Mục lục
Phần I: Giới thiệu về chuyên đề. 1
phần II: quá trình thu thập thông tin. 2
Phần III: tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản giữA vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại toà án.nhân dân tỉnh quảng ninh. 5
1. Những căn cứ pháp luật để Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh chia tài
sản của vợ chồng trong các án kiện ly hôn. 5
1.1. Căn cứ Bộ luật Dân sự. 5
1.2. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình, các vănbản hướng dẫn thi hành. 5
2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng Trong các án
kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. 7
2.1. Khái quát về tình hình ly hôn tại Quảng Ninh. 7
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản củavợ chồng khi ly hôn. 8
2.3. Một số vụ án điển hình. 11
phần IV: nhận xét và kiến nghị. 18
1. Nhận xét chung. 18
1.1. Về ưu điểm. 18
1.1.1. Đối với công tác xét xử dân sự. 18
1.1.2. Trong tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức. 18
1.1.3. Đối với công tác giám đốc kiểm tra và thi hành án dân sự. 19
1.2. Về những tồn tại và nguyên nhân. 19
1.2.1. Những tồn tại. 19
1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 19
2. Kiến nghị, đề xuất. 20
2.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng xét xử của toà án nhân
dân tỉnh Quảng Ninh trong giải quyết các tranh chấpvề tài sản giữa vợ
và chồng. 20
2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chế định tài sản giữa vợ và chồng trong đời sống xã hội tại tỉnh Quảng Ninh. 22
danh mục Tài liệu tham khảo. 23
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4747 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệt để các
vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất khi ly hôn. Vì vậy, các cơ quan xét xử
th−ờng phải căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai và Luật Dân sự để giải
quyết, để xác định ai có quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó là tài sản
chung hay tài sản riêng, công sức đóng góp của mỗi bên vào tài sản đó nh− thế
nào (trong tr−ờng hợp đó là nhà thuộc sở hữu riêng của một bên).
2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng Trong các án
kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.1. Khái quát về tình hình ly hôn tại Quảng Ninh
Quảng Ninh là một tỉnh lớn, mật độ dân c− đông, điều kiện kinh tế xã hội
phát triển so với cả n−ớc. Cùng với sự phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội cũng
đ−ợc đặt ra trong đó có vấn đề quan hệ hôn nhân và gia đình. Quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình nh− con đối với bố mẹ, vợ chồng với nhau có phần
xuống cấp trong một bộ phận không nhỏ của dân c−. Trong xã hội ngày nay, khi
mà mọi ng−ời đều quan tâm tới yếu tố kinh tế và không còn chăm lo nhiều tới
gia đình mình nữa. Sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình giờ
đây đ−ợc thay thế bằng việc tính toán làm ăn kinh tế, đôi khi là chơi bời truỵ lạc
… đã làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không còn chặt
chẽ. Sự cách biệt giữa thu nhập của vợ và chồng, sự ảnh h−ởng của yếu tố văn
hoá ngoại lai, sự xâm nhập của những quan niệm không đúng đắn, sự nhận thức
ch−a đầy đủ và không thấu đáo về hậu quả của việc ly hôn của các cặp vợ chồng
trẻ…đó là một số các nguyên nhân trong rất nhiều các nguyên nhân làm tình
trạng ly hôn ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng gia tăng.
Việc mâu thuẫn trong gia đình hiện nay ngày càng gia tăng, và ngày càng
có nhiều cặp vợ chồng muốn ly hôn. Sau khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt đ−ợc thì Toà án quyết định cho ly hôn. Khi hai vợ chồng đã
ly hôn sẽ đặt ra một số vấn đề nh− nuôi con chung, vấn đề cấp d−ỡng cho con, và
một vấn đề quan trọng đ−ợc đặt ra là chia khối tài sản chung của vợ chồng tạo
lập đ−ợc trong thời kỳ chung sống với nhau. Sau khi xem xét các đơn kháng cáo,
kháng nghị mà Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhận đ−ợc về việc yêu cầu xét
xử phúc thẩm các vụ án hôn nhân và gia đình em nhận thấy lý do kháng cáo của
các bên chủ yếu là cho rằng bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp d−ới về
việc chia tài sản là ch−a hợp lý và yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh xem xét lại phần
quyết định chia tài sản của vợ chồng. Vì vậy có thể thấy rằng việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là rất phức tạp và đó là mối quan tâm
hàng đầu của các cặp vợ chồng khi ly hôn.
