Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính.
134 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25
Thộp gúc L 63 –L75
kg
7.425
XI MĂNG
Nhà mỏy xi măng Hoàng Thạch
tấn
681.818
SẢN PHẨM CỦA CT TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIấN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ Đễ THỊ
Choỏ đốn cao ỏp MACCOT M125W khụng búng
chiếc
1.110.664
Đốn INDU SON 150w khụng búng
chiếc
1.495.307
Đốn RAIN BOW -SON 250w khụng búng
chiếc
2.577.527
Đốn MASTER SON 400w khụng búng
chiếc
2.351.804
Chao đốn NX-05-S150w khụng búng
chiếc
1.108.020
Cột BAMBOO
chiếc
1.337.453
Cột DC10S, DC10L, DC10X
chiếc
1.846.822
Chựm CH11-4
chiếc
2.016.753
Tay ALEQUYN 2 nhỏnh
chiếc
660.857
Cột bỏt giỏc, trũn cụn 6m -O62-3mm
chiếc
2.193..976
Cột đa giỏc 30m -O260-6mm
chiếc
63.282.429
Cột thộp BGTC LC kộp 9m trờn cột gang
chiếc
5.970.687
Cần cao ỏp chữ S 2,4m+tay bắt cần đốn
chiếc
600.651
Cần cao ỏp chữ S 3,0m+tay bắt cần đốn
chiếc
662.111
Tay bắt cần đốn cao ỏp L, S
chiếc
296.943
Cần đốn sợi túc 1,2m
chiếc
258.677
Cần đốn C12-1 vươn đơn 1m
chiếc
779.825
Chụp liền cần chữ L CLT O219-K93-13-LT-2,8m
chiếc
1.040.758
Xà 0,3m
chiếc
78.362
Kẹp văng
chiếc
33.160
Tăng đơ
chiếc
61.120
KM cột ĐC-05B M16x340x340 x500
chiếc
184.931
KM cột ĐC-06 M16x260x260 x480
chiếc
169.848
Tủ điện ĐK THGT TTH-04-03
chiếc
22.259.272
2.1.3.2.Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Tổ chức bộ máy của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật thi công
giám đốc công ty
Phó Giám đốc điều hành các dự án nước ngoài
Đội XD CT1
Đội XD CT2
Đội XD CT3
Đội XD CT4
Đội XD CT5
Đội XD CT6
Đội XD CT7
P.Kế hoạch
Khoạch Đầu tư
P.Tchính kế toán
P.Tổ chức hành chính
P.Kỹ thuật thi công
P.Vật tư
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào, để phát triển mạnh mẽ cần phải có được một bộ máy quản trị năng động, nhạy bén, tháo vát. Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xây dựng Quốc tế đã từng bước xây dựng bộ máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, theo đó toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình. Giữa các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựng công trình và được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án trọng điểm của công ty.
- Phó giám đốc điều hành dự án nước ngoài: Phụ trách điều hành sản xuất các dự án trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động, nâng bậc và xây dựng định mức lao động nội bộ công ty.
- Phòng Kế hoạch: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư, phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực này, và có nhiệm vụ cụ thể là xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng, giao kế hoạch cho đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, các dự án đầu tư.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, tập hợp toàn bộ chứng từ, số liệu về kinh tế tài chính đầy đủ, kịp thời; phân phối, giám sát các nguồn vốn bằng tiền, đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích lãi, lỗ từng công trình của đội.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng chuyên tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra, bảo vệ và khen thưởng cho toàn Công ty, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện chế độ về an toàn lao động,...
- Phòng Kỹ thuật thi công:
+ Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đội thi công công trình để nắm vững khả năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác của Công ty. Trên cơ sở đó, xây dựng các kế hoạch, xây dựng và thiết lập các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Thu thập những thông tin cần thiết, dự báo nhu cầu và khả năng của thị trường để tham mưu cho Giám đốc, xây dựng phương hướng phát triển. Trên cơ sở tài liệu khảo sát, lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn cho các quý và năm.
+ Tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập các hồ sơ dự thầu, lập phương án thi công, giám sát quá trình thi công và chất lượng công trình. Thay mặt Giám đốc nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng những công trình đã hoàn thành,...
- Phòng Vật tư: Có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho các đơn vị trực thuộc Công ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây phương pháp tính giá vật tư thích hợp. Các chứng từ liên quan, phòng phải có trách nhiệm chuyển về Phòng Tài chính Kế toán để giải quyết.
- Các đội trực thuộc Công ty: Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các đội có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình mà Công ty đã giao, bảo đảm an toàn lao động, tiến độ thi công, chất lượng công trình, hạng mục công trình. Phối hợp với các phòng ban chức năng, tổng hợp và báo cáo các số liệu phát sinh có liên quan đến công trình đang thi công.
