MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: Lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp 3
1.1 Khỏi niệm, vai trũ và cỏc hỡnh thức xuất khẩu. 3
1.1.1 Khỏi niệm. 3
1.1.2 Vai trũ của hoạt động xuất khẩu. 3
1.1.3 Cỏc hỡnh thức xuất khẩu. 5
1.2 Các bước chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu. 7
1.2.1 Giai đoạn tiền hợp đồng. 7
1.2.2 Giai đoạn giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng. 12
1.2.3 Giai đoạn tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 16
1.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. 22
1.4 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy dép Việt Nam. 23
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy tại công ty tnhh nhà nước một thành viên giầy thượng đình 26
2.1 Tổng quan về công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đỡnh. 26
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành của cụng ty giầy Thượng Đỡnh. 26
2.1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty giầy Thượng Đỡnh. 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty giầy Thượng Đỡnh. 30
1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản trị ( sơ đồ). Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty giầy Thượng Đỡnh. 32
2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy tại công ty giầy Thượng Đỡnh. 37
2.2.1 Kim nghạch xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đỡnh. 37
2.2.2 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đỡnh. 38
2.2.3 . Thị trường xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đỡnh. 40
2.2.4 Hỡnh thức xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh. 46
2.2.4 Tỡnh hỡnh thực hiện quy trỡnh xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh. 46
2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy của công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đỡnh. 50
2.3.1 Những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy của công ty giầy Thượng Đỡnh. 50
2.3.2 Những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy của công ty giầy Thượng Đỡnh. 52
2.3.3 Nguyờn nhõn của những mặt hạn chế. 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIẦYTẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 56
3.1. Triển vọng hoạt động xuất khẩu giầy dép của các doanh nghiệp Việt Nam. 56
3.1.1. Định hướng phát triển ngành da giầy Việt Nam đến năm 2010. 58
3.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đỡnh. 59
3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giầy tại công ty giầy Thượng Đỡnh. 60
3.2.1 Cỏc giải phỏp từ phớa cụng ty. 60
3.2.2 Một số kiến nghị với nhà nước. 65
Cỏc tài liệu tham khảo 68
71 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy của công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với cỏc thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cú thể tỡm cho mỡnh những mảng thị trường phự hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Mặt khỏc đẩy mạnh xuất khẩu giỳp doanh nghiệp cú thể cõn bằng kim ngạch xuất, nhập khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cho cụng ty, làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ trong cụng ty.
Túm lại đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp giầy dộp Việt Nam là cần thiết. Bởi vỡ đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ đem về cho cụng ty nhiều mặt thuận lợi; mở rộng thị trưũng tiờu thụ, phỏt triển quy mụ doanh nghiệp, khai thỏc tối đa cỏc mảng thị trường, từ đú tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chương 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy tại công ty tnhh nhà nước một thành viên giầy thượng đình
2.1. Tổng quan về cụng ty TNHH nhà nước một thành viờn giầy Thượng Đỡnh.
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Khái quát trung về công ty:
Tên đầy đủ : Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giầy
Thượng Đình.
Tên đầy giao dịch : Công ty Giầy Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế : Thuong Dinh Footwear Company.
Lĩnh vực SX-KD : - Sản xuất, kinh doanh giầy dép phục vụ xuất
Khẩu và nội địa.
Sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh nguyên
Phụ liệu giầy dép.
Kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn.
Loại hình DN : Công ty TNHH nhà nước một thành viên.
Mã số thuế : 0100100939-1
Thành lập : 1957/ chuyển đổi loại hình KD 1/8/2005.
Địa chỉ : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 8541262- 8541263.
Fax : (84-4) 8582063.
Email : tdfootwear@fpt.vn.