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Năm 2005, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã nhận đơn kháng cáo của
40 vụ án xin ly hôn đ−ợc giải quyết tại các Toà cấp huyện trong tỉnh, trong đó
có 15 đơn kháng cáo yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh xem xét lại phần chia tài sản
của bản án sơ thẩm. Toà án nhân dân tỉnh đã giải quyết và ra quyết định phúc
thẩm 40 vụ trong đó có 15 vụ Toà án nhân dân tỉnh phải sửa phần nội dung về tài
sản và công nợ so với bản án sơ thẩm.
Năm 2006 Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhận đ−ợc 42 đơn kháng cáo
của các bên trong vụ án xin ly hôn. Trong đó có 20 đơn kháng cáo yêu cầu Toà
án xem xét lại phần chia tài sản của bản án sơ thẩm. Toà án nhân dân tỉnh đã giải
quyết và ra quyết định phúc thẩm 42 vụ trong đó có 20 vụ Toà án nhân dân tỉnh
phải sửa phần nội dung về tài sản và công nợ so với bản án sơ thẩm.
- Đối với động sản: qua việc tìm hiểu các bản án phúc thẩm của Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh, qua các buổi tham dự các phiên Toà phúc thẩm tại
Toà án em nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn tới việc tranh chấp về tài sản
là động sản của các cặp vợ chồng khi ly hôn nh− sau:
Thứ nhất: Khi mới xây dựng gia đình các cặp vợ chồng trẻ th−ờng khó
khăn về kinh tế nên khi cần vốn để xây dựng kinh tế họ th−ờng vay m−ợn khá
nhiều, vay của bạn bè, bố mẹ, anh chị của cả vợ và chồng. Do đặc điểm của Việt
Nam, việc vay m−ợn th−ờng dựa vào các mối quan hệ thân thiết nên th−ờng
không có giấy tờ chứng minh, khi xảy ra tranh chấp họ không thừa nhận việc vay
m−ợn đó là có thực.
Thứ hai: Khi xã hội phát triển việc làm kinh tế của vợ và chồng đôi khi
tach biệt nhau, chồng làm kinh tế riêng và vợ làm kinh tế riêng vì vậy mà trong
gia đình th−ờng có tình trạng vốn làm ăn của vợ, vốn làm ăn của chồng. Khi làm
kinh tế độc lập nh− vậy họ cũng th−ờng huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác
nhau và chỉ có một bên vợ, chồng biết. Trong tr−ờng hợp này nếu làm ăn thua lỗ
và một bên mắc nợ họ cũng th−ờng không thừa nhận.
Thứ ba: đối với tài sản riêng của mỗi bên tr−ớc khi kết hôn cũng rất khó
xác định bởi do tập quán ng−ời việt khi xây dựng gia đình họ đều mong muốn là
đ−ợc cùng nhau xây dựng hạnh phúc nên ch−a có một tr−ờng hợp nào xác định
số tiền của mình tr−ớc khi kết hôn là bao nhiêu để đóng góp vào xây dựng kinh
tế chung – ngoại trừ một số tr−ờng hợp tài sản đó do ngân hàng quản lý và có
chứng từ đầy đủ. Khi ly hôn thì các bên đều biện minh cho mình và chối đẩy
trách nhiệm nh−ng lại không có những chứng cứ rõ ràng để chứng minh.
Thứ t−: cũng có những cặp vợ chồng đã kết hôn t−ơng đối lâu, kinh tế khá
giả và có những giao dịch dân sự nh− vay và cho vay, nh− trên đã trình bày do
đặc điểm của Việt Nam là các giao dịch th−ờng không có giấy tờ kèm theo nên
khi xảy ra tranh chấp đều không chứng minh đ−ợc.
Thứ năm: việc phân chia các tài sản khác trong gia đình có nhiều tr−ờng
hợp các bên đ−ơng sự cũng không chấp nhận theo quyết định của Toà án sơ thẩm
do các bên cho rằng hội đồng định giá th−ờng định giá quá thấp tài sản và khi
chia loại tài sản này, Toà án th−ờng căn cứ vào nhu cầu của các bên về “ điều
kiện sản xuất kinh doanhvà nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao
động tạo thu nhập “. Vì vậy khi bên không có nhu cầu sẽ yêu cầu Toà án định
giá lại tài sản.
