chứng từ: Phổ biến trong các giao dịch mua hàng nhập khẩu hiện nay và tuy có rất nhiều loại nhưng thông thường chỉ sử dụng thư tín dụng không huỷ ngang thanh toán ngay, và L/C tuần hoàn (trong các giao dịch thường xuyên có kỳ hạn nhất định) và L/C giáp lưng (trong các hợp đồng tạm nhập tái xuất hoặc chuyển khẩu). Bước 7 : Tổ chức bán hàng. Có nhiều hình thức bán đang thực hiện ở Công ty GELEXIMCO. - Bán buôn: Bán với số lượng lớn cho các nhà sản xuất, các cửa hàng, các thương nhân bán lẻ. Thường áp dụng cho các hợp đồng nhập khẩu với số lượng lớn và hàng hoá là những vật tư nguyên liệu cho sản xuất do các cán bộ nghiệp vụ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện bằng các hợp đồng cung ứng nội địa. - Bán lẻ: bán tới tận tay người tiêu dùng, sản xuất thông qua hệ thống các cửa hàng của Công ty như cửa hàng bán kim khí, cửa hàng bán rượu, cửa hàng bán hoá chất... - Bán qua địa lý: Thông thường kèm theo các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu là một số tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng. Giá bán do Công ty qui định và họ hưởng phần trăm hoa hồng đại lý trên số lượng hàng hoá bán ra. Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở Công ty GELEXIMCO đã lớn dần theo thời gian kể từ khi thành lập tới nay và tuân thủ theo các qui định về tổ chức và quản lý của Nhà nước cũng như các văn bản pháp qui của các Bộ, Ngành có liên quan trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Cho đến nay, có thể nói doanh nghiệp đã đứng vững và tồn tại được trong nền kinh doanh thị trường. 1.2. Một số thị trường mà công ty GELEXIMCO tham gia: Khi mới thành lập công ty gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng bằng sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ cán bộ công ty, đến nay công ty đã tìm kiếm nhiều bạn hàng như: Nhật Bản, Singapore, Đức, Thái Lan…và một số nước khác. Nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cong ty rất chú trọng đến việc tìm kiếm bạn hàng. Dưới đây là một số đối tác, bạn hàng trong nước và ngoài nước của công ty Tên đối tác Thị trường Công ty Phú Thái Hà Nội Công ty Tân Cương Hà Nội Đại lý tại Tràng Thi, Tràng Tiền Hà Nội Siêu thị BigC, Vincom, Fivimart… Hà Nội Itochu Nhật Bản Nisshoiwai Nhật Bản Venture International Singapore Traders Ple.Ltd Singapore Chushing Co.Ltd Thái Lan Bảng 1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu đối với mặt hàng máy móc thiết bị (đơn vị:%) Thị trường 2004 2005 2006 2007 Nhật Bản 60,55 61,24 55,78 40,75 Đức 14.06 13.89 24,56 40,59 Đài Loan 8.54 9.08 6,15 4,83 Hàn Quốc 10,34 12,21 12,80 11,18 Nước khác 6.51 3.58 0,71 2,56 (Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 2004, 2005, 2006, 2007) Qua bảng có thể thấy trong suốt 4 năm qua, đối với mặt hàng máy móc thiết bị, với nền tảng khoa học kỹ thuật hiện đại của Nhật Bản đã sản xuất được những loại máy móc trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi khắt khe của nền sản xuất trong thời kỳ công nghệ hiện nay. Với thị trường Việt Nam nói chung và với công ty GELEXIMCO nói riêng Nhật Bản là một thị trường lớn và tương đối ổn định, những năm đầu Nhật Bản luôn là thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị lớn nhất của công ty (năm 2004 là 60,55% thị trường, năm 2005 tỷ lệ này là 61,24%...theo Bảng 1) nhưng một vài năm trở lại đây (2006, 2007) đối với mặt hàng máy móc thiết bị Nhật Bản chịu sự cạnh tranh gay gắt của Đức, năm 2007 Đức đã bằng với Nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 217.DOC
Tài liệu liên quan