Website :
2.1.2. Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Công ty giầy Thượng Đình là doanh nhiệp TNHH nhà nước một Thành viên, chịu sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội, chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng giầy dép. Được thành lập từ năm 1957, đến nay đã trải qua hơn 50 năm phát triển, quá trình phát triển của công ty có thể chia thành 5 giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn 1957-1960
Tháng 1-1957, công ty được thành lập với tên gọi là Công ty 30, chịu sự quản lý của Cục quân nhu Tổng cục hậu cần QĐND VIệt Nam. Trong thời kỳ này công ty nhận nhiệm vụ sản xuất giầy vải và mũ cứng để cung cấp cho bộ đội thay thế dép cao su và mũ đan bằng tre.
Ngày 19-5-1957, nhân dịp kỷ niệm Bác Hồ, cục trưởng cục quân nhu QĐND Việt Nam- Lương Nhân đã cắt băng khánh thành phân xưởng sản xuất giày vải, mở đầu cho lịch sử sản xuất giầy vải công nghiệp. Sản phẩm của công ty lúc bấy giờ chỉ là giầy vải và mũ cứng.
1957-1958, tổng sản lượng của công ty là xấp xỉ 50.000 chiếc mũ và lên tới 60.000 chiếc vào năm 1960. Cùng trong năm 1960, sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt 200.000 đôi.
Giai đoạn 1961 -1972
Tháng 6-1961, công ty 30 tiếp nhận một đơn vị công tư hợp danh sản xuất giầy dép là Liên xưởng thiết kế giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng(phố Tống Duy Tân hiện nay) và đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khuê. Năm 1961- năm đầu chuyển về cục công nghiệp Hà Nội, sản lượng mũ la 63.288 chiếc và giầy vải là 246.362 đôi, thì đến năm 1965, sản lượng là 100.000 mũ và 320.000 đôi giầy, đạt xấp xỉ 150% kế hoạch.
Cuối năm 1970 công ty sát nhập thêm công ty giầy vải Hà Nội cũ. Công ty cao su thụy Khuê lại đổi tên thành công ty Giầy vải Hà Nội.
Giai đoạn 1973-1989
Ngày 1-4-1973, phân xưởng mũ cứng của công ty tách thành công ty mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn. Năm 1976, công ty giao phân xưởng may ở khâm thiên để UBND TP Hà Nội thành lập trường cắt may Khâm Thiên ngày nay. Đồng thời, công ty còn giao hai cơ sở ở Văn Hương và Cát Linh về công ty cao su Hà Nội.
Tháng 6-1978, công ty giầy vải Hà Nội hợp nhất với công ty giầy vải Thượng Đình cũ và lấy tên là công ty giầy Thượng Đình. Năm 1976, hội đồng nhà thờ thế giới viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng một nhà máy sản xuất giầy vải, và một dây chuyền sản xuất giày vải công nghiệp được lắp đặt tại công ty giầy Thượng Đình. Lúc này công ty đã có gần 3.000 CBCNV, 8 phân xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giày xuất khẩu năm 1986 là 2,4 triện đôi. Trong đó, giầy xuất khẩu sang Liên Xô là 1,8 triệu đôi.
Tháng 4-1989, công ty đã tách cơ sở 152 Thụy Khuê để lập công ty giầy Thuỵ Khuê, sau khi tách ra công ty giày Thượng Đình chỉ còn 1.700 CBCNV.
Giai đoạn 1990-2005
Năm 1990-1992, sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, các chính sách của nhà nước, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra một quyết định quan trọng đó là vay vốn của ngân hàng ngoại thương để đầu tư nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan và một số cán bộ đã tới đây để tìm đối tác. Được sự đồng ý cho phép của UBND TP Hà Nội, phạm vi chức năng của công ty đựơc phát triển, Thượng Đình trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh sản phẩm giầy dép cũng như các nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất các các sản phẩm giầy dép, ngoài ra công ty còn kinh doanh dịch vụ và du lịch. Chính vì vậy, Công ty một lần nữa đổi tên thành công ty giầy Thượng Đình.
Giai đoạn 2006 đến nay
Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, trước những xu thế cạnh tranh mới, công ty giầy Thượng Đình đã quyết định tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu sang thị trường các nước châu Phi. Đây được đánh giá là thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai. Hiện nay các sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình mới được xuất khẩu sang một số nước châu Phi như: Nam phi, Nigielia, Bờ Biển ngà, Senegan, Angola.
