MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU .4
LỜI MỞ ĐẦU .5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP .7
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu 7
1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu .7
1.1.2.1 Đối với quốc gia .7
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu .8
1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu .9
1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu .10
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường và bạn hàng .10
1.1.4.2 Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng .11
1.1.4.3 Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu .13
1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng .13
1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .16
1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.16
1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp .18
1.3 . ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN .21
1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu .21
1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu .22
1.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.22
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản .24
1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU. .27
1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất Và xuất khẩu.27
1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam .28
1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam .29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.31
2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX .31
2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex 31
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty .34
2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 40
2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU .40
2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang
thị trường EU .42
2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Intimex trong thời gian qua .42
2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu .44
2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU .50
2.3.1 . Những mặt ưu điểm .50
2.3.2 . Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của
Công ty Intimex .51
2.3.3 . Nguyên nhân hạn chế .52
2.3.3.1 nguyên nhân chủ quan .52
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan .53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI .55
3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 55
3.1.1 . Cơ hội .55
3.1.2 . Thách thức .56
3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU 57
3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU 57
3.2.1 . Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian tới.57
3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới 58
3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU 59
3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty 59
3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex .62
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .65
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .67
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4835 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua lại hàng từ các trung gian, nhà cung cấp.
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin về hoạt động xuất khẩu nông sản.
Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực kinh doanh, trong đó thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng. Để kinh doanh thành công trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần cập nhật thông tin thị trường chính xác, thông tin về công nghệ, thông tin cung cầu trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cả,…Ngoài những thông tin trên doanh nghiệp kinh doanh cần biết thêm kinh nghiệm về những thành công và thất bại của các doanh nghiệp trên thương trường. Thông tin về những thay đổi chính sách kinh tế liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu, liên quan đến thị trường,…
Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch dài hạn cũng như hoạch định chương trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, thông tin không kịp thời và không chính xác thì dễ bị thất bại.
Để xử lý thông tin, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống thông tin nội bộ, vừa đáp ứng kịp thời thông tin kinh doanh, giảm thiểu chi phí kinh doanh.
1.3.2.2 . Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Môi trường chính trị - luật pháp
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong môi trường chính trị ổn định, sự tương quan giữa các cấp, các tầng lớp trong xã hội…Có tác động rất lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển đầu tư, cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Hoạt động đầu tư làm tăng khả năng sản xuất hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Môi trường pháp lý : Gồm luật pháp, các văn bản dưới luật,…Môi trường pháp lý tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu được thuận lợi. ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà còn điều chỉnh các hoạt động các doanh nghiệp phù hợp, đảm bảo lợi ích kinh tế mọi thành viên trong xã hội.
Với tư cách là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành mọi quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa – xã hội.
Vấn đề việc làm, trình độ giáo dục, đặc điểm tâm lý, lối sống,… đều tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu trình độ văn hóa cao, tác phong làm việc công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong môi trường trình độ văn hóa không cao, tác phong làm việc kém, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Môi trường kinh tế.
Bao gồm tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách của chính phủ, lạm phát, biến động tiền tệ,…tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tiền trong nước giảm giá, lúc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái giảm
xuống, có nghĩa là đồng nội tệ tăng giá lúc đó giá hàng hóa xuất khẩu đắt hơn
sẽ gây khó khăn đến hoạt động xuất khẩu.
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu nông sản.
Nông sản là sản phẩm đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi
trường tự nhiên, sẽ quyết định đến cơ cấu chất lượng, số lượng của hàng nông sản xuất khẩu. Có thể thấy rằng : Cà phê chỉ có thể trồng ở vùng đất Tây Nguyên, đây là vùng có điều kiện thích hợp cho cây cà phê có chất lượng cà phê đạt yêu cầu xuất khẩu.
Cở sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống sản xuất,…tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp liên lạc nhanh với nhà cung ứng, tìm kiếm thông tin thị trường quốc tế nhanh phục vụ hoạt động xuất khẩu. Hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa dễ dàng thuận tiện. Hệ thống sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, nếu hệ thống sản xuất công nghệ cao, tiên tiến sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển công nghệ của doanh nghiệp trong sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu. Với môi trường nghiên cứu và triển khai công nghệ phát triển sẽ tạo đà cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Môi trường quốc tế.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải nắm bắt được xu hướng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ hay tự doanh hóa thương mại của các nền kinh tế trên thế giới, xu hướng giá cả thay đổi ảnh hưởng tới giá sản phẩm xuất khẩu, chi phí mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu.
