Công ty Hà Đô là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quốc phòng - hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính, công ty ngày nay là kết quả của : hình thành, sáp nhập, thay đổi và sự phát triển không ngừng. Về sự ra đời của công ty: Được thành lập vào ngày 101/9/1990 theo quyết định Số 323/BTTM ngày 20/10/1990 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, đúng vào lúc mà nền kinh tế nước ta đang trong những bước đầu của công cuộc đổi mới. Do đó khó khăn càng thêm nặng nề đối với một doanh nghiệp non trẻ. Tất cả cơ sở vật chất , kỹ thuật , vốn liếng mà công ty có được trong ngày đầu thành lập hầu như chỉ là con số 0:Tổng trị giá Tài sản: 600 triệu đồng: trong đó bao gồm cả nguồn vốn của nhà nước và huy động từ bên ngoài.
Công ty có các cơ quan chủ quản cấp trên là : Liên hiệp khoa học sản xuất I trực thuộc viện kỹ thật quân sự ( nay là Trung tâm khoa học quân sự ) - Bộ Quốc phòng. Từ những ngày đầu hoạt động kinh doanh, do năng lực sản xuất, thi công còn yếu kém nên phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty có phần bị hạn chế. Theo giấy phép hành nghề số 496 BXD/QLXD mà Bộ Xây dựng cấp cho công ty ngày 17/11/1990:
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hà Đô - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khả năng ứng dụng công nghệ vật liệu mới, giải pháp kỹ thuật để có thể thi công được những công trình có yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao hơn, có giá trị lớn.
- Một số ngành nghề mà công ty mới tham gia sản xuất và thi công :
+ Xây dựng cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ.
+ Xây dựng đường bộ.
+ Lắp đặt, sửa chữ máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển từ động, thiết bị nâng hạ, thang máy.
Công ty có ý định đào tạo thêm nhân lực, tiếp thu công nghệ, làm chủ thiết bị hiện có và tham gia sản xuất kinh doanh. Biến các nghề, công việc có kỹ thuật cao trở thành mũi nhọn kinh doanh của công ty hiện tại và tương lai.
b) Thị trường mà công ty tham gia:
- Vì là doanh nghiệp Quốc phòng cho nên nhiệm vụ đối với các công trình xây dựng, kỹ thuật Quốc phòng là khu vực tham gia hàng đầu của công ty. ở khu vực này mục tiêu của công ty là đảm bảo kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà nước và bộ Quốc phòng giao cho.
- Đối với các thị trường công trình dân dụng : công ty chấp nhận một sân chơi bình đẳng theo đúng pháp luật Việt nam và quốc tế. Không ngừng nâng cao uy tín để thắng thầu nhiều công trình, tiến hành thi công, kinh doanh có hiệu quả; vì đây mới là thị trường chủ yếu để công ty tìm kiếm lợi nhuận.
- Nhận thấy thị trường xây dựng có nhiều gã khổng lồ :CIENCO 8, LICOGI, VINACONEX... Công ty đã hướng hoạt động của mình vào thị trường các công trình vừa và lớn có phần việc mang tính kỹ thuật, công nghệ cao chiếm tỷ lệ lớn
- Bên cạnh đó thị trường theo đơn vị hành chính là tất cả các tỉnh thành phố, những nơi mà nguồn vốn đầu tư vào đang tăng lên phù hợp với khả năng linh hoạt, nhanh nhạy trong biện pháp thi công và khả năng triển khai thi công của công ty.
- Hiện nay công ty không ngừng xúc tiến để khai thác:
+ Các thị trường mới trong đó có cả thị trường nước ngoài : Lào, LB Nga.
