MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY 3
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM CHÁY. 3
1. Sự cần thiết khách quan của BH cháy. 3
2. Tác dụng của BH cháy. 8
2.1. Đối với người tham gia BH. 9
2.2. Đối với Nhà nước và nền KT. 10
II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM CHÁY 12
1. Trên thế giới 12
2. Ở Việt Nam. 13
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY. 14
1. Một số khái niệm có liên quan. 14
2. Đặc điểm của BH cháy. 16
3. Đối tượng BH. 18
4. Phạm vi BH. 19
4.1 R.ro được BH. 19
4.2 R.ro loại trừ 21
5. Giá trị BH và số tiền BH. 25
5.1 Giá trị BH. 25
5.2 Số tiền BH. 26
6. Phí BH và phương pháp xác định phí BH cháy. 28
6.1. Phí BH cháy. 28
6.2. Phương pháp xác định phí BH. 31
7. Đánh giá và Q.lý R.ro. 36
7.1. Đánh giá R.ro. 36
7.2. Q.lý R.ro. 38
8. Giám định và BT T.thất. 39
8.1. Công tác giám định T.thất. 39
8.2. Công tác BT T.thất. 41
9. Vai trò của tái BH trong BH cháy. 44
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY (2001- 2006). 46
I. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY. 46
1. Lịch sử ra đời và phát triển. 46
2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của C.ty. 51
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban : 52
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY KHI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY. 54
1. Thuận lợi. 54
2. Khó khăn. 57
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY Ở C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY. 59
1. Công tác khai thác. 59
2. Công tác đề phòng hạn chế T.thất. 74
3. Công tác giám định và BT T.thất 78
4. Kết quả và hiệu quả KD nghiệp vụ BH cháy ở Bảo Việt Hà Tây. 83
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC TRIỂN KHAI NGHIỆPVỤ BẢO HIỂM CHÁY Ở BẢO VIỆT HÀ TÂY. 91
I. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI CỦA C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY. 91
1. Phương hướng nhiệm vụ của C.ty BH Hà Tây trong thời gian tới. 91
2. Phương hướng nhiệm vụ của nghiệp vụ BH cháy tại C.ty BH Hà Tây trong thời gian tới. 94
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 96
1. Đối với hoạt động của C.ty. 97
2. Đối với nghiệp vụ BH hỏa hoạn. 102
3. Kiến nghị đối với nhà nước. 112
KẾT LUẬN 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
120 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty bảo hiểm Hà Tây trong giai đoạn vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C.ty BH trong đó có C.ty BH Hà Tây.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng bình quân của nền KT nước ta là tương đối cao và ổn định (trên 8%). Riêng ở các thành phố lớn, các khu đô thị mới tốc độ tăng trưởng KT trên 10% như ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng,…Có được kết quả như vậy là do chính sách mở cửa của đảng và nhà nước ta. Hiện nay đã và đang có nhiều tập đoàn, C.ty của nước ngoài đầu tư vốn Việt Nam, góp phần vào sự phát triển vào sự phát triển KT đất nước . Hà Tây cũng là một trong những tỉnh có nhiều C.ty liên doanh với nước ngoài đang hoạt động SX KD như: VMEP-Hà Đông, Cocacola-Ngọc Hồi,…Cùng với sự đầu tư của nước ngoài, cơ sở hạ tầng của Việt Nam nói chung và của Hà Tây nói riêng cũng đã được nâng lên rất nhiều. Mặt khác nhiều nhà máy xí nghiệp được xây dựng khắp nơi,…Vì vậy đây là môi trường thuận lợi cho ngành BH nói chung và BH cháy nói riêng phát triển.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của KT thì mức sống của dân cư cũng được nâng cao cả về vật chất và tinh thần, đặc biệt là về giáo dục và văn hoá. Ở nước ta hiện nay, trình độ dân trí đã được nâng cao, hầu như đã xoá được tình trạng mù chữ. Hà Tây cũng là trong những tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học do vậy nhận thức của người dân đã được nâng cao. Hơn nữa, công tác tuyên truyền, quảng cáo về vai trò, tác dụng của BH đã được C.ty triển khai một cách có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, vì vậy nhận thức của người dân về BH ngày càng được nâng cao và thói quen mua BH đã hình thành trong nhận thức của mỗi người. Do đó, tỉnh Hà Tây nói chung và thành phố Hà Đông nói riêng hứa hẹn sẽ là thị trường đầy tiềm năng của C.ty không chỉ đối với nghiệp vụ BH cháy.