Ngành nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, hơn 70% người trong độ tuổi lao động làm ngành nông nghiệp. Đây là một thế mạnh của ngành sản xuất nông sản Việt Nam. Thêm vào đó là tiền lương nhân công rẻ, trung bình tiền lương nhân công ở Việt Nam xấp xỉ 2- 3 USD/ngày công lao động. Trong khi đó tiền lương nhân công ở Thái Lan gấp 2-3 lần.
So với mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như giầy da, điện tử,…trong cùng kim ngạch xuất khẩu thu về như nhau, thì tỷ lệ chi phí sản xuất cho nông nghiệp thấp hơn nhiều, do đó thu nhập ròng của hàng nông sản xuất khẩu sẽ cao hơn hàng công nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho việc sản xuất một số loại nông sản như các loại rau, quả, mà nhiều quốc gia khác không thể có. Cụ thể như vào mùa đông, ở Việt Nam vẫn có thể trồng rau, quả cho thu hoạch cao, trong khi đó mùa đông ở Trung Quốc, các nước châu Âu phải chịu thời tiết băng giá nên không thể trồng cây nông sản.
Các nước SNG, Đông Âu, Trung Quốc là những thị trường truyền thống và có quy mô lớn và rất dễ tính với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Hơn nữa ở các thị trường này có một lượng doanh nhân cũng như doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh thành đạt đó cũng là một lợi thế rất lớn, để kết nối thị trường.
Chính trị Việt Nam tương đối ổn định, môi trường đầu tư, hệ thống luật
pháp ngày càng được hoàn thiện thích ứng với tiến trình tự do hóa thương mại
toàn cầu.
1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Trong quá trình toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của một nước có thể xem như là thước đo đánh giá quá trình hội nhập và phát triển trong mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Ngoài sự độc lập phát triển của mỗi quốc gia, nhưng mỗi quốc gia muốn phát triển, đồng thời quốc gia đó phụ thuộc vào thế giới cân bằng với sự phụ thuộc thế giới vào quốc gia đó.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng phát huy mọi nguồn lực, thêm vốn để đổi mới công nghệ, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy kim ngạch xuất khẩu nước ta ngày một tăng tăng, năm 1998 kim ngạch xuất khẩu là 2087 triệu USD thì tới năm 2007 đạt 17834 triệu USD gấp hơn 8,5 lần.
Thị trường xuất khẩu Việt Nam ngày càng được mở rộng và thay đổi cơ cấu thị trường. Trong 12 năm qua cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có nhiều thay đổi tích cực, nhưng còn chậm và chưa rõ ràng, mới chỉ mang tính tình thế, nhất là thị trường nông sản, bạn hàng lớn còn ít và không ổn định. Chiến lược thị trường chưa được xây dựng vững, chưa thể hiện được thế chủ động. Tuy vậy hàng nông sản vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông – lâm - thuỷ sản Việt Nam. Trung bình hàng nông sản chiếm 70% và hàng thuỷ sản chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông – lâm - thuỷ sản. Bên cạnh những tồn tại về quy mô sản phẩm xuất khẩu còn bé, thị phần trên thế giới còn thấp, chất lượng sản phẩm còn kém, thì xuất khẩu nông sản nước ta còn gặp khó khăn. Thời gian qua giá cả trên thị trường thế giới có nhiều biến động bất lợi cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Tuy khối lượng xuất khẩu tăng lên năm sau cao hơn năm trước nhưng do tăng lên
không tương xứng, vì giá bán giảm xuống.
1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam.
Đến tháng 5 năm 2005, EU có 25 thành viên nhưng đến năm 2007 có 27 thành viên, EU đã bao quát hết lãnh thổ châu Âu và trở thành trung tâm hàng đầu kinh tế, chính trị, thương mại, tài chính, khoa học và công nghệ. EU có cấu trúc và thể chế của một nhà nước kiểu liên bang nhưng không phải là nhà nước liên bang theo cơ chế tạm quyền phân lập gồm cơ quan lập pháp là Nghị viện châu Âu, cơ quan hành pháp là Hội đồng châu Âu và Ủy ban châu Âu, cơ quan tư pháp gồm Toà án và Viện kiểm toán châu Âu, hệ thống ngân hàng và tài chính riêng là Đồng tiền chung Euro và Ngân hàng Trung ương châu Âu, và một cơ chế an ninh phòng thủ chung.