Thứ sáu: về công sức đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung cũng
có những bất đồng. Khi Toà án cấp sơ thẩm căn cứ vào công sức đóng góp của
mỗi bên để có thể phân chia tài sản th−ờng sẽ bị bên còn lại phản ứng không tốt
và cho rằng mình cần phải đ−ợc h−ởng sự công bằng (chia đôi) khối tài sản đó.
- Đối với bất động sản: Do việc quản lý đất đai của các cấp chính quyền
tr−ớc khi luật đất đai năm 2003 đ−ợc ban hành là không tốt vì vậy cũng xảy ra
việc tranh chấp quyền sử dụng đất rất nhiều. Mặt khác nữa do quyền sử dụng đất
hiện nay cũng rất có giá trị, nó thực sự lớn so với tài sản là động sản vì vậy việc
phân chia tài sản là bất động sản cũng gặp khó khăn. Có một số nguyên nhân
dẫn tới việc tranh chấp tài sản là bất động sản:
Thứ nhất: do nguồn gốc của lô đất là không rõ ràng. ở địa ph−ơng đặc biệt
là các vùng nông thôn tr−ớc kia th−ờng có việc chia đất cho các gia đình có con
trai khi họ ch−a lập gia đình (tức là chia đất theo số khẩu trong gia đình dặc biệt
là các gia đình có con đi bộ đội) khi xây dựng gia đình sẽ đ−ợc bố mẹ cho ra ở
riêng và sử dụng lô đất đó và khi đó việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ch−a đ−ợc đặt ra. Khi họ đ−ợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ
đứng tên hai vợ chồng. Vì vậy khi ly hôn ng−ời vợ sẽ có lý lẽ chứng minh rằng
đó là lô đất nhà n−ớc cấp cho hai vợ chồng còn ng−ời chồng sẽ chứng minh đó là
lô đất do bố mẹ mình để lại.
Thứ hai: việc xác định công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập
các công trình trên lô đất đó, việc định giá lô đất không phù hợp với thị tr−ờng
thực tế.
Thứ ba: có nhiều ng−ời thực hiện các giao dịch bất động sản không qua sự
kiểm soát của các cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền, khi vợ chồng ly hôn họ
không thừa nhận là đã tham gia các giao dịch đó, vì vậy Toà án đã quyết định lô
đất đó là bất hợp pháp vì theo luật đất đai 2003, Toà án chỉ giải quyết các tranh
chấp đất đai khi lô đất đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy
tờ khác theo quy định của luật đất đai.
2.3. Một số vụ án điển hình
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã đ−ợc các văn bản luật và
văn bản d−ới luật quy định một cách khá cụ thể và chi tiết, tuy nhiên trong thực
tế nhiều khi các cơ quan chức năng cũng đã lúng túng tr−ớc các vụ việc thực tế
xẩy ra do các sự việc này th−ờng rất phức tạp, nhiều khi nó không trùng khớp với
các quy định của pháp luật. Sau đây em xin nêu một số vụ việc củ thể tại nơi
thực tập để thấy rõ điều này.
a. Trích án số 28/LHPT ngày 08/11/2005.
Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Sơn – sinh năm 1970
Trú quán: Tổ 2 - khu II – ph−ờng Ka Long – TX Móng Cái – Quảng
Ninh
Bị đơn: Anh Nịnh Văn Mạnh – sinh năm 1971
ĐKHK: Tổ 2 – khu II – ph−ờng Ka Long – TX Móng Cái – Quảng
Ninh
Ng−ời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Vũ Mạnh Khôi là
Luật s− của văn phòng luật s− Minh Thành thuộc Đoàn luật tỉnh Quảng Ninh.
Ng−ời có quyền lợi liên quan: Chị Hoàng Thị Đông - sinh năm 1955; Chị
Vũ Thuý An - sinh năm 1950; Chị Bùi Thị Thanh (tức Bùi Thị Đanh) - sinh năm
1975; Ông Lê Đức Ngọc - sinh năm 1952; Anh Phạm Văn Tùng - sinh năm
1974; Anh Nguyễn Đức Dũng - sinh năm 1962.