Hiện nay, Hà Tây có khoảng vài nghìn D.thu lớn, nhỏ với tất cả các loại hình đang hoạt động SX KD. Do vậy, đây là một thị trường tiềm năng rất lớn cho nghiệp vụ BH cháy của Bảo Việt Hà Tây. Nếu có chương trình vận động có hiệu quả thì nghiệp vụ BH cháy sẽ mang lại DT lớn cho C.ty . Bên cạnh đó, việc đổi mới cơ chế Q.lý thực hiện giao vốn cho các D.thu nên công tác bảo toàn và phát triển vốn đối với các D.thu bắt buộc phải mua BH cháy, nổ. Đây là một thuận lợi rất lớn và có ý nghĩa đối với các C.ty BH nói chung và C.ty BH Hà Tây nói riêng khi triển khai nghiệp vụ BH cháy.
Ngày này, khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ rất cao, quy mô SX ngày càng mở rộng. Do vậy, các cá nhân, tổ chức ngày càng có nhiều tài sản có giá trị lớn .Nhưng cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật thì R.ro đối với các loại tài sản này đã lớn lại càng lớn . Vì vậy, họ đã nhận thức được rằng để bảo vệ các tài sản đó một cách hữu hiệu thì không còn cách nào khác là tham gia BH cho các tài sản đó. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi đối với ngành BH cũng như nghiệp vụ BH cháy.
Ngoài những điểm thuận lợi cơ bản kể trên thì Bảo Việt Hà Tây, còn có những thuận lợi do khách quan mà có khi triển khai nghiệp vụ BH cháy là : đặc điểm dân cư, vị trí địa lý,…của tỉnh đem lại. Vì vậy, mặc dù mới triển khai nghiệp vụ BH cháy được một thời gian ngắn nhưng Bảo Việt Hà Tây cũng đã gặt hái được một số thành công ở nghiệp vụ nạy.
Tuy nhiên, khi triển khai nghiệp vụ BH cháy C.ty không chỉ gặp những điều kiện thuận lợi mà bên cạnh đó còn có những khó khăn tồn tại song song mà C.ty phải đối mặt.
Khó khăn.
Hà Tây là một tỉnh liền kề với thủ đô Hà Nội - trung tâm KT văn hoá chính trị của cả nước, là địa bàn khá hấp dẫn với các D.thu BH, là nơi có nhiều D.thu BH khác ngoài Bảo Việt cùng hoạt động, vì vậy thị trường BH sẽ diễn ra sôi động và cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh các C.ty BH trên địa bàn tỉnh Hà Tây đang hoạt động như chi nhánh của Bảo Minh, PIJICO, PVIC,…Còn có các C.ty BH trong nước và ngoài nước có trụ sở đóng tại Hà Nội thường xuyên khai thác các dịch vụ BH tại Hà Tây, làm cho thị trường BH có những diễn biến phức tạp. Và đây thực sự là một trở ngại lớn đối với Bảo Việt Hà Tây khi triển khai các nghiệp vụ BH nói chung và nghiệp vụ BH cháy nói riêng.
Hình thức triển khai của các đối thủ cạnh tranh được thực hiện như sau:
- Về các loại sản phẩm: Triển khai tất cả các sản phẩm, song chú trọng và chọn các sản phẩm có DT cao và hiệu quả. Các sản phẩm chủ yếu từ Bảo Việt nhưng được mở rộng phạm vi BH, nâng mức T.nhiệm để tạo sự hấp dẫn, lôi kéo khách hàng đây là dấu hiệu của sự cạnh tranh thiếu lành mạnh và đẩy các D.thu BH vào thế khó khăn, KD không hiệu quả, tạo ra một tiền lệ xấu cho thị trường.
- Các chính sách cạnh tranh của các đối thủ: Mở rộng phạm vi BH (tập trung vào những điểm loại trừ của Bảo Việt ) tỷ lệ hoa hồng cao hơn (thực chất là các khoản chi đề phòng T.thất và CF KD) đề ra các chính sách khen thưởng hấp dẫn, có nhiều chính sách trái với quy định của Nhà nước, thực hiện việc BT thông thoáng trái với quy định của pháp luật.