Một số thành tựu đã đạt được của công ty giầy Thượng Đình
Hai năm 1996-1997, công ty đã đầu tư 250.000 USD để mua các máy làm mút và pho mũi giầy, máy khâu và các loại máy chuyên dụng Bởi vậy các mặt hàng của công ty đã đạt được nhiều danh hiệu như:
-1996-1997, sản phẩm của công ty đã đạt giải TOPTEN. Năm 1997 công ty nhận giải thưởng chất lượng Bạc do Hội đồng quốc gia về chất lượng trao tặng.
- Năm 1998, công ty đã xây dựng thành công hệ thống chất lượng ISO 9002 và tới ngày 1-3-1999 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002.
- Ngày 26-1-2001, sản phẩm của công ty đã đạt giải vàng, giải về chất lượng Việt Nam 2000 do Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi trường cấp.
- Năm 2002, đạt giải vàng chất lượng Việt Nam; sản phẩm giầy thể thao, giầy bảo hộ lao động là sản phẩm tiêu biểu của thành phố Hà Nội.
- Năm 2003; cúp vàng cho thương hiệu giầy Thượng Đình.
- Năm 2005, 2006 giầy Thượng Đình được công nhận là thương hiệu mạnh
- Năm 2006 đựơc công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
Giầy Thượng Đình đã đạt được nhiều danh hiệu như:
- Năm 1983: Huân chương lao động hạng III.
- Năm 1984: Huân chương lao động hạng III.
- Năm 1987: Huân chương lao động hạng II.
- Năm 1997: Huân chương lao động hạng I.
- Năm 2001: Huân chương độc lập hạng III,
Huân chương chiến công hạng II.
- Năm 2002: Huân chương lao động hạng III
Các giai đoạn phát triển
- Đặc trưng của các giai đoạn phát triển
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Công ty giầy Thượng Đình hiện nay có hai cơ sở sản xuất đó là:
- Cơ sở 277 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội có tổng diện tích mặt bằng là 35.000 m2, trong đó, diện tích nhà xưởng là 18.500 m2. Nguyên giá máy móc thiết bị tại cơ sở này là 11,8 tỷ đồng,trong đó đã khấu hao hết 7,2 tỷ đồng, giá trị còn lại là 4,6 tỷ đồng.
- Trước yờu cầu mở rộng sản xuất, cụng ty đó thực hiện dự ỏn đầu tư cơ sở hai tại khu cụng nghiệp éồng Văn, tỉnh Hà Nam. Theo đú, ngày 17-4-2004 khu liờn hiệp sản xuất giày dộp và phụ kiện giày rộng 110.000 m2 đó được khởi cụng xõy dựng, ngày 10-10 năm nay sẽ hoàn thành giai đoạn một, được đưa vào sản xuất năm 2005 có tổng diện tích mặt bằng là 110.000 m2, trong đó, diện tích nhà xưởng là 10.300 m2. Nguyên giá máy móc tại cơ sở này là 14,9 tỷ đồng, và thu hỳt 1.500 lao động địa phương vào làm việc.
- Ngoài ra công ty còn có một hệ thống các đại lý giải khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- Mặt khác công ty còn có các trung gian thương mại trên tất cả các nước mà công ty xuất khẩu giầy dép sang
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm 2 cấp:
+ Cấp công ty bao gồm: Tổng giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban.
+ Cấp phân xưởng bao gồm: Các phân xưởng sản xuất.
Trong đó tổng giám đốc là người ra quyết định mọi vấn đề về định hướng và chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Các phó tổng giám đốc và các phòng ban có nhiệm vị tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ra các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và một số các quyết định khác.
Hình 2- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty giầy Thượng Đỡnh.
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
2.1.4.1. Đặc điểm về lao động.