+ Chiếm lĩnh thị phần mà các đối thủ dang bỏ ngỏ : vật liệu mới cho thi công công trình, giải pháp hữu ích cho các công trình kỹ thuật cao.
c) Vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tuyệt đối
Số tuyệt đối
Tăng, giảm
so với 98
Số tuyệt đối
Tăng, giảm
so với 99
1.Tổng TS
14.135.365.931
34.030.815.298
140,7%
46.216.624.136
35,8%
2.Nợ phải trả
8.945.108.370
28.441.349.136
217,9%
40.264.284.398
41,6%
3.Vốn CSH
5.190.257.561
5.589.466.162
7,7%
5.952.339.738
6,5%
4.DT thuần
34.049.873.844
80.766.249.508
137,2%
83.453.724.267
3,3%
5.Lợi nhuận ròng
765.966.154
1.203.348.348
57,2%
1.075.663.835
-10.6%
6.Số laođộng
977
997
2,1%
1.082
8,5%
3 . Tổ chức bô máy quản lý của công ty Hà Đô :
a) Sơ đồ tổ chức: ( Xem trang sau )
b) Quan hệ chỉ đạo, báo cáo :
Hệ thống các bộ phận, phòng ban, đơn vị trực thuộc của công ty được tổ chức theo hình thức : Trực tuyến chỉ huy. Theo đó : mọi quyết định của cấp trên đều được thông tin tới tận bộ phận hay cá nhân có trách nhiệm thực hiện. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong mọi vấn đề của công ty. Các hội đồng tư vấn chi có chức năng giúp giám đốc có được quyết định đúng và làm cho quyết định có khả năng thực thi. Ngược lại mọi bộ phận đều báo cáo kết quả thực hiện công việc trực tiếp với nơi và người ra quyết định và chỉ đạo. Quan hệ giữa các xí nghiệp trực thuộc, giữa các phòng ban là mối quan hệ hợp tác.
Phó giám đốc thường trực
Phó giám đốc khkt và công nghệ
Phòng
Tổ chức
lao động
và hcqt
Phòng Marketing
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
thi công
Chi nhánh
Miền Trung
Chi nhánh
Miền Nam
Xí nghiệp
xây dựng số1
Xí nghiệp
xây dựng
số 2
Xí nghiệp
xây dựng
số 3
Xí nghiệp
xây dựng
số 4
Xí nghiệp
xây dựng
số 5
Trung tâm thiết bị công nghiệp
Xí nghiệp
thi công
cơ giới
giám đốc
công ty
hội đồng
tư vấn
các
hội đồng chức năng
Sơ đồ tổ chức công ty hà đô
4. Chức năng của từng bộ phận, phòng ban:
4.1 - Lãnh đạo công ty:
- Giám đốc :
+ Là người điều hành hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm pháp
lý trước nhà nước về hoạt động của công ty.
+ Là chủ tài khoản tiền gửi của công ty tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản.
- Phó giám đốc thường trực :
+ Thực hiện các công việc được giám đốc uỷ quyền và giao khi vắng mặt
+ Thực hiện quản lý công ty ở mức độ chi tiết hơn giám đốc, giúp việc thường xuyên cho giám đốc.
- Phó giám đốc khoa học và kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật thi công và thiết kế các công trình, phụ trách khoa học, công nghệ của công ty.
4.2 - Hội đồng tư vấn :
Bao gồm những chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn về lĩnh vực mà công ty cần thiết trong từng giai đoạn nhằm giúp giám đốc vạch ra chiến lược kinh doanh, về đầu tư, đấu thầu, pháp luật. Các hội đồng tư vấn chỉ làm công tác tư vấn như cộng tác viên ( không có quyền quyết định ).
4.3 - Các phòng ban chức năng :
- Phòng tổ chức lao động hành chính quản trị :
+ Tổ chức bố trí nhân sự của công ty, bố trí nhân sự cho từng công trình khi triển khai thi công.
+ quản lý, phụ trách văn thư, lưu trữ của công ty.
- Phòng Marketing :
+ Tìm kiếm thị trường, công trình đấu thầu.
+ Phụ trách thông tin, quảng cáo hình ảnh, uy tín của công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Cung cấp vốn hoạt động cho toàn công ty.