Do cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng Quốc tế được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, một số chức năng được lồng ghép với các chức năng khác như Marketing, đấu thầu lồng ghép vào phòng kế hoạch; nhân sự, hành chính ghép chung vào phòng tổ chức hành chính. Các chức năng, nhiệm vụ không được tách biệt rõ ràng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng nhiều tầng, qua bộ phận quản lý trung gian (các Phó giám đốc) nhận thấy chưa phù hợp với quy mô của Công ty, ảnh hưởng đến quá trình thông tin trong Công ty, chưa có bộ phận tham mưu phối hợp chung các chức năng, các đội trong Công ty trong đấu thầu và thi công.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Xây dựng Quốc Tế, phòng Kế toán tài chính là một hệ thống nòng cốt của Công ty. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bộ máy kế toán của Công ty được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng)
Kế toán vật tư và tài sản cố định
Kế toán quỹ tiền mặt và thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán ngân hàng
Thủ kho
Kế toán, thống kê ở các đội thi công
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Xây dựng Quốc Tế
Công ty Xây dựng Quốc tế áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, Công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống kê trong toàn Công ty. Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình chỉ có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép và lập nên các bảng kê chi tiết sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính Kế toán của Công ty theo định kỳ. Kế toán Công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tiếp theo kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Mỗi nhân viên kế toán trong phòng đều có một nhiệm vụ riêng, trách nhiệm rõ ràng:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung Phòng Kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế toán trưởng thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng từ của Công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phân tích và đánh giá hoạt động kinh tế tài chính của Công ty để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy Công ty phát triển.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Công ty công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng Công ty.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại Công ty. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo số liệu định kỳ hàng tháng. Trên cơ sở chi tiết kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch toán tài sản cố định là một công tác kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễn ra. Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài sản cố định, định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tài sản cố định.
- Kế toán quỹ tiền mặt và thanh toán : Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi) kế toán tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ. Đồng thời kế toán theo dõi thanh toán lương, bảo hiểm xã hội với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp và chi tiết chi phí phát sinh trong kì và tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.
- Kế toán ngân hàng: Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ xuất kho vật tư và nguyên vật liệu theo yêu cầu của kế toán vật tư và tài sản cố định.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Xây dựng Quốc Tế có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nên Công ty xây dựng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” gồm: Sổ Nhật ký chung, các sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Việc áp dụng hình thức kế toán này là hoàn toàn phù hợp nhằm đưa ra các thông tin tài chính chi tiết đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Sổ chi tiết TK 621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao…
Nhật kí chung
Sổ cái TK 621,622,623,627
Báo cáo tài chính, Bảng tính giá thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán theo hình thức
Nhật ký chung tại Công ty Xây dựng Quốc Tế
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính.
Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Xây dựng Quốc tế
* Chế độ chứng từ và Chế độ tài khoản:
Các chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản của Công ty thực hiện đúng theo biểu mẫu và quy định của Bộ Tài chính áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay theo quy định bắt buộc, hàng năm kết thúc kỳ kế toán Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DNXL
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DNXL
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNXL
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNXL
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: Theo kiểm kê thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp đích danh
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Kỳ kế toán: Kì kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
2.2.Thực tế công tác kế toán của Công ty Xây dựng Quốc tế
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí theo khoản mục tại Công ty Xây dựng Quốc tế:
Trong doanh nghiệp xây lắp giá dự toán là cơ sở để xác định nhiệm vụ hạ thấp giá thành cũng như để so sánh phân tích tình hình biến động giá thành. Vì vậy phân loại chi phí theo khoản mục phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp hạch toán và nội dung từng khoản mục trong khi lập dự toán, lập kế hoạch và tính toán giá thành thực tế.
Cũng giống như các ngành khác khi phân loại theo chỉ tiêu này chi phí của Công ty gồm bốn khoản mục chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm tất cả những nguyên vật liệu được dùng để tạo nên công trình hoặc sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của Công ty như vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông cốt thép rời lẻ…(không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc phương tiện thi công).
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt thép, thiết bị vệ sinh, thiết bi thông gió... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây sơn, ve...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng nó ảnh lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Chi phí nhân công trực tiếp
Là toàn bộ lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng cho việc công nhân thường xuyên tăng năng suất lao động.
Chi phí nhân công tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty.
Chi phí máy thi công:
Là một khoản chi phí lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động xăng, dầu, phụ tùng thay thế.., chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công như điện, nước, chi bằng tiền khác..., chi phí lán trại tạm thời để bảo vệ máy, chi phí vận chuyển chạy thử... Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển maý, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí máy trong thời gian máy ngừng sản xuất...
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị không lớn. Tại Công ty có các khoản chi phí sau được tính là chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội...
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí CCDC sản xuất dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện thoại, điện, nước...
+ Chi phí khác bằng tiền: như giao dịch, tiếp khách...
Tóm lại, việc phân loại chi phí theo khoản mục giá thành giúp Công ty biết được cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành để quản trị nội bộ doanh nghiệp, giám sát tình hình hoạt động thực tế của Công ty.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như hầu hết các công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạnh mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty:
Công ty kết hợp cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho từng công trình xây lắp với điều kiện chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến công trình đó. Còn các chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì được phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức thích hợp như phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí thực tế của nguyên vật liệu, vật liệu chính.