Phần tài sản của hai ng−ời nh− sau:
Hai ng−ời có một khối tài sản chung trị giá khoảng hơn 300.000.000đ,
ngoài số tài sản hai ng−ời đã thống nhất, anh Mạnh chị Sơn còn ch−a thống nhất
đ−ợc số tài sản sau:
- Theo chị Sơn, vợ chồng chị còn một thửa đất số 39 - lô 4 - xã Hải Hoà -
Móng Cái. Hội đồng định giá là 162.000.000đ. Và hiện vợ chồng chị còn nợ
Ngân hàng Nông Nghiệp Móng Cái 63.620.000đ, nợ anh Nguyễn Đức Dũng
110.000.000đ.
- Anh Mạnh thì lại cho rằng thửa đất số 39 – lô 4 – xã Hải Hoà vợ
chồng anh đã bán cho anh Dũng từ cuối năm 2003, giá bán 248.000.000đ, vợ
chồng anh Dũng đã trả đ−ợc 158.000.000đ , hiện vợ chồng anh Dung còn nợ vợ
chồng anh 90.000.000đ. Về số tiền 63.620.000đ nợ Ngân hàng Nông Nghiệp,
theo anh Mạnh Khai trong số này có 50.000.000đ là vay hộ anh Dũng, còn
10.000.000đ là vợ chồng anh sử dụng.
Căn cứ khoản 1 điều 89, điều 95 Luật hôn nhân và gia đình; điều
467,468,471 khoản 1 Bộ luật Dân sự Toà án nhân dân TX Móng Cái quyết định:
- Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Sơn. Cho chị Sơn ly hôn anh Mạnh.
- Về tài sản chung:
+ Giao anh Mạnh sở hữu một ngôi nhà cấp 4 có diện tích 58,50 m2 tại tổ 2
- khu II - ph−ờng Ka Long - TX Móng Cái. (Xây trên đất của ông Nịnh Trọng
Tiến là bố của anh Mạnh) trị giá76.328.000đ và 10.000.000đ tiền bán xe máy
tổng cộng là 86.328.000đ. Anh Mạnh có nghã vụ thanh toán các khoản nợ sau:
Trả chị Đông 9.600.000đ, chị An 3.800.000đ, anh Ngọc 743.000đ, anh Tùng
1.594.000đ, chị Thanh (tức Đanh) 1.500.000đ, trả tiền chênh lệch tài sản, chi phí
định giá tài sản, tiền chênh lệch giữa số nợ và tài sản cho chị Sơn 41.848.000đ
+ Giao chị Sơn đ−ợc quyền sử dụng lô đất số 39 lô 4 - khu Hải Hoà - TX
Móng Cái diện tích 90m2 trị giá 162.000.000đ. Chị Sơn có nghĩa vụ thanh toán
các khoản nợ sau: Trả anh Dũng 110.000.000đ, trả khoản tiền chị Sơn phải vay
để thanh toán nợ đến hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp cả gốc lẫn lãi là
63.620.000đ.
Ngày 27/09/2005 anh Nịnh Văn Mạnh kháng cáo với nội dung: ô đất số
39 lô 4 - Hải Hoà - TX Móng Cái diện tích 90m2 anh và chị Sơn đã bán cho anh
Dũng từ cuối năm 2003 với giá bán là 248.000.000đ, anh Dũng đã trả cho anh
chị 158.000.000đ hiện anh Dũng còn nợ vợ chồng anh 90.000.000đ nh−ng Toà
án sơ thẩm lại bác bỏ bản hợp đồng mua bán đất này vì cho rằng hợp đồng
không có có công chứng và giao cho chị Sơn sử dụng và buộc chi Sơn thanh toán
cho anh Dũng 110.000.000đ là vô lý. Ngoài ra anh Mạnh còn kháng cáo không
chấp nhận việc chia tài sản chung nh− quyết định của bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đ−ợc thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.
Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử xét thấy:
Phần tài sản: Tại phiên toà phúc thẩm anh Mạnh vẫn giữ nguyên quan
điểm kháng cáo là thửa đất số 39 lô 4 – Hải Hoà - TX Móng Cái vợ chồng anh
đã bán cho anh vợ chồng anh Dũng chị Thoa vào cuối năm 2003 giá bán
248.000.000đ, vợ chồng anh Dũng chị Thoa đã trả 158.000.000đ hiện còn nợ
90.000.000đ, nay anh Mạnh yêu cầu vợ chồng anh Dũng chị Thoa trả nốt anh
90.000.000đ thì anh se giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục
chuyển nh−ợng quyền quyền sử dụng đất cho vợ chồng anh Dũng chị Thoa.