+ Trả lương cho người lao động.
+ Quản lý, thống kê tầi sản của công tyvà báo cáo mới các cơ quan quản lý vốn.
- Phòng kế hoạch kinh doanh :
+ Vạch chiến lược phát triển công ty, kiểm tra kế hoạch hoạt động của các đơn vị thuộc công ty.
+ Phụ trách, quản lý việc đấu thầu và chọn thầu; tư vấn pháp lý cho các hoạt động của công ty, lập các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật thi công :
+ Quản lý kỹ thuật thi công và an toàn lao động ở công trường.
+ Lập biện pháp thi công công trình.
- Chi nhánh các miền :
+ Đại diện cho công ty tại các khu vực. Các chi nhánh này có thể độc lập triển khai : tìm kiếm, đấu thầu, thi công các công trình trong khả năng của mình.
4.4 - Các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc :
- Xí nghiệp xây dựng 1, 2, 3, 4, 5 :
+ Trực tiếp tham gia đấu thầu các công trình trị giá nhở hơn 4 tỷ đồng.
+ Trực tiếp chỉ đạo và tiến hành thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình Quốc phòng, các công trình giao thông, cầu, cảng.
- Xí nghiệp thi công cơ giới :
+ Quản lý toàn bộ máy móc thi công hạng nặng và hạng trung của công ty.
+ Vận hành, dịch chuyển các máy móc chuyên dụng cho các công trường khi cần thiết.
+ Tham gia các công trình độc lập hoặc phối hợp thi công với các xí nghiệp khác.
- Trung tâm thiết bị công nghiệp :
+ Lắp đặt các dây truyền sản xuất công nghiệp, hiện đại hoá, nâng cấp các dây truyền sản xuất.
+ Thiết kế thi công các hệ thống tự động hoá ( cả phần cứng & phần mềm ).
+ Quản lý các máy móc kỹ thuật cao của công ty.
Sơ đồ tổ chức nhân sự một công trình
Chủ nhiệm
công trình
Đội trưởng
( Đội phó )
Thủ kho
công trường
Thống kê
công trường
Công nhân
kỹ thuật
Nhân viên
Kỹ thuật
Nhân viên
Kỹ thuật
5 .Tổ chức công tác kế toán tại công ty Hà Đô:
Công ty Hà Đô là một doanh nghiệp nhà nước hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng. Công ty hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính. Do đó các văn bản bản điều chỉnh hoạt động jế toán, thống kê của công ty: bao gồm những văn bản do Bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các văn bản do Cục tài chính Bộ quốc phòng quy định cho các Doanh nghiệp quốc phòng nói riêng.
1. Hình thức tổ chức kế toán tại công ty :
Do tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty mà lãnh đạo công ty và kế toán trưởng đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này : toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại văn phòng công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội, công trường, xí nghiệp trực thuộc công ty và khối văn phòng công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân sự tổng thể của công ty với nguyên tắc ( gọn nhẹ nhưng hiệu quả ) .Với cách thức tổ chức kế toán như vậy, tại các đơn vị trực thuộc: xí nghiệp, trung tâm; không có bộ máy kế toán riêng. Thay vào đó ở mỗi đơn vị phụ thuộc có một đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ:
+ Thu thập chứng từ.
+ Kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình.
+ Gửi các chứng từ về phòng kế toán – tài chính theo đúng thời hạn mà kế toán trưởng đã quy định.
Bên cạnh đó tại mỗi công trường thi công : xí nghiệp có thể bố trí thêm 1 thống kê ( có thể kiêm nhân viên vật tư công trường ).