- Về phát triển các kênh phân phối: Năm 2006 các D.thu khác ngoài Bảo Việt cũng đã chú trọng việc mở rộng màng lưới các Phòng BH tại các huyện, thị đặc biệt là Bảo Minh Hà Tây, sau một năm được thành lập, Bảo Minh Hà Tây đã đặt các đại lý tại14 huyện thị xã trong tỉnh. Đối với các đại lý của Bảo Việt Hà Tây thì đa số các Phòng hoạt động không có hiệu quả. Về kênh phân phối sản phẩm chủ yếu dựa vào màng lưới đại lý, cộng tác viên, tuy nhiên đội ngũ này chưa được đào tạo hoặc đào tạo ngắn ngày, chính sách và tổ chức hoạt động đại lý không cụ thể, năng suất lao động không ổn định (chỉ ổn định giai đoạn đầu do được hỗ trợ học nghề) nên hiện nay các D.thu BH khác vẫn đưa ra các chính sách chế độ để lôi kéo đại lý. Song do làm tốt công tác tư tưởng, có chính sách, chế độ thoả đáng nên lực lượng đại lý khá, giỏi rất yên tâm công tác tại Bảo Việt Hà Tây.
- Thông qua các nhà môi giới truyền thống (các nhà môi giới đã gắn kết với D.thu BH Hà Tây có thời gian dài, có kinh nghiệm trong lĩnh vực khai thác BH, đem lại nhiều hợp đồng cho D.thu) để giành dịch vụ, dùng các chính sách khác với Bảo Việt để nôi kéo khách hàng như: tăng tỷ lệ hoa hồng, áp dụng giảm phí, ngoài ra còn dùng CF để nôi kéo một số cán bộ có khả năng quyết định việc tham gia BH. Vì vậy, để thực hiện cạnh tranh C.ty thường phải thực hiện việc giảm phí hoặc tăng các khoản chi để phục vụ khách hàng tốt hơn. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả KD của C.ty nếu như C.ty không có chiến lược cạnh tranh cụ thể.
Mặc dù một số năm trở lại đây, nền KT nước ta đã phục hồi nhanh chóng nhưng vẫn còn tụt hậu rất xa so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân của nền KT nước ta là 7-8 % nhưng đây chỉ là số tương đối còn nếu xét về số tuyệt đối thì con số này là rất nhỏ bé. Và cho dù mức sống của dân cư được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần nhưng đó chưa phải là mặt bằng chung. Do vậy, nhận thức của người dân về việc tham gia BH nói chung và BH cháy nói riêng chưa rõ ràng, họ chưa thực sự hiểu hết được lợi ích của việc tham gia BH. Và ở tỉnh Hà Tây cũng chịu chung tình trạng đó. Hơn nữa, Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, tốc độ phát triển KT còn chậm, cơ cấu KT chuyển dịch chưa mạnh, nông nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp quy mô nhỏ bé, dịch vụ du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, công nghệ lạc hậu,…Đây thực sự là những khó khăn, thử thách và có tác động lớn đến việc triển khai nghiệp vụ BH cháy cũng như các nghiệp vụ BH khác trên địa bàn tỉnh.
Trên đại bàn tỉnh Hà Tây, có rất nhiều D.thu, C.ty hoạt động SX KD nhưng nhìn chung hiệu quả còn thấp. Do đó, có rất nhiều D.thu chưa tham gia BH cháy mặc dù đây là nghiệp vụ BH mang tính chất bắt buộc. Con số các D.thu, C.ty đang hoạt động SX KD trên địa bàn tỉnh Hà Tây lên tới vài nghìn nhưng số đơn BH cháy cấp ra trong một năm chỉ dừng lại ở vại chục đơn, một tỷ lệ quá ít ỏi. Đây thực sự là một điều đáng lo ngại không chỉ cho các D.thu đó mà còn cho cả các C.ty BH đặc biệt là C.ty BH Hà Tây.