Chị Sơn thì cho rằng, vợ chồng chị có vay của vợ chồng anh Dũng chị
Thoa 110.000.000đ, để làm tin chị có viết giấy bán thửa đất mà anh Mạnh nói
trên cho anh Dũng chị Thoa giá bán là 248.000.000đ, chị Thoa anh Dũng có ký
vào giấy bán đất. Nay chị chấp nhận trả lại 110.000.000đ cho anh Dũng chị
Thoa.
Anh Dũng thì trình bày, vợ chồng anh không mua bán đất với vợ chồng
chị Sơn anh Mạnh mà chỉ cho chị Sơn anh Mạnh vay 110.000.000đ nay anh đòi
lại 110.000.000đ. Tuy nhiên anh Dũng không đ−a ra đ−ợc các chứng cứ nào
chứng minh cho việc vay m−ợn này, đồng thời tại buổi hoà giải ngày 17/08/2005
ở Toà án nhân dân TX Móng Cái anh Dũng thừa nhận có mua bán đất với vợ
chồng chị Sơn anh Mạnh với giá 248.000.000đ ch−a làm thủ tục mà mới viết tay
với nhau, hiện anh còn nợ 90.000.000đ. Trong hồ sơ có một tờ giấy bán đất có
đầy đủ chữ ký của anh Dũng chị Thoa và anh Mạnh chị Sơn, anh Dũng cũng thừa
nhận chữ ký trong giấy bán đấ là chữ ký của anh. Nh− vậy chứng tỏ việc chuyển
nh−ợng quyền sử dụng thửa đất số 39 giữa vợ chồng chị Sơn anh Mạnh với vợ
chồng anh Dũng chị Thoa là có xảy ra nh−ng hợp đồng chuyển nh−ợng này ch−a
đúng với quy định của điều 691,707,708 Bộ luật dân sự.
Vì vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy: Việc chứng minh và thu thập
chứng cứ không thể thực hiện bổ sung đ−ợc tại phiên toà.
Bởi các lẽ trên, Hội đồng xét xử quyết định huỷ phần phân chia tài sản của
bản án ly hôn số 20/HN&GĐ - ST ngày 20/09/2005 của Toà án nhân dân thị xã
Móng Cái. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật. Chuyển hồ sơ cho Toà án nhân dân thị xã Móng Cái
giải quyết lại phần tài sản.
Nh− vậy qua đây có thể thấy, việc xác định phần tài sản của mỗi ng−ời khi
ly hôn là rất khó khăn và phức tạp do không xác định đ−ợc chính xác các giao
dịch của vợ chồng trong việc vay nợ từ những ng−ời khác có vi phạm các quy
định của pháp luật hay không? Các giao dịch đó có vô hiệu hay không?
b. Trích án số 14/2006/LHPT ngày 22/05/2006
Nguyên đơn: Chị Đàm Thị H−ờng - sinh năm 1964
Trú tại: Tổ 3 - khu Vĩnh Tuy 2 - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh.
Bị đơn: Anh Trần Trung Tại - sinh năm 1959
Tạm trú: Tổ 3 - khu Vĩnh Tuy 2 - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh.
Ng−ời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chi nhánh ngân hàng Công th−ơng
Nhị Chiểu – Kinh Môn – Hải D−ơng.
Phần tài sản của các đ−ơng sự nh− sau:
Chị H−ờng và anh Tại xác nhận có những tài sản chung sau:
- 01 ngôi nhà ba tầng xây trên diện tích 115m2 đất ở tổ 3- khu Vĩnh Tuy 2
- Mạo Khê - Đông Triều. Giá trị cả nhà và đất là 800.000.000 đ. Đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện Ngân hàng Công th−ơng Nhị Chiểu đang
giữ); 01 thửa đất có diện tích 100m2 tại xóm Làng Trong-Tân D−ơng-Thuỷ
Nguyên-Hải Phòng, giá trị 450.000.000đ. Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (hiện Ngân hàng Công th−ơng Nhị Chiểu đang giữ); 01 máy xúc cũ nhãn
hiệu SOLAR200W, giá trị 150.000.000 đ; 116.000.000đ tiền cổ phiếu tại Công
ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch (số cổ phiếu này chị H−ờng đang giữ).