Con người là nhân tố quyết định cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Một công ty lớn đồng nghĩa với nguồn nhân lực phải lớn, đông đảo và có năng lực. Công ty giầy Thượng Đình đã trải qua gần 50 năm hoạt động, với hàng ngàn CBCNV tham gia sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cơ cấu lao động trong công ty rất khác nhau về trình độ cũng như về giới tính. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua số liệu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Số lao động của công ty giầy Thượng Đình theo giới tính và theo tính chất công việc.
( Đơn vị tính: người )
Bộ phận
Số lao động
Giới tính
Cán bộ CNV gián tiếp
Công nhân trực tiếp sản xuất
Học sinh học việc
Nam
Nữ
Cán bộ
Nhân viên nghiệp vụ
Tạp vụ, phục vụ
Phòng ban
257
118
139
43
110
57
40
1
Phân xưởng
1.628
510
1.118
35
47
0
1.421
131
Tổng
1.885
628
1.257
78
157
57
1.461
132
( Nguồn: Phũng tổ chức – Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Như vậy đây là cơ cấu tổ chức tương đối hợp lý, thể hiện một bộ máy quản trị khá tinh giản và chiếm phần lớn số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm. Về cơ cấu lao động theo giới, có thể thấy đa số lao động của công ty là nữ (chiếm khoảng 67%), số lao động nam chiếm khoảng 33%, điều này phù hợp với đặc trưng của ngành may mặc, da giày Việt Nam.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn.
Trình độ học vấn
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Đại học và trên đại học
130
6,9
Cao đẳng và trung cấp
66
3,5
PTTH và THCS
1.689
89,6
Tổng
1.885
100
( Nguồn: Phũng tổ chức – Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Số liệu bảng 2.2 ta thấy số lao động có trình độ từ trung cấp trở lên trong công ty chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ (10,4%). Đây hầu hết là những người tham gia vào khối lao động gián tiếp. Phần đông lao động của công ty là ở trình độ PTTH và THCS nhưng đây lại mới là lực lượng trực tiếp tham gia sản xuất tại các phân xưởng bởi vậy điều cần quan tâm đó là tay nghề của những lao động này.
Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu công nhân trực tiếp sản xuất của công ty Giầy Thượng Đỡnh.
Bậc thợ
Số lượng(người)
Cơ cấu (%)
1
600
41,1
2
305
20,9
3
171
11,7
4
164
11,2
5
79
5,4
6
121
8,3
7
21
1,4
Tổng
1.641
100
( Nguồn: Phũng tổ chức - Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Như vậy, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề dưới bậc 5 chiếm tỷ lệ rất cao (84,9%), số công nhân có tay nghề khá từ bậc 5 trở lên chỉ chiếm 15,1%. Điều này cho thấy công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách bồi dưõng và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Tay nghề của công nhân được nâng cao đồng nghĩa với năng suất lao động được nâng cao, chất lượng sản phẩm cũng được đảm bảo hơn như vậy sản phẩm của công ty mới có thể cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa.
2.1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Gần 50 năm hoạt động, công ty Giầy Thượng Đình đã đạt được khá nhiều thành công trong lĩnh vực sản xuất giày dép phục vụ nội địa cũng như xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu của công ty là giầy vải và giầy thể thao các loại. Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Các sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng cũng như về mẫu mã, ngoài ra sản phẩm của công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng như: cúp vàng cho thương hiệu giầy Thượng Đình, đạt tiêu chuẩn ISO 9002, giải vàng chất lượng Việt Nam 2000, nhãn hiệu mạnh năm 2005, nhãn hiệu nổi tiếng năm 2006. Sản lượng năm 2006 là 5,5 triệu đôi, năm 2007 là 6 triệu đôi.
2.1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép sandal của Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản trên cơ sở cải tiến phù hợp với khả năng trình độ của ngưòi lao động. Đây là những dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép kín và có tính tự động hoá cao. Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất của công ty bao gồm:
- 03 dây chuyền sản xuất vải nhập từ Đài Loan, sản lượng khoảng 4 triệu đôi/năm dược công ty đưa vào sử dụng từ năm 1991. Kèm theo là thiết bị phục vụ gồm: 10 máy cắt dập thuỷ lực, 400 máy khâu chuyên dùng, hệ thống các thiết bị cán luyện cao su.