Còn một điểm hết sức đáng lưu ý, đó chính là niềm tin của khách hàng đối với C.ty BH chưa cao. Bên cạnh các D.thu làm ăn có hiệu quả thấp thì cũng có không ít các D.thu làm ăn rất có hiệu quả, thậm trí hiệu quả rất cao nhưng họ vẫn chưa tham gia BH . Bởi vì, họ thực sự chưa tin tưởng vào việc tham gia BH để bù đắp thiệt hại khi không may xẩy ra T.thất, chưa thực sự tin tưởng vào các C.ty BH. Đây là một câu hỏi lớn đặt ra cho các C.ty BH trong đó có C.ty BH Hà Tây.
Mặt khác, nghiệp vụ BH cháy là một nghiệpvụ rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn rất cao và có phẩm chất đạo đức, đặc biệt là công tác đáng giá và Q.lý R.ro. Nhưng hiện nay ở C.ty chưa có chuyên gia giỏi về lĩnh vực này. Do vậy, đây cũng là vấn đề khó khăn mà C.ty đang gặp phải khi triển khai nghiệp vụ BH cháy.
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY Ở C.TY BẢO HIỂM HÀ TÂY.
Công tác khai thác.
Khai thác là việc tuyên truyền, vận động mọi người tham gia BH và đi đến ký hợp đồng BH. Vì vậy, đây là một khâu rất quan trọng để có phí BH và có được khách hàng. Đồng thời, cũng là khâu quyết định đến kế hoạch DT, sự thành bại của mỗi C.ty BH nói chung và của từng nghiệp BH vụ nói riêng. nhận thức được vai trò đó chính vì thế công tác khai thác được các D.thu BH đặc biệt chú trọng, nhiều C.ty BH đã tốn rất nhiều CF cho khâu khai thác trong việc đào tạo nhân viên khai thác, đại lý, môi giới để họ có những kiến thức cơ bản trong việc tiếp cận khách hàng và đi đến ký kết được hợp đồng cho C.ty BH. Kết quả của công tác khai thác là hợp đồng BH, cở sở để chứng minh nghĩa vụ và T.nhiệm của C.ty BH đối với người tham gia và ngược lại.
Một quy trình thường thấy nhất và được Bảo Việt áp dụng nhiều nhất trong công tác khai thác BH, đó là phải trải qua các bước sau:
Thông tin về khách hàng Tiếp thị khách hàng Giới thiệu sản phẩm.
1. tuyên truyền quảng cáo
Tuyên truyền quảng cáo nhằm mục đích khuyếch chương thanh thế của C.ty, giới thiệu sản phẩm, khơi gợi nhu cầu của khách hàng,…có thể tiến hành dưới nhiều hình thức như giới thiệu trên đài, báo, internet,…
2.tiếp thị khách hàng
một trong những bước quan trọng nhất trong quy trình triển khai nghiệp vụ BH cháy là tiếp thị khách hàng. Nằm trong chiến lược quảng cáo của C.ty, tiếp thị khách hàng là khâu rất quan trọng và có thể nói là khâu đầu tiên trong một quy trình triển khai nghiệp vụ.
bất kỳ một C.ty BH nào cũng đều có một mạng lưới đại lý rộng khắp. Hệ thống mạng lưới đại lý sẽ mạng lại những khách hàng chủ yếu nhất cho C.ty. Ngoài sự cung cấp khách hàng của mạng lưới đại lý thì toàn bộ nhân viên trong C.ty đều có T.nhiệm góp phần làm phong phú nguồn khách hàng cho C.ty.
Khi đã biết thông tin cơ bản về khách hàng, yêu cầu tiếp theo là vấn đề chào hàng như thế nào?(hàng ở đây chính là các hợp đồng của các nghiệp vụ BH). Các bước tiến hành:
- nhân viên C.ty sẽ tiếp cận khách hàng và giới thiệu nội dụng cơ bản đơn tiêu chuẩn về BH cháy và các R.ro đặc biệt với khách. Nhân viên có T.nhiệm giải thích rõ những từ ngữ, thuật ngữ trong đơn khi khách hàng yêu cầu.
- căn cứ vào nhu cầu của mình, khách hàng sẽ lựa chọn các R.ro, các điều kiện BH cho tài sản của mình.