Về các khoản nợ: chị H−ờng anh Tại xác nhận có các khoản nợ chung với
tổng các khoản nợ là 838.307.500đ (tám trăm ba tám triệu ba trăm linh bảy ngàn
năm trăm đồng). Nợ chi nhánh Ngân hàng Công th−ơng Nhị Chiểu 361.507.000đ
(cả hai hợp đồng); anh Hoàng Thế Linh 260.000.000đ; anh Trần Văn Viển
100.000.000đ; chị Bùi Thị Linh Năm 15.500.000đ; Công ty sản xuất vật liệu xây
dựng Quyết Tiến 20.000.000đ; anh Phan Tiến Dũng 2.194.500đ; chị Hoàng Thị
Thu Hà 12.000.000đ; anh Nguyễn Mạnh Hà 4.200.000đ; vợ chồng chị Bùi Thị
Điệp anh Phạm Đình Ninh 11.900.000 đ; anh Ngô Quang Trí 2.870.000đ; chị
Bùi Thị Kim Oanh 3.636.000đ; chị Ngô Thị Minh 23.000.000đ; anh Nguyễn
Đình Khôi 7.000.000đ; anh Trần Văn Hùng 7.000.000đ và nợ vợ chồng chị
Nguyễn Thị H−ơng anh Nguyễn Đình Tám 7.500.000đ.
Quan điểm của Ngân hàng tại văn bản đề nghị ngày 19/12/2005, nhất trí
để anh Tại trả nợ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng số 04050046/HĐTD ngày
29/03/2004; chị H−ờng trả gốc và lãi của hợp đồng tín dụng số 04050119/HĐTD
ngày 23/09/2004. Và Ngân hàng không tham gia tố tụng tại toà án nhân dân
huyện Đông Triều. Quan điểm của các chủ nợ còn lại đều thừa nhận anh Tại chị
H−ờng có nợ họ số tiền nh− trên. Và các ng−ời này đều xác định đây là việc nợ
cá nhân tự đòi không yêu cầu toà án giải quyết.
Với nội dung trên toà án nhân dân huyện Đông Triều căn cứ Luật hôn
nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự quyết định về phần tài sản nh− sau:
- Chị H−ờng đ−ợc quyền sở hữu toàn bộ cổ phiếu tại Công ty cổ phần bao
bì Hoàng Thạch trị giá 116.000.000đ và đ−ợc quyền sử dụng thửa đất 100m2 tại
xóm Làng Trong-xã Tân D−ơng-Thuỷ Nguyên-TP.Hải Phòng.
- Anh Tại đ−ợc quyền sở hữu ngôi nhà ba tầng xây dựng trên diện tích đất
ở 115m2 tại khu Vĩnh Tuy 2- Mạo Khê-Đông Triều-Quảng Ninh và 01 máy xúc
SOLAR200W.
Công nhận sự thoả thuận của các đ−ơng sự về nghĩa vụ trả nợ nh− sau:
- Chị H−ờng chịu trách nhiệm tự trả nợ Chi Nhánh Ngân hàng Công
th−ơng Nhị Chiểu là 172.820.000đ tiền gốc và số tiền lãi t−ơng ứng tính đến thời
điểm trả hết nợ.
- Anh Tại chịu trách nhiệm trả nợ toàn bộ số nợ còn lại gồm nợ của chi
nhánh Ngân hàng Công th−ơng Nhị Chiểu là 188.687.000đ tiền gốc và số tiền lãi
t−ơng ứng tính đến thời điểm trả hết nợ. Và nợ của anh Hoàng Thế Linh, anh
Trần Văn Viển, chị Bùi Thị Linh Năm, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Quyết
Tiến, anh Phan Tiến Dũng, chị Hoàng Thị Thu Hà, anh Nguyễn Mạnh Hà, vợ
chồng chị Điệp anh Ninh, anh Ngô Quang Trí, chị Bùi Thị Kim Oanh, anh
Nguyễn Đình Khôi, chị Ngô Thị Minh, anh Trần Văn Hùng, vợ chồng chị
H−ơng anh Tám.