- 02 dàn máy thêu vi tính nhập từ Nhật Bản được đưa vào sử dụng từ năm 1997.
- 03 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, dép sandal nhập từ Đài Loan được công ty đưa vào sử dụng từ năm 1999.
- 03 dàn máy ép đế thuỷ lực hiện đại sản xuất năm 1999 nhập từ Hàn Quốc và dưa vào sử dụng từ năm 2000.
- 01 dây chuyền sản xuất lưỡng tính nhập từ Đài Loan năm 2002.
- Ngoài ra công ty còn nhập khẩu các thiết bị máy móc khác như:
+ Máy cắt dây thuỷ lực.
+ Máy may thế hệ mới.
- Công ty còn có:
+ Hệ thống máy vi tính sản xuất ở Đông Nam á cho các phòng ban chức năng.
+ Phòng thí nghiệm cơ lý hoá với trang thiết bị hiện đại, đủ khả năng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.1.4.4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn.
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn của công ty giầy Thượng Đình.
( Đơn vị tính: triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
1
Tổng vốn kinh doanh
75.373
86.116
94.564
Trong đó
Vốn cố định
21.487
20.065
20.315
Vốn lưu động
53.986
66.101
74.249
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
50.373
59.666
58.564
Trong đó
Vốn từ ngân sách
38.248
46.187
46.008
Vốn tự bổ xung
12.125
13.479
12.556
3
Vốn vay
25.000
26.500
26.000
( Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn – Cụng ty Giầy Thượng Đỡnh )
Công ty giầy Thượng Đình là công ty TNHH nhà nước một thành viên. Do đó, nhà nước đóng vai trò là chủ sở hữu, hoạt động ban dầu của công ty dựa vào số vốn do nhà nước cấp. Hàng năm, tuỳ theo tình hình, công ty có thể được nhà nước xét duyệt cấp thêm vốn nhằm tăng cường nguồn vốn kinh doanh. Như vậy việc huy động vốn hiện nay của công ty dựa vào ba nguồn chính đó là: vốn do nhà nước cấp, vốn đi vay, vốn tự bổ xung của công ty.
2.1.4.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Hiện nay công ty đã chuyển dần từ việc sử dụng nguyên liệu ngoại nhập sang sử dụng chủ yếu là nguyên liệu trong nước, các sản phẩm giầy thể thao của công ty chỉ sử dụng 15% nguyên liệu nhập khẩu còn 85% là sử dụng nguyên liệu nội địa.
Đối với giầy vải công ty thường sử dụng nguyên vật liệu trong nước để sản xuất, các nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho công ty đó là: công ty Dệt 19/5, công ty Thành Lợi, Thanh Tùng, Thiên Trường Phú ( mua vải nguyên và nhuộm sẵn ); công ty Tô Bảo Châu, Bảo Sơn ( thuê nhuộm vải ), chỉ may và chỉ thêu chủ yếu được may từ công ty Coast-Total. Cao su và các loại hoá chất chủ yếu được sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm: cao su tổng hợp, cao su SBR1502, Crếp các loại, bột tan, ôxit silic, ôxit kẽm, stearat kẽm được mua từ rất niều các công ty khác nhau như: công ty TNHH Nam Phước Thành, công ty TNHH Vạn Yên
Đối với giầy thể thao các nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ sản xuất như PU, PVC, da lộn, da Action, đế Eva, keo Newtex, chất chống phun sương, chất đồng hoá được nhập khẩu từ các nước như : Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Tây Ban Nha
Căn cứ vào mẫu mã giầy và nội dung đã kí kết, căn cứ vào số nguyên liệu còn tồn kho trong công ty, dựa vào nguyên vật liệu và thời gian giao hàng của từng đơn hàng mà công ty lên kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch vật tư sẽ lên danh sách số nguyên vật liệu cần thu mua.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giầy tại cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
2.2.1. Kim nghạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Chỉ tiờu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giỏ trị XK
( Triệu USD )
3,8
4,7
5,4
6,5
Tốc độ tăng trưởng ( % )
18
23
15
20