Thị trường EU rộng lớn với gần 490 triệu người tiêu dùng có thu nhập cao với tổng thu nhập quốc dân đạt trên 11.000 tỷ USD, đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ, chiếm 27,8% tổng GDP của cả thế giới, 1/3 tổng giá trị thương mại thế giới và gần 1/2 luồng đầu tư trực tiếp toàn cầu. Với ưu thế của một thị trường thống nhất, áp dụng chính sách kinh tế thương mại chung và đồng tiền chung và với sức mạnh về kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ hàng đầu, EU trở thành mục tiêu trong chiến lược đối ngoại của nhiều nước.
Chính sách thương mại của EU luôn hướng tới xoá bỏ các hạn chế thương mại, giảm thuế và tạo thuận lợi cho buôn bán toàn cầu phát triển bằng cách kết hợp chính sách đa phương, song phương và khu vực.
Lập quan hệ ngoại giao từ năm 1990, quan hệ Việt Nam và EU đang phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực, trở thành đối tác bình đẳng hợp tác cùng phát triển. Tổng giá trị xuất nhập khẩu hai chiều năm 2005 đạt 8,1 tỷ USD gấp 27 lần năm 1990 và hai lần năm 2000 trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 5,4 tỷ USD, gấp đôi năm 2000, nhập khẩu đạt khoảng 2,7 tỷ USD, tăng 200% so với năm 2000. Việt Nam liên tục xuất siêu hơn hai tỷ USD/năm. Cà phê, chè là những mặt hàng xuất khẩu truyền thống vào EU. Những năm qua, xuất khẩu các mặt hàng này ổn định và tăng khá đều đặn.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.
2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.
2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex.
Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay, tiền thân là công ty xuất khẩu hàng hoá nội thương và hợp tác xã, trực thuộc bộ Nội Thương (nay là bộ Thương Mại)
- Ngày 10/08/1979, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã được thành lập theo quyết định 58/NT/QD1, gọi là công ty xuất nhập khẩu nội thương, công ty có nhiệm vụ thông qua xuất khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng do ngành nội thương quản lý, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu.
- Ngày 22/10/1985, do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc bộ Nội Thương thông qua Nghị Định 225/HĐBT đã chuyển công ty xuất khẩu nội thương và hợp tác xã trực thuộc bộ nội thương thành tổng công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã.
- Ngày 08/03/1993, căn cứ vào nghị định 387/HĐBT và theo nghị định của tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã, bộ trưởng bộ Thương Mại ra quyết định tổ chức lại tổng công ty thành hai công ty:
+ Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội.
+ Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hồ Chí Minh.
- Ngày 20/03/1995, bộ trưởng Thương Mại hợp nhất công ty thương mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều và công ty xuất nhập khẩu nội nội thương và hợp tác xã Hà Nội trực thuộc bộ. Căn cứ pháp lý hợp nhất hai công ty là nghị định 95CP ngày 04/12/1993 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bộ thương mại, ra quyết định theo số 629/TM-TCCB ngày 25/05/1993 về thành lập lại công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã - dịch vụ phục Tết Việt Kiều của bộ Thương Mại.
- Tuy nhiên, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội vào thời điểm đó hoạt động không phù hợp với bối cảnh kinh tế khi mà các nước xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu bị tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn tồn tại, nên ngày 08/06/1995, căn cứ vào quyết định 95CP ngày 04/12/1993 Chính Phủ và văn bản số 192/UB-KH. Ngày 19/01/1995 của uỷ ban kế hoạch nhà nước, theo đề nghị của công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội, đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu dịch vụ và thương mại.
- Ngày 01/08/2000. Bộ thương mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, lấy tên là : “ công ty xuất nhập khẩu Intimex.” trực thuộc Bộ Thương mại, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy.
- Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một trong những công ty hàng đầu thuộc bộ thương mại, công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao gồm cả xuất nhập khẩu và buôn bán, bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông sản…Ngoài ra công ty còn được phép tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty thiết lập mối quan hệ với hơn 100 quốc gia trên thế giới và là công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su. Ngoài ra, công ty còn được biết đến như một đơn vị xuất khẩu mạnh các mặt hàng thuỷ sản và các mặt hàng chế biến khác. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong và ngoài nước . Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, trong giai đoạn 2001- 2003, công ty bắt đầu mở rộng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. Những thành công đã đạt được trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa và đầu tư sản xuất đã tạo đà và thế cho công ty . Trong những năm qua, công ty luôn đạt được mức tăng trưởng về kinh ngạch xuất nhập khẩu từ 10 – 12%.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội - Việt Nam . Hiện tại, công ty có 6 chi nhánh tại : thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova – Liên Bang Nga. Tại Hà Nội, công ty còn có một trung tâm thương mại với hệ thống siêu thị và cửa hàng chuyên kinh doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp thương mại dịch vụ . Hiện tại, công ty còn đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng và chế biến hải sản cùng với nhiều trung tâm thương mại trên khắp các miền đất nước.
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa, bao gồm 13 đơn vị phòng ban và 19 đơn vị trực thuộc và chi nhánh, với tổng số lao động là 1191 người trong đó bao gồm 478 nữ và 713 nam, có 382 người có trình độ trên đại học và đại học, 30 nhân viên có trình độ cao đẳng, 280 người trình độ trung cấp, 828 người trình độ lao động phổ thông .
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc và hai phó Tổng Giám Đốc do bộ trưởng Thương Mại bổ nhiệm và nhiễm nhiệm, có trách nhiệm mọi hoạt động của Công Ty . Công Ty thực hiện theo cơ cấu chức năng mỗi phó tổng giám đốc sẽ phụ trách một nhiệm vụ chức năng riêng . Mỗi phòng ban và trung tâm sẽ hoạt động theo kế hoạch và nhiệm vụ của mình theo đúng chức năng . Hàng tháng, hàng quý sẽ báo cáo lên Tổng Giám Đốc và Ban lãnh đạo để biết tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, của phòng ban.
Nhiệm vụ các phòng ban do tổng giám đốc quy định :
2.1.2.1.1 . Các phòng quản lý :
- Phòng kinh tế tổng hợp : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động : kinh tế tổng hợp, kế hoặch thống kê, nghiên cứu phát triển, công tác đối ngoại, công tác pháp chế, quản lý các dự án đầu tư của toàn công ty, công tác quảng cáo, hội chợ, thương hiệu …
- Phòng tổ chức cán bộ : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực : tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, đào tạo, lao động, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội; công tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật lao động, công tác thanh tra, công tác quân sự địa phương ; xây dựng kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy chế quản lý nội bộ .
- Phòng thông tin và tin học : Chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác điều hành, quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo công tác thông tin, nghiên cứu, khai thác các nguồn thông tin phục vụ cho các hoạt động của công ty .
- Phòng xây dựng cơ bản : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động của công ty : quản lý cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng và quản lý, giám sát các công trình xây dựng cơ bản và dự án trong toàn công ty ; tham mưu cho lãnh đạo công ty về hiệu quả khai thác và sử dụng cơ sở vật chất của công ty .
2.1.2.1.2 . Các phòng kinh doanh :
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1 : với các thế mạnh trong các lĩnh vực kinh doanh như :
+ Xuất khẩu các mặt hàng :
Xuất khẩu nông sản sang các thị trường Đức, Ý, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật .
Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang cộng hoà Séc, Đan Mạch .
+ Nhập khẩu :
Bếp Ga của Nhật
Bình Ga Hàn Quốc
Xe Máy Trung Quốc
Phôi thép của Nga
Ngoài ra, còn nhập khẩu dao cắt, máy ép bùn .
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 : với các thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh
+ Xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như cà phê, hạt tiêu, hoa hồi …
+ Nhập khẩu : ô tô, máy xúc đào và phụ tùng các loại xe .
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3 : với thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh
+ Xuất khẩu các mặt hàng nông sản như : cà phê, hạt tiêu . Ngoài ra còn xuất khẩu các mặt hàng khác như : thủ công mỹ nghệ, công nghệ phẩm, các mặt hàng thuỷ hải sản và sản phẩm hàng hoá Việt Nam được thế giới ưa dùng.