Ngày 28/03/2006 , anh Trần Trung Tại kháng cáo với nội dung: chị
H−ờng đ−ợc sở hữu phần tài sản có giá trị lớn hơn anh đ−ợc sở hữu là
100.000.000đ, do vậy anh yêu cầu chia đôi số tiền này, anh phải đ−ợc sở hữu
tiếp 50.000.000 đồng. Ngày 08/05/2006, anh Tại có đơn bổ sung xin đ−ợc chia
đôi số tiền cổ phiếu. Về phần lãi cổ phiếu năm 2005 trên số tiền gốc cổ phần
116.000.000đ là 17.400.000đ (lãi 15%/năm) anh yêu cầu chia đôi, anh đ−ợc sở
hữu 8.700.000đ. Anh đề nghị toà án buộc chị H−ờng phải thanh toán 02 khoản
tiền trên nh− sau: Chị H−ờng phải thanh toán cho anh Nguyễn Đình Khôi
7.000.000đ và chị Ngô Thị Minh 23.000.000đ, thanh toán tiền chênh lệch cho
anh là 20.000.000đ. Và phải thanh toán cho anh số tiền lãi cổ phiếu là
8.700.000đ.
Nh− vậy các bên đã thoả thuận đ−ợc nghĩa vụ thanh toán về một số khoản
công nợ với nhau. Tuy nhiên họ lại không thống nhất về việc chia tài sản chung
của vợ và chồng do giá trị tài sản là rất lớn ảnh h−ởng không nhỏ đến lợi ích
kinh tế của các bên đặc biệt là phần nhà đất. Do vậy, đã dẫn đến tranh chấp về
tài sản giữa vợ và chồng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đ−ợc thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận và
nghị án Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định: Chấp nhận một phần
kháng cáo của anh Trần Trung Tại và sửa bản án sơ thẩm về tài sản nh− sau:
Chia đôi số tiền cổ phiếu mà chị H−ờng đang quản lý. Chị H−ờng phải có
nghĩa vụ giao cho anh Tại 58.000.000 đ tiền cổ phiếu ứng với từng loại cổ phiếu.
- Anh Tại đ−ợc quyền sở hữu ngôi nhà ba tầng gắn liền với thửa đất 115m2
đất ở tại khu Vĩnh Tuy 2-Mạo Khê-Đông Triều-Quảng Ninh theo nh− giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND huyện Đông Triều cấp cho hộ anh Tại
chị H−ờng ngày 19/07/2004. Và anh Tại còn đ−ợc sở hữu chiếc máy xúc bánh
lốp biển kiểm soát 29LA-0060 nhãn hiệu SOLAR và 58.000.000đ tiền cổ phiếu.
Tổng cộng anh Tại đ−ợc sở hữu 1.008.000.000đ. Anh Tại chịu trách nhiệm trả
nợ toàn bộ số nợ gồm nợ của chi nhánh Ngân hàng Công th−ơng Nhị Chiểu là
188.687.000 đ tiền gốc và số tiền lãi t−ơng ứng tính đến thời điểm trả hết nợ. Và
nợ của những ng−ời nh− án sơ thẩm đã tuyên. Anh Tại phải thanh toán cho chị
H−ờng 40.000.000đ tiền mặt.
- Chị H−ờng đ−ợc quyền sử dụng thửa đất 100m2 tại xóm Làng Trong-xã
Tân D−ơng-Thuỷ Nguyên-TP.Hải Phòng và đ−ợc quyền sở hữu 58.000.000đ cổ
phiếu tại Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch, cùng với 40.000.000đ anh Tại
thanh toán. Chị H−ờng chịu trách nhiệm trả nợ Chi Nhánh Ngân hàng Công
th−ơng Nhị Chiểu là 172.820.000đ tiền gốc và số tiền lãi t−ơng ứng tính đến thời
điểm trả hết nợ.
Trong vụ án này anh Tại và chị H−ờng đều không đ−a ra một chứng cứ
nào chứng minh ai có nhiều công sức đóng góp hơn trong khối tài sản chung do
vậy đã dẫn đến việc kháng cáo của anh Tại về việc chị H−ờng đ−ợc sở hữu khối
tài sản lớn hơn của anh. Qua đó cho chúng ta thấy việc xác định công sức đóng
góp của các bên trong khối tài sản chung của vợ chồng là rất khó khăn. Bởi
không bên nào đ−a ra đ−ợc chứng cứ chứng minh mình đóng góp nhiều hơn vào
khối tài sản chung. Mặt khác do khối tài sản chung là rất lớn nên các bên đều
muốn sở hữu phần nhiều nhằm đảm bảo về mặt kinh tế sau khi ly hôn.
phần IV: nhận xét và kiến nghị
1. Nhận xét chung
1.1. Về −u điểm
1.1.1. Đối với công tác xét xử dân sự
Nhìn chung, công tác giải quyết các loại án của toà án tỉnh đạt kết quả tốt.