- khi nhận được sự đồng ý của khách hàng, nhân viên của C.ty sẽ cung cấp giấy yêu cầu được BH để khách hàng tự khai vào giấy này. Đây là điểm mà nhân viên của C.ty BH hết sức lưu ý khi tiến hành khai thác.
Như vậy, cho đến khi khách hàng đồng ý mua BH (hoặc có thể không mua) là đã kết thúc quá trình tiếp thị khách hàng.
3. đánh giá R.ro.
Khái niệm đánh giá R.ro được xác định như sau: là hoạt động nhằm nhận dạng và đo lường các R.ro và bất định ảnh hưởng đến các cá nhân và tổ chức.
- những người có thể làm công tác đánh giá R.ro bao gồm:
+ chuyên viên BH cháy của C.ty BH. Tại C.ty BH Hà Tây, các chuyên gia này chính là những nhân viên phòng nghiệp vụ BH hỏa hoạn và kỹ thuật. Họ vừa là những người trực tiếp khai thác vừa là những người trực tiếp làm công tác đánh giá R.ro.
+ chuyên gia của C.ty tái BH: ở những đơn vị mà việc đánh giá R.ro là phức tạp thì thường có sự kết hợp giữa chuyên viên đánh giá R.ro của C.ty với đại diện của cơ quan chuyên môn như kết hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy, chuyên gia của C.ty nhận tái BH,…
người thực hiện việc đánh giá R.ro phải làm việc trực tiếp với những người có T.nhiệm tại cơ sở, phải kiểm tra thực tế một cách kỹ lưỡng để có thể đánh giá đầy đủ các yêu cầu của phiếu điều tra R.ro và phải hoàn toàn chịu T.nhiệm về kết quả điều tra của mình.
- quy trình đánh giá R.ro: quy trình đánh giá R.ro có thể tóm tắt qua các bước như sau.
nhận giấy yêu cầu BH
Đánh giá R.ro
từ chối hay chấp nhận BH
Các biện pháp đề phòng hạn chế T.thất
+ Nhận giấy yêu cầu BH: khi người tham gia BH có nhu cầu BH, và họ nhận giấy yêu cầu BH và điền các thông tin cần thiết vào giấy đó. Đây là dấu hiệu đầu tiên của một hợp đồng BH.
+ Đánh giá R.ro: trên cơ sở giấy yêu cầu BH khách hàng cung cấp, C.ty phải cử ngay cán bộ xuống điều tra về khách hàng về đối tượng BH, bao gồm các thông tin về: đặc điểm về đối tượng BH, vị trí cụ thể của đối tượng BH, giá trị của đối tượng BH và các thông tin liên quan khác.
+ Từ chối hay chấp nhận BH: sau khi giá R.ro C.ty BH có được những thông tin cụ thể về đối tượng được BH, những nguy có R.ro có thể xẩy ra với đối tượng được BH và đối chiếu với các điều khoản về nguyên tắc BH (R.ro được BH và R.ro loại trừ) C.ty BH sẽ ra quyết định từ chối hay chấp nhận BH. Trong trường hợp từ chối phải giải thích rõ lý do cho khách hàng biết về những R.ro không thể BH được để họ thông cảm, tránh tạo ra tâm lý ức chế cho khách hàng mà vẫn giữ được khách.
4. Ký kết hợp đồng (cấp giấy chứng nhận BH): sau khi nhận được bản đánh giá R.ro và báo cáo trực tiếp của chuyên viên đánh giá R.ro, C.ty BH hay bộ phận chuyên môn sẽ quyết định có chấp BH hay không? Nếu chấp nhận thì hai bên sẽ thoả thuận với nhau về các điều khoản và điều kiện BH đây là những nội dung mang tính bắt buộc nếu thiếu nó thì hợp đồng BH coi như chưa đủ giá trị pháp lý, gồm:
- Số tiền BH, giá trị tài sản tham gia BH,cũng như cách tính số tiền BH, giá trị BH và mức miễn thường nếu có,…
Có thể người tham gia BH lựa chọn hình thức BH dưới giá trị hoặc BH ngang giá trị. Khi lựa chọn các hình thức BH nào cả hai bên phải thoả thuận thống nhất với nhau theo các nguyên tắc của hình thức đó.