+ Nhập khẩu : các mặt hàng máy móc thiết bị, thiết bị vệ sinh, nguyên vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, linh kiện hàng điện tử điện lạnh, hàng thực phẩm, hàng bách hoá phục vụ cho tất cả khách hàng trong nước có nhu cầu mua bán hàng nhập ngoại .
- Phòng kinh doanh nghiệp vụ 6 :
+ Xuất khẩu :
Xuất khẩu nông sản sang thị trường Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật Bản.
Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường cộng hoà Séc, Đan Mạch …
+ Nhập khẩu :
Bếp ga của Nhật
Bình ga Hàn Quốc
Xe máy Trung Quốc
Phôi thép của Nga
Ngoài ra còn nhập khẩu dao cắt , máy ép bùn .
- Phòng kinh doanh nghiệp vụ 10 :
+ Kinh doanh xuất khẩu :
Hàng thuỷ hải sản
Hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng nông sản
+ Kinh doanh nhập khẩu
Máy móc thiết bị
Thép các loại và phôi thép
Hoá chất các loại
Hàng tiêu dùng cao cấp
Ngoài ra còn trực tiếp tổ chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên
doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2.1.2.1.3 . Các đơn vị trực thuộc
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng, ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Thực hiện một số lĩnh vực kinh doanh sau :
+ Buôn bán, bán lẽ nội địa …
+ Sản xuất và chế biến nông sản …
2.1.2.1.4 . Công ty con
- Hoạt động theo ngành nghề kinh doanh của công ty con .
- Triển khai thực hiện các định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty mẹ .
2.1.2.2 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.2.1 . Chức năng công ty
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng : nông,
lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác …
Công ty sản xuất, gia công, chế biến, liên doanh, liên kết do công ty tạo ra .
- Trực tiếp nhập khẩu và uỷ thác các mặt hàng như : vật tư, nguyên vật liệu , hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất .
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng .
- Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư nước ngoài . Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, buôn bán, bán lẽ các mặt hàng thuộc công ty kinh doanh.
- Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng
hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex.
2.1.2.2.2 . Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, kinh doanh, lắp ráp, kinh doanh thương mại, du lịch. Liên doanh đầu tư trong và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài …Theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại.
- Xây dựng phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cải tiến công nghệ, nâng chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng và nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị an toàn xã hội theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của công ty.
- Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách nhà nước và sự quản lý phân cấp của bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng.
2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU.
Eu là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, thị trường tài chính vững chắc. Thị trường đầy tiềm năng như vậy, thúc đẩy xuất khẩu là vấn đề cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
Đến tháng 1/2007 thị trường EU có tất cả 27 quốc gia với tổng số dân khoảng 530 triệu người. EU là thị trường tương đối thống nhất, tuy vậy thị trường này có nhu cầu thị hiếu rất đa dạng về hàng hóa, chính sách thương mại thông thoáng giữa các nước thành viên trong khối. Thị trường EU về cơ bản phân thành ba nhóm người tiêu dùng khác nhau : Nhóm 1 có khả năng thanh toán cao, chiếm khoản 20% dân số EU, nhóm này dùng những mặt hàng có chất lượng tốt; Nhóm thứ hai : nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm khoảng 68% dân số, nhóm này sử dụng loại hàng hóa chất lượng kém hơn nhóm 1, giá cả hàng hóa rẻ hơn; Nhóm 3 có khả năng thanh toán thấp,chiếm khoảng 10% dân số, tiêu dùng hàng hóa chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Vậy hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường bao gồm cả hàng hóa chất lượng cao và hàng hóa chất lượng trung bình cho phù hợp từng đối tượng.
Kênh phân phối trên thị trường EU bao gồm cả mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ, nhưng hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu qua các siêu thị, các Công ty bán lẻ độc lập. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ, tiếp cận được hệ thống này là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
EU là thị trường mà quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ, nhất là hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường này, ngoài những tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa, doanh nghiệp Việt Nam còn phải lưu ý tới tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động, bởi các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng châu Âu rất chú trọng vấn đề này. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, nhãn hiệu,...
Chính sách thương mại nội bộ khối : Tập trung vào vận hành và xây
dựng thị trường chung châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn.
Chính sách ngoại thương : Tất cả các nước EU đều áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các thành viên trong khối. Uỷ ban châu Âu EC là người đại diện cho liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Để cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “ chống xuất khẩu bán phá giá” để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 4.doc