Với cách làm này đã làm giảm nhẹ được thời gian đi lại và khối lượng công việc của các cán bộ thống kê, kế toán tại ở xí nghiệp; do tính chất hoạt động : có địa bàn các công trường rộng khắp cả nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Toàn bộ bộ máy kế toán công ty hoạt động nhịp nhàng theo kế hoạch của phòng kế toán tài chính và kế toán trưởng đề ra với mục tiêu : phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý của công ty và các cơ quan quản lý , cơ quan tài chính cấp trên. Do tổ chức theo mô hình kế toán tập trung nên : công tác kiểm tra kế toán là rất cần thiết; nó đòi hỏi người trưởng công ty luôn luôn phải đi sâu sát tình hình công tác của từng nhân viên dưới quyền, đặc biệt là các nhân viên thống kê kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
Phòng tài chính kế toán của công ty luôn phải tổ chức các buổi họp với các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp để thống nhất cách thức làm việc theo quy định của công tyvà những thay đổi trong chế độ, chính sách kế toán của nhà nước. Từ đó là cho công tác kế toán của công ty được thông suốt .
Kế toán phó Công ty
Các nhân viên thống kê, kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
( Không tổ chức kế toán riêng )
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
và CCDC
Kế toán
vốn bằng tiền và thuế
Kế toán
thanh toán công nợ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
và BH XH
Sơ đồ hình thức tổ chức kế toán
công ty hà đô
Kế toántrưởng
Công ty
2 . Phân công lao động kế toán: nhiệm vụ, chức năng của từng người, từng bộ phận :
- Phòng kế toán của công ty Hà Đô được tổ chức để tạo ra cơ cấu làm việc: mỗi phần hành đều có người phụ trách, mỗi người phải chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm.
- Các phần hành kế toán mà công ty hiện nay đang thực hiện :
+ Kế toán Tài sản cố định.
+ Kế toán Tiền lương và bảo hiểm xã hội.
+ Kế toán Công cụ dụng cụ.
+ Kế toán Vốn bằng tiền.
+ Kế toán Thuế.
+ Kế toán Thanh toán công nợ.
+ Kế toán Chi phí và tính giá.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Công tác quỹ tiền của công ty.
- Đối với từng phần hành phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:
+ Lập bảng chấm công, tính toán đầy đủ tiền lương của cán bộ công nhân viên trong tháng sản xuất và tiền nghỉ có bảo hiểm xã hội.
+ Tính và nộp đầy đủ các khoản phải nộp và nộp kịp thời :BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.
Kế toán tài sản cố định :
+ Lập sổ, thẻ TSCĐ hiện có của công ty.
+ Theo dõi sự tăng giảm của các loại tài sản hiện có tại công ty
+ Tính và phân bổ khấu hao từng kỳ hợp lý, chính xác.
Kế toán công cụ dụng cụ:
+ Lập sổ chi tiết theo dõi công cụ , dụng cụ, lựa chon cách phân bổ trị giá CCDC.
+ Quản lý chặt chẽ các loại CCDC đã xuất dùng hoặc đang dự trữ tại kho công ty và kho của các xí nghiệp.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Giúp giám đốc công ty về chế độ chi tiêu , thanh toán với các đơn vị thành viên.
+ Phản ánh ghi chép đầy đủ mọi khoản vốn bằng tiền và quỹ công ty để dối chiếu với thủ quỹ hàng ngày về thu chi tiền tại công ty. Giám sát các loại vật tư, tài sản trước khi chuyển tiền.
Kế toán thuế:
+ Giúp giám đốc nắm rõ tình hình thanh toán, làm nghĩa vụ cho nhà nước.
+ Tính đúng, tính đủ số thếu các loại mà công ty phải nộp theo thángm quý, năm: theo đúng những quy định về thuế của nhà nước: Bộ tài chính và Cục tài chính Bộ quốc phòng.
Kế toán thanh toán công nợ:
+ Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thực hiện thanh toán các khoản nợ cuả công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng đối với công ty.
+ Tính toán thời hạnh trả nợ, khối lượng tiền phải trả, phải thu khi đến hạn.
+ Theo dõi các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cược của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác.