( Nguồn: phũng xuất nhập khẩu – Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Số liệu trong bảng 2.5 thấy: Kim ngạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh luụn tăng qua cỏc năm. Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu là 3,8 triệu USD thỡ đến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 4,7 triệu USD, tăng 0,9 triệu USD. Tiếp đú năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của cụng ty đạt 5,4 triệu USD, tăng 0,7 triệu USD so với năm 2005. Đến năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh đạt 6,5 triệu USD, tăng 1,1 triệu USD so với năm 2006. Như vậy trong vũng 3 năm, từ năm 2004 đến năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh tăng khoảng 2,65 triệu USD. Đõy là một dấu hiệu tốt, điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu của cụng ty ngày càng phỏt triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Qua cỏc số liệu trong bảng 2.5 ta thấy tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu giầy tại cụng ty giầy Thượng Đỡnh tăng đều theo cỏc năm, trung bỡnh vào khoảng 15% - 23%. Cụ thể năm 2005 tăng 23%, năm 2006 tăng 15%, năm 2007 tăng 20%. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng của năm 2006 tăng chậm hơn năm 2005 và năm 2007 là do năm 2006 Việt nam mới ra nhập vào WTO, bởi vậy thị trường xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh phải chịu nhiều sức ộp hơn từ phớa cỏc đối thủ tại cỏc thị trường này. Mặt khỏc mặt hàng giầy da của cụng ty cũn bị EC ỏp thuế chống bỏn phỏ giỏ, điều này cũng ảnh hưởng khụng nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của cụng ty. Tuy nhiờn vào năm 2007 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của cụng ty đó được hồi phục trở lại ( 20% ), đõy là một dấu hiệu tốt, cho thấy cụng ty đó cú những giải phỏp điều chỉnh hợp lý cho hoạt động xuất khẩu của mỡnh. Số liệu này cũng cho thấy cụng ty giầy Thượng Đỡnh hũa nhập khỏ tốt vào mụi trường kinh doanh mới. Cụng ty đó nhanh chúng hũa nhập vào mụi trường cạnh tranh tự do, tiếp tục khẳng định thương hiệu của mỡnh trờn thị trường quốc tế.
2.2.2 Cơ cấu cỏc mặt hàng xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Hiện nay cụng ty giầy Thượng Đỡnh vẫn đang tiếp tục sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu đú là giầy vải, giầy thể thao cỏc loại. Giầy vải vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn, đõy cũng là thế mạnh của cụng ty. Sản phẩm giầy vải và giầy thể thao cỏc loại hiện nay đó đựoc cụng ty xuất khẩu sang rất nhiều quốc gia khỏc nhau, ở nhiều khu vực thị trường khỏc nhau.
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng giầy xuất khẩu sang thị trường EU.
( Đơn vị tớnh: Triệu đụi )
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giầy vải
1,14
1
1,32
1,2
1,25
Giấy thể thao
0,76
0,91
0,95
1
1,15
Cỏc loại giầy khỏc
0,12
0,15
0,14
0,19
0,25
Tổng
2,02
2,06
2,31
2,39
2,55
( Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu - Tổng hợp bỏo cỏo từ 2003 đến 2007 )
Qua bảng 2.6, từ cỏc số liệu trong bảng cho ta thấy tổng sản lượng xuất khẩu mặt hàng giầy của cụng ty giầy Thượng Đỡnh vào thị trường EU tăng đều qua cỏc năm từ năm 2003 đến năm 2007, trong đú giầy vải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cụng ty. Sản lượng mặt hàng giầy vải xuất khẩu luụn luụn đạt trờn mức 1 triệu đụi một năm. Điều này thể hiện giầy vải vẫn đang là thế mạnh của cụng ty giầy Thượng Đỡnh trong xuất khẩu. Bờn cạnh đú sản lượng giầy thể thao cũng liờn tục được gia tăng qua cỏc năm, hai năm liờn tiếp gần đõy, năm 2006 và năm 2007 sản lượng giầy thể thao xuất khẩu đó đạt trờn 1 triệu đụi trong một năm. Đõy là một biểu hiện khỏ tốt khi mà Việt Nam vừa mới ra nhập WTO. Điều này cũng thể hiện tờn tuổi và uy tớn của thương hiệu giầy Thượng Đỡnh đó được khẳng định trờn thị trường quốc tế.