Để tập hợp chi phí sản xuất Tại Công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Trong kì Công ty nhận thi công những công trình nào thì kế toán sẽ tiến hành mở chi tiết theo công trình đó.
Ví dụ: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình B5a Làng Quốc tế Thăng Long.
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Làng trẻ em SOS
TK 6213- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Viện lão khoa
….
* TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tương tự như kết cấu TK 621, kế toán cũng tiến hành mở chi tiết theo từng công trình :
TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp công trình B5a Làng Quốc tế Thăng Long.
TK 6222- Chi phí nhân công trực tiếp công trình Làng trẻ em SOS
TK 6223- Chi phí nhân công trực tiếp công trình Viện lão khoa
….
* TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với TK này chi tiết TK cấp 2 được áp dụng theo Quy định bao gồm:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6235: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản cấp 3 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như TK 621 và TK 622.
* TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
TK này có 5 TK cấp 2 theo quy định:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản cấp 3 được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí như TK 621, TK 622 và TK 623.
* TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK này có các TK cấp 2:
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ, chi phí bảo hành
Đối với Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công ty mở các TK cấp 3 như sau:
TK 1541- Xây lắp
TK 15411: Các công trình trên lãnh thổ Việt Nam.
TK 15412: Các công trình trên lãnh thổ CHDCND Lào.
TK 15413: Các công trình trên lãnh thổ Cam puchia.
TK 1542- Sản phẩm khác
TK 15421: Kinh doanh vật liệu xây dựng
TK 15422: Trang trí nội, ngoại thất
TK 15423: Tư vấn và quản lý các dự án xây dựng
…
TK 1543- Dịch vụ, chi phí bảo hành
TK 15431: Trong thời gian thi công công trình (công trình chưa hoàn thiện)
TK 15432: Công trình đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng nhưng trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng.
TK 15432: Ngoài thời hạn bảo hành quy định trong hợp đồng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các sổ kế toán chi tiết các TK 621 (biểu 30), TK 622 (biểu 31), TK 623 (biểu 32), TK 627 (biểu 33), TK 154 (biểu 34), kế toán Công ty tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật kí chung kế toán lập Sổ cái các TK.
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ kĩ thuật viết giấy đề nghị nhập vật tư
Biểu 1
Giấy đề nghị nhập vật tư
Người đề nghị: Ông Mai Văn Nam
Bộ phận công tác: Đội Xây dựng số 3
Chức danh: Cán bộ phụ trách kĩ thuật
Vật tư xin nhập: Xi măng Hoàng Thạch
Số lượng vật tư: 70 tấn
Lý do sử dụng: thi công công trình
Công trình: Nhà ở Công nhân viên trường ĐH Thương Mại Hà Nội
Người đề nghị
(ký, họ tên)
Khi có giấy đề nghị nhập vật tư của cán bộ phụ trách kĩ thuật, kế toán đội sẽ chuyển lên phòng vật tư của Công ty xin duyệt. Đề nghị được trưởng phòng vật tư kí duyệt, vật tư sẽ được mua và chuyển thẳng đến công trình không qua kho Công ty.
Khi cán bộ Công ty mua vật tư trả tiền ngay cho người bán, chứng từ mua hàng sẽ gồm hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập, phiếu chi do bên mua viết, nếu chuyển thẳng đến chân công trình không qua kho Công ty thì hoá đơn bán hàng sẽ kèm luôn phiếu nhập kho.
Biểu 2
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
AG/2006B
0066953
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng - Hà Nội
Số tài khoản: 2806619 tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần á Châu
Điện thoại: 8 611 417 MS: 0101390684
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quốc An
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng Quốc Tế
Địa chỉ: B3B Làng QTTL - đường Trần Đăng Ninh - Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: 007300023454 tại: NH Liên doanh Lào Việt CNHN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100106338002
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
70
681.818
47.727.260
Cộng tiền hàng:
47.727.260
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
4.772.726
Tổng cộng tiền thanh toán:
52.499.986
Số tiền viết băng chữ: Năm mươi hai triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám sáu đồng./.
..........................................................................................................................
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3
Công ty Xây dựng Quốc tế Quyển số I
B3B Làng QTTT- HN Số: 9
Phiếu chi tiền
Ngày 1 tháng 10 năm 2006
Họ tên người nhận tiền: Đỗ Quốc An
Địa chỉ: Đội XD số 3 Công ty Xây dựng Quốc tế – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật liệu
Số tiền: 52.500.000
(Viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Kí,HT,dấu) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên) (Kí,HTên)
Biểu 4
Công ty Xây dựng Quốc tế
Đội Xây dựng số 3
Mẫu số: 01 – VT
QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Số: 35
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Thái
Theo hoá đơn GTGT số 0066953 ngày 01/10/2006 của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Nhập tại công trình: Nhà ở Công nhân viên trường ĐH Thương Mại Hà Nội
TT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
70
70
681.818
47.727.260
Cộng
47.727.260
Nhập, ngày 01 tháng 10 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
(Hoặc bộ phận sử dụng)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 395.doc