- Xác định phí BH: trong trường hợp C.ty BH chấp nhận BH thì công việc tiếp theo là xác định phí BH đây là bước quan trọng quyết định đến số tiền BT cũng như cách thức BT sau này nếu R.ro xẩy ra . Nếu người tham gia BH chưa đóng hết số phí lẽ ra phải đóng thì số tiền BT sẽ khác so với trường hợp người tham gia BH đã đóng đủ phí khi ký hợp đồng,…Tỷ lệ phí này phải dựa trên cơ sở tỷ lệ phí do tổng C.ty BH Việt Nam ban hành và các C.ty thành viên căn cứ vào thực tế về đối tượng BH cụ thể để áp dụng cho từng đối tượng sao cho hợp lý nhất.
- hoa hồng cho các bên, các bên ở đây có thể là C.ty môi giới, đại lý: D.thu BH sẽ trích một phần phí BH theo tỷ lệ đã được quy định (có thể theo quy định của nhà nước) để trả hoa hồng cho đại lý môi giới (thực chất đây là tiền công của môi giới, đại lý).
Ngoài những điều khoản trên ra thì cả hai bên đều phải thoả thuận một cách cụ thể những điều khoản khác có trong hợp đồng để hạn chế tối đa những khiếu nại có thể phát sinh về sau này. Sau khi đã thoả thuận xong và đưa ra những điều kiện rằng buộc (những điều kiện này phải được ghi cụ thể trong hợp đồng) thì hai bên sẽ tiến hành ký kết. Hợp đồng BH chỉ có hiệu lực sau khi người tham BH nộp phí BH, trừ khi có thoả thuận khác được sự đồng ý bằng văn bản của C.ty BH. Hợp đồng BH được làm thành hai bản giống nhau có hiệu lực pháp lý như nhau và mỗi bên giữ một bản.
5. Theo dõi tình hình thu phí và các sửa đổi bổ sung về giá trị tài sản tham gia BH, thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế T.thất: sau khi ký kết hợp đồng (hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi người tham gia nộp phí, hoặc trừ khi có thoả thuận khác băng văn bản và được hai bên chấp thuận) C.ty BH có thể trích một phần phí để hỗ trợ người tham gia BH, tư vấn cho họ các biện pháp đề phòng hạn chế T.thất. Hạn chế chế T.thất được thực hiện nhằm mục đích giảm thiểu T.thất hoặc ngăn không cho T.thất xẩy ra thêm nữa. Các biện pháp đề phòng, hạn chế T.thất đều có lợi cho C.ty BH và người tham gia BH, do đó hai bên cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau trong công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng của khâu này, hàng năm C.ty BH Hà Tây đã phối hợp với các cơ quan ban nghành có liên quan như cảnh sát phòng cháy chữa cháy, đài truyền thanh, truyền hình, báo chí,… để tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng cháy chữa cháy và mục đích, ý nghĩa, tác dụng của BH cháy. Đồng thời, C.ty cũng thường xuyên cử cán bộ xuống từng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị KT, thậm trí đến từng hộ dân cư, khu dân cư,…để giải thích cho họ về sự cần thiết và vai trò của BH cháy chứ không thụ động ngồi chờ khách hàng hay môi giới đưa lại. Cán bộ, đại lý C.ty chủ động đến từng đơn vị, cùng họ đi thăm các cơ sở SX KD và cho họ thấy những R.ro mà họ có thể gặp và hậu quả của nó, đồng thời giải thích rõ cho khách hàng thấy họ sẽ được gì và mất gì nếu tham gia BH. Thông qua việc tiếp xúc tại các cơ sở SX KD các cán bộ, đại lý của C.ty có thể ước tính cho họ thấy số phí họ có thể phải nộp, giải đáp những vấn đề còn thắc mắc, tư vấn cho họ về kiến thức phòng cháy chữa cháy, từ đó tạo lòng tin cho họ và kích thích, gợi ý nhu cầu tham gia BH.
Hàng năm C.ty trích một phần từ DT phí BH để chi cho công tác tuyên truyền, quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh của C.ty giúp khách hàng và mọi người hiểu biết rõ hơn về C.ty. Tuy nhiên, do nguồn lực còn hạn chế nên C.ty cũng như phòng BH cháy và kỹ thuật mới chỉ tập trung chú ý đến các D.thu có khả năng tài chính để khai thác vì những khách hàng lớn thường đem lại DT cao và hệ thống đề phòng hạn chế T.thất của họ thường rất tốt.