Ngoài ra cụng ty cũn phỏt triển sản xuất và xuất khẩu một số loại giầy khỏc như giầy thời trang của phụ nữ, giầy da nam để xuất khẩu. Tuy đõy khụng phải là mặt hàng xuất khẩu thường xuyờn nhưng nú cũng đem lại khụng ớt thành cụng cho thương hiệu giầy Thượng Đỡnh.
Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vào thị trường chõu Mỹ.
( Đơn vị tớnh: Triệu đụi )
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giầy vải
0,02
0,032
0,096
0,38
0,34
Giấy thể thao
0,008
0,01
0,065
0,09
0,17
Cỏc loại giầy khỏc
0,002
0,008
0,019
0,03
0,08
Tổng
0,03
0,05
0,18
0,5
0,59
( Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu - Tổng hợp bỏo cỏo từ 2003 đến 2007 )
Đõy là thị trường tiờu thụ giầy lớn thứ hai của cụng ty giầy Thượng Đỡnh, trong đú Braxin, Canada, Mỹ là những nước nhập khẩu chủ yếu, chiếm khoảng 92% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh tại thị trường chõu Mỹ.
Sản lượng giầy xuất khẩu vào khu vực thị trường này luụn tăng qua cỏc năm. Cũng như thị trường cỏc nước chõu Âu, tại thị trường chõu Mỹ giầy vải vẫn là sản phẩm được tiờu thụ nhiều nhất ở đõy, tiếp theo đú là cỏc sản phẩm giầy thể thao. Điều này cho thấy giầy vải luụn là một thế mạnh của cụng ty trong xuất khẩu, cỏc sản phẩm giầy vải của cụng ty luụn được rất nhiều người tiờu dựng ưa chuộng.
Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng giầy xuất khẩu sang cỏc thị trường khỏc.
( Đơn vị tớnh: Triệu đụi )
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giầy vải
0,0072
0,018
0,02
0,017
0,021
Giấy thể thao
0,002
0,012
0,015
0,005
0,017
Cỏc loại giầy khỏc
0,0015
0,007
0,008
0,008
0,01
Tổng
0,017
0,037
0,043
0,03
0,048
( Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu - Tổng hợp bỏo cỏo từ 2003 đến 2007 )
Cỏc thị trường này bao gồm: Thị trường chõu Á, chõu Úc, chõu Phi. Đõy là mảng thị trường nhỏ của cụng ty, sản lượng giầy xuất khẩu sang cỏc thị trường này khụng đỏng kể. Cỏc sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu sang cỏc thị trường này chủ yếu vẫn là giầy vải và giầy thể thao cỏc loại, cỏc loại giầy khỏc chỉ chiếm một số lượng nhỏ khụng đỏng kể. Tuy rằng sản lượng giầy xuất khẩu sang cỏc thị trường này hiện tại rất thấp, xong đõy lại là mảng thị trường được đỏnh giỏ là rất hấp dẫn trong tương lai.
Sản lượng giầy xuất khẩu sang cỏc thị trường nay cũng liờn tục tăng , từ 0,017 triệu đụi năm 1993 lờn 0,048 triệu đụi năm 2007. Điều này cho thấy hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của cụng ty sang cỏc nước này đang cú những chuyển biến tốt.
Thị trường xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Hiện nay cụng ty giầy Thượng Đỡnh đó xuất khẩu cỏc sản phẩm giầy của mỡnh sang rất nhiều nước trờn thế giới. Điển hỡnh ở chõu Âu cú Anh, Đức, í, Hà Lan ở chõu Á cú Nhật Bản, Hàn Quốc ở chõu Mỹ gồm Mỹ, Canada, Braxin Chõu Phi cú Nam Phi, Angola, Senegan Chõu Úc cú Úc,
Tuy nhiờn để thuận lợi cho quỏ trỡnh tỡm hiểu, ta chia cỏc khu vực thị trường xuất khẩu của cụng ty giầy Thượng Đỡnh thanh cỏc khu vực: Chõu Âu, Chõu Mỹ, chõu Á, chõu Phi, Chõu Úc.