Kế toán chi phí và tính giá thành :
+ Tập hợp số liệu tính giá thành ( dự toán công trình và thanh toán khối lượng) lựa chọn phương pháp tập hợp.
+ Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng tính giá thành.
+ Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang.
Kế toán tổng hợp :
+ Lập kiến nghị thay đổi chính sách kế toán, tài chính của công ty.
+ Dự phòng khả năng lỗ lãi của từng công trình và lập biện pháp dự phòng.
+ Ghi chép phát sinh hàng ngày
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng giao khoán nội bộ.
+ Theo dõi các dòng tiền mà khách hàng chuyển về từng công trình.
+ Hàng tháng lập hợp các loại chi phí, lên CT-GS, sổ chi tiết và lên quyết toán.
+ Phối hợp với các kế toán phần hành khác để: kiểm kê tình hình tài sản và công nợ hiện có tại doanh nghiệp và lập các báo cáo kế toán vào cuối mỗi kỳ.
Phòng tài chính kế toán công ty có 6 nhân viên : trong phòng có sự phân công , phân nhiệm rõ ràng cho từng người.
01 kế toán trưởng : đồng thời là trưởng phòng kế toán.
+ Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán và về công tác tài chính kế toán của toàn bộ công ty.
+ Xem xét các yêu cầu xin cấp, phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
+ Có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn của công ty, cung cấp thông tin nhanh nhạy về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo công ty.
+ Làm thay nhiệm vụ của kế toán viên khi họ vắng mặt.
+ Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân và các nhân viên dưới quyền.
1 kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
1 kế toán vốn bằng tiền và thuế.
1 kế toán thanh toán công nợ, đồng thời là phó phòng kế toán.
1 kế toán tổng hợp và chi phí, giá thành.
1 kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ.
Hệ thống 12 nhân viên kế toán thống kê tại các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc:
+ Nhiệm vụ của họ là tiến hành thu thập chứng từ và nộp về phòng tài chính kế toán công ty.
+ Đứng ra ứng tiền cho công trình mà xí nghiệp họ đang thi công.
+ Giúp kế toán thanh toán công nợ đòi tiền ở các đơn vị chủ đầu tư.
+ Hoàn thành mọi nhiệm vụ mà phòng kế toán giao cho, chịu sự quản ký trực tiếp về nhân sự của giám đốc xí nghiệp.
3. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty Hà Đô:
Công tác hạch toán kế toán tại công ty được áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ tài chính quy định theo Quyết định 1141TC/CĐkế toán ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Thông tư số 10TC/CĐKT BTC ngày 20/3/1997. Để bảo đảm tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty Hà Đô lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức tổ chức sổ kế toán này thi công tác hạch toán kế toán của công ty có một số đặc điểm chủ yếu sau :
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải có chứng từ chứng minh. Các chứng từ phát sinh tại bộ phận nào thì bộ phận đó phải có trách nhiệm tập hợp và nộp lên phòng kế toán.
Lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Các CTGS được đánh số theo thứ tự trong sổ đăng ký CTGS quy định trong từng kỳ và riêng cho từng loại.
Việc kế toán ghi sổ tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian : thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện trên sổ cái cấc tài khoản liên quan.
Căn cứ để ghi 2 loại sổ này là chứng từ ghi sổ. Công việc này được làm hàng ngày : Do số lượng các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp là rất lớn, để tránh tình trạng ùn tắc trong các hoạt động của phòng Tài chính kế toán.
Các kế toán phụ trách phần hành phải mởi sổ thẻ kế toán liên quan đến phần hành mà mình phụ trách. Cuối kỳ tổng hợp số liệu và tính số dư trên các tài khoản.
Các kế toán phần hành phải hoàn chỉnh số liệu theo thời gian quy ước để kế toán tổng hợp lập Bảng cân đối số phát sinh.