Các đồng chí thẩm phán, th− ký đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn
thành tốt các nhiệm vụ tạo ra những chuyển biến tích cực trong các mặt công
tác: nh− trong quá trình thụ lý, giải quyết các vụ án, thực hiện các thủ tục tố
tụng, coi trọng việc tranh tụng tại phiên toà. Các chỉ tiêu công tác xét xử đều đạt
và v−ợt mức kế hoạch đề ra. Chất l−ợng xét xử đ−ợc nâng lên rõ rệt, quyền của
các đ−ơng sự đ−ợc đảm bảo, tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ, sửa do lỗi chủ
quan của thẩm phán đã giảm so với năm tr−ớc. Nhìn chung việc đổi mới thủ tục
xét hỏi và tranh luận tại các phiên toà sơ thẩm và phúc thẩm trên cơ sở pháp luật
tố tụng và theo tinh thần cải cách t− pháp đ−ợc triển khai sâu rộng và thực hiện
nghiêm túc. Công tác tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và h−ớng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật đạt hiệu quả cao hơn so với năm tr−ớc. Toà án tỉnh đã tích
cực phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
nhân dân, góp phần phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa ph−ơng.
1.1.2. Trong tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức
Tình trạng thiếu thẩm phán ở toà án các cấp đặc biệt là cấp huyện đã đ−ợc
khắc phục từng b−ớc. Việc tăng thẩm quyền cho toà án cấp huyện đ−ợc thực
hiện đúng kế hoạnh lộ trình đề ra. Công tác đào tạo, bồi d−ỡng tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ, thẩm phán, hội thẩm toà án tiếp tục đ−ợc đẩy mạnh. Việc điều
động biệt phái thẩm phán để giải quyết tình trạng quá tải các vụ án ở một số toà
án cấp huyện thị và ở các tỉnh vùng sâu vùng xa khác đ−ợc thực hiện khá kịp
thời.
Công tác thi đua khen th−ởng, kiểm tra, thanh tra và các mặt công tác
khác đ−ợc quan tâm thực hiện có hiệu quả hơn.
1.1.3. Đối với công tác giám đốc kiểm tra và thi hành án dân sự
Trong các năm 2005-2006 toà án tỉnh tổ chức kiểm tra công tác xét xử và
thi hành án dân sự đạt 100% kế hoạch đề ra. Qua kiểm tra đã kết luận đánh giá
nhữnh −u điểm, khuyết điểm của từng đơn vị có tác dụng khắc phục những thiếu
sót, vi phạm, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thẩm phán toà án các cấp. Việc thực hiện uỷ thác
t− pháp đã đ−ợc làm chặt chẽ hơn và đúng với h−ớng dẫn của Toà án nhân dân
tối cao và Bộ T− pháp.
1.2. Về những tồn tại và nguyên nhân
1.2.1. Những tồn tại
Trong các năm 2005-2006 còn tồn tại ngững thiếu sót nh−: vi phạm thủ
tục tố tụng, nghiên cứu hồ sơ đánh giá chứng cứ ch−a toàn diện… việc cải sửa
của cấp phúc thẩm đối với cấp sơ thẩm có tr−ờng hợp ch−a chuẩn xác. Tỷ lệ các
bản án, quyết định của toà án bị huỷ, sửa đổi do lỗi chủ quan của thẩm phán vẫn
còn. Chất l−ợng một số phiên toà còn thấp, việc tổ chức phiên toà tuy có đổi mới
nh−ng vẫn ch−a đáp ứng yêu cầu của cải cách t− pháp, đặc biệt là trong phần
tranh tụng tại phiên toà. Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của một số
cán bộ công chức toà án còn hạn chế.
1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xét xử ch−a chủ động đề
ra các biện pháp đủ mạnh và kiên quyết hoặc đề xuất với toà án cấp trên để nâng
cao chất l−ợng xét xử. Công tác tổng kết thực tiễn xét xử và h−ớng dẫn áp dụng
thống nhất pháp luật ch−a đáp ứng nhu cầu thực tiễn xét xử. Những quy định
mới trong các v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.pdf