Bảng 2.9: Doanh thu theo khu vực thị trường xuất khẩu.
( Đơn vị tính: 1.000.000 Đ )
Thị trường
2004
2005
2006
2007
DT
%
DT
%
DT
%
DT
%
Châu Âu
5.460.511
97.75
5.162.698
95.94
5.677.498
89.47
4.801.528
81.52
Châu Mỹ
8.155.852
1.46
121.379
2.26
4.372.187
6.89
969.494
16,46
Châu á
55.862
0.01
121.379
0.24
4.695.818
0.74
43.586
0.74
Châu úc
3.686.892
0.66
472.626
0.88
1.421.473
2.24
28.272
0.48
Châu Phi
614.482
0.11
365.211
0.68
4.251.619
0.67
47.709
0.81
Tổng
5.586.200
100
5.370.750
100
6.345.700
100
5.890.000
100
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán – Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Từ cỏc số liệu trong bảng 2.9 ta thấy: Thị trường xuất khẩu lớn nhất của cụng ty là thị trường cỏc nước chõu Âu, chiếm khoảng trờn 80% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Tiếp theo đú là thị trường chõu Mỹ, doanh thu từ khu vực thị trường này liờn tục tăng, và cú dấu hiệu phỏt triển mạnh. Hiện nay doanh thu từ khu vực thị trường này chiếm khoảng 16% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty. Tuy nhiờn tại thị trường chõu Á và chõu Úc lại cú xu hướng giảm dần. Đõy là một biểu hiện khụng tốt, cụng ty cần cú những giải phỏp khắc phục tỡnh trạng trờn.
Cú thể núi hiện nay thị trường xuất khẩu chủ yếu của cụng ty vẫn là hai thị trường chõu Âu và thị trường chõu Mỹ. Tuy nhiờn cụng ty cầnphải liờn tục tỡm kiếm và khai thỏc những mảng thị trường mới nhằm mở rộng được thị trường xuất khẩu và thu được lợi nhuận cao nhất.
* Thị trường chõu Âu:
Đõy là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của cụng ty giầy Thượng Đỡnh. Khu vực này mỗi năm tiờu thụ khoảng 2 triệu đụi giầy cỏc loại, chiếm khoảng trờn 80% kim ngạch xuất khẩu của cụng ty.
Bảng 2.10: Tỡnh hỡnh xuất khẩu vào thị trường EU năm 2007 của cụng ty giầy Thượng Đỡnh.
Nước xuất khẩu
Sản lượng
( Đụi )
Giỏ trị
( 1000 USD )
Đức
692.773
171.681
Phỏp
457.056
124.481
í
187.280
45.638
Anh - Ỉeland
469.564
125.678
Hà Lan
107.104
26.494
Đan Mạch
41.600
10.166
Phần Lan
54.818
11.286
( Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu - Cụng ty giầy Thượng Đỡnh )
Trong cỏc thị trường xuất khẩu tại EU của cụng ty giầy Thượng Đỡnh thỡ Đức là thị trường xuất khẩu lớn nhất, sau đú là Phỏp, Anh, í, Hà Lan. Đõy là những thị trường xuất khẩu chủ yếu của cụng ty. Thị trường Đức, Anh, Phỏp là 3 thị trường chớnh và cũng là thị trường truyền thống của cụng ty, cụng ty đó quen với mụi trường kinh doanh ở những nước này. Nền kinh tế ở cỏc nước này đều là nền kinh tế thị trường với tốc độ phỏt triển mạnh, sức mua lớn do vậy cụng ty xỏc định đõy là mảng thị trường tiờu thụ quan trọng nhất.
Ngoài cỏc thị tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7315.doc