Khi khách hàng có nhu cầu tham gia BH thì họ sẽ gửi giấy yêu cầu BH tới C.ty BH và khi đó bước tiếp theo của khâu khai thác được thực hiện, đó là việc điều tra và đánh giá R.ro. Mục đích của công việc này là đánh giá chính xác R.ro có thể xẩy ra đối với đối tượng BH về nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đối với người khai thác BH, việc đánh giá R.ro sẽ giúp họ quyết định có nhận BH hay không, mức phí bao nhiêu. Nếu C.ty BH không chấp nhận BH hoặc người tham không tham gia nữa thì những kết quả của cuộc đánh giá R.ro cũng là lời cảnh tỉnh đối với khách về những R.ro có thể xẩy ra. Tài liệu đánh giá R.ro được coi như báo cáo của họ trong hồ sơ về khách hàng đồng thời nó cũng là tài liệu để báo cáo các nhà nhận tái BH và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết BT. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này hiện nay công tác đánh giá R.ro đã được C.ty BH Hà Tây quan tâm nhiều hơn. C.ty đã cử một số cán bộ có năng lực đi học tập ở nước ngoài, đồng thời cũng cử một số cán bộ tham dự hội thảo do Swiss Re và Munich Re tổ chức tại Việt Nam về công tác đánh giá và Q.lý R.ro trong BH cháy. Về mẫu phiếu điều tra R.ro mà hiện nay C.ty BH Hà Tây cũng như các thành viên khác của Bảo Việt đang sử dụng là do Munich soạn thảo và cung cấp. Trong thực tế, để đánh giá R.ro được chính xác hơn ngoài việc gửi phiếu điều tra R.ro cho người tham gia BH cán bộ khai thác BH của Bảo Việt Hà Tây còn đến làm việc trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra, đồng thời xem xét tình hình thực tế về công tác phòng cháy chữa cháy.
Sau khi nhận được phiếu điều tra R.ro, nếu đồng ý chấp nhận BH thì C.ty BH sẽ cấp giấy chứng nhận BH. Nếu sau khi C.ty đã cấp giấy chứng nhận BH cho khách hàng hoặc đã BH được một thời gian nhưng vì một lý do nào đó mà khách hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài sản được BH (như giá trị BH, số lượng tài sản,…) thì C.ty phải xem xét yêu cầu thay đổi của khách hàng nhưng phải đảm bảo hoạt động có lãi cho C.ty.
Với mục tiêu tăng trưởng hiệu quả, các cán bộ nhân viên phòng BH cháy và kỹ thuật của Bảo Việt Hà Tây đã không ngừng phấn đấu và đạt được một số kết quả rất khả quan về công tác khai thác như sau:
Bảng 5: Tình hình khai thác nghiệp vụ BH cháy tại Bảo Việt Hà Tây.
năm
chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Số tiền BH
tỷ.đ
673,17
1013,28
1357,51
1636,23
2012,97
2348,54
số đơn BH cấp
Đơn
56
67
76
81
87
92
STBH bình quân 1 đơn cấp
Tỷ.đ
12,021
15,124
17,862
20,200
23,138
25,528
số phí kế hoạch
Tr.đ
700
1200
1700
2200
2700
3200
số phí thực tế
Tr.đ
1180,11
1788,46
1921,20
2563,60
3691,21
3840,04
tốc độ tăng trưởng DT
%
38,06
51,55
7,42
33,44
43,99
4,03
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
%
168,58
149,04
113,01
116,50
136,71
120,00
(nguồn số liệu: phòng BH cháy và kỹ thuật- Bảo Việt Hà Tây ).
Nghiệp vụ BH cháy chính thức được triển khai tại C.ty BH Hà Tây năm 1994, trong những năm đầu tiên triển khai nghiệp vụ BH này số đơn vị tham gia còn rất khiêm tốn do các đơn vị, cá nhân chưa quen với hình thức BH này. Tuy nhiên, trong những năm gần đây được sự chỉ đạo sâu sắc của Tổng C.ty cùng với sự quan tâm tận tình và nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên trong C.ty nói chung và cán bộ phòng BH cháy và kỹ thuật