Cuối kỳ kế toán trưởng và kế toán tổng hợp phải phối hợp để đưa ra các báo cáo kế toán mà lãnh đạo công ty, các cơ quan cấp trên, các đối tượng bên ngoài khác yêu cầu.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ
Kế toán chi tiết
Bảng tổng
Hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Cuối kỳ đối chiếu
Ii. tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty hả đô
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẫm xây lắp:
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Do đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty: đối tượng tập hợp chi phí của công ty là công trình hoặc hạng mục công trình . Mỗi công trình từ khi khởi công đều được mở tờ kê chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
Chi phí sản xuất tại công ty được tập hợp theo khoản mục.Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp hàng tháng.Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung được tập hợp phân bổ gián tiếp theo quý.
b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo thông lệ chung người ta chấp nhận công trình và hạng mục công trình như sản phẩm của nghành xây lắp.Vì vậy công ty Hà Đô chọn công trình và hạng mục công trình là đối tượng tính giá thành.
Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Hà Đô
2.1 - Phân loại chi phí sản xuất (Có 2loại chi phi sản xuất)
a) Chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu : chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà công ty sử dụng trong quá trình xây lắp : xi măng , sắt thép,cát, đá, dầu mỡ...
Chi phí nhân công: toàn bộ chi phí tiền công tiền lương, các khoản trích theo lương của lao động trong công ty.
Chi phí khấu hao TSCĐ : là số khấu hao mà công ty trích cho mọi loại tài sản cố định có tại công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : toàn bộ số tiền mà công ty bỏ ra để mua các loại dịch vụ : điện, nước, điện thoại, thư tín...
Chi phí bằng tiền khác : gồm các loại chi phí khác ngoài các loại nêu trên.
Cách phân loại chi phí này làm cơ sở cho việc kế toán lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
b) Chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình...
Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí về tiền công,lương,các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm mịo khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy : nhiên liệu nhân công, chi phí thuê máy...
Chi phí sản xuất chung : chi phí phát sinh tại tổ đội , xí nghiệp không liên quan trực tiếp đến sản xuất nhưng nhằm mục đích phục vụ sản xuất.
Các cách phân loại này là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.2 - Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Hà Đô:
Công tác quản lý chi phí được phân chia theo các khoản mục chi phi sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho thi công,công trình.Công ty quản lý chi phí nguyên vật liệu bằng cách giao toàn bộ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác thi công cho ban quản lý công trình, để họ có trách nhiệm quản lý và sử dụng đạt hiệu quả .
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi về tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất .Tuỳ theo từng hạng mục công trình mà các khoản lương trả khác nhau , đối với hạng mục công trình có thể tính toán được giá thành xây lắp thì sẽ trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức khoán gọn .Còn đối với hạng mục không thể tính được giá thành xây lắp thì sẽ trả lương theo hình thức trả lương công nhật ( tính theo ngày làm việc, công 20 .000 đ/ 1 ngày ) .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Bao gồm các khoản chi liên quan đến máy móc : Nhiên liệu , nhân công , chi phí thuê máy móc .. . Đối với máy móc thi công ,công tác quản lý tại công ty Hà Đô là : Giao máy móc thi công cho từng công trường và công trường phải có trách nhiệm bảo quản , công trường phải chịu chi phí sử dụng máy và khấu hao khi sử dụng .
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh tại các tổ ,đội ,xí nghiệp không liên quan trực tiếp đến sản xuất chung nhưng nhằm mục đích phục vụ sản xuất .Công ty quản lý bằng cách khoán gọn kể cả chi phí quản lý riêng cho từng công trường xí nghiệp nhưng phải tập hợp báo cáo phát sinh cho công ty .
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty Hà Đô :
Công ty Hà Đô đã áp dụng phương pháp tính giá thành một cách giản đơn. Hàng ngày mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Những chi phí cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo phương thức phù hợp.Kỳ tính giá thành công trình được thực hiện theo quý.Cuối quý dựa vào bảng phân bổ tờ kê chi tiết kế toán ghi vào bảng kê liên quan đồng thời tập hợp số liệu để lập bảng tập hợp chi phí của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành .
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Hà Đô :
Công ty Hà Đô áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm : TK621,TK 622, TK 623, TK 627, TK 154... các TK này được mở cho thừng công trình, hạng mục công trình.
Sau khi cân nhắc và được sự dồng ý của công ty em xin lấy số liệu quý 4 năm 2001 ở xí nghiệp I với việc tập hợp chi phí và tính giá thành 3 công trình :
G 3 – Ngân hàng
N 2 – Học viện không quân
Trung tâm lưu trữ quốc gia I
Cách quản lý chi phí của công ty là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình , khi có nhu cầu chi trả : tiền lương, vật liệu, chi phí sử dụng máy ... thì nhân viên kế toán dưới xí nghiệp viết đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán công ty. Công ty Hà Đô là công ty xây dựng cho nên việc tập hợp chi phí theo tháng là không hợp lý vì sản phẩm mà công ty làm ra là các công trình xây lắp mang tính lâu dài.Chinh vì vậy mà công ty đã dùng phương pháp tập hợp sản xuất theo quý để phù hợp với hình thức kinh doanh của mình .
4.1 .Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Vật liệu sử dụng tại công ty Hà Đô đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và chất lượng, có nhiều vật liệu có cùng công dụng nhưng chất lượng khác nhau để đáp ứng yêu cầu về chất lượng cho những công trình khác nhau. Thông thường trong mỗi công trình, trị giá vật liệu chiếm từ 70% - 80% tổng chi phí toàn công trình.
Chính vì vậy mà việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan rtọng trong việc xác định mức tiêu hao vật chất cho sản xuất và thi công và đảm bảo tính chính xác trong khi tiến hành tính toán giá thành công trình xây dựng. Đơn vị áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đặc điểm của ngành và yêu cầu của công tác quản lý thì vật tư dùng cho công trình nào thì được xuất dùng cho công trình đó. Kế toán tiến hành hạch toán chi tiết từng loại vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dụng như :gạch xây, đá, cát, sỏi, xi măng , sắt thép... dùng cho việc xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
Do phần lớn những công trình mà công ty Hà Đô thi công đều ở xa trụ sở công ty và trụ sở của các xí nghiệp, bên cạnh đó thì khoảng cách giữa các công trình lớn nên vật liệu dùng cho thi công được các bộ phận chức năng phối hợp cùng đội thi công tiến hành mua sắm và vận chuyển trực tiếp tới từng công trình.
Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn của người bán kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết liên quan theo định khoán sau :
Nợ TK 152
Có TK liên quan
Việc xác định giá của vật tư xuất dùng từ kho hay nhận trực tiếp từ người bán để thi công là :
Vật tư nhập giá nào thì xuất theo giá đó
Giá trị thực tế của vật tư = Giá mua theo hoá đơn
Việc xuất vật tư phải căn cứ vào yêu cầu,tiến độ thi công công trình.Khi có nhu cầu sử dụng vật tư bộ phận quản lý vật tư cấp phát vật tư phải lập phiêu xuất vật tư .Để đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất vật tư : kế toán vật tư lập bảng chi tiết vật tư chính, phụ đã sử dụng cho thi công rồi lập bảng tổng hợp,vật tư cho từng công trình .Từ đó kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,công cụ,dụng cụ.Vật tư chủ yếu nhập kho sau đó xuất luôn nên công ty cho phép hệ số giá bằng 1.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật ,công cụ,dụng cụ,kế toán tổng hợp thành bảng phân bổ
Nguyên vật ,công cụ, dụng cụ theo quý
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (quý)
Quý 4 năm 2000
T
T
Ghi có cácTK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
1
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.016.630.000
G3 – Học viện Ngân hàng
876.330.000
N2 – Học viện không quân
919.260.000
Trung tâm lưu trữ quốc gia 1
221.040.000
2
TK 623 – chi phí sử dụng máy
150.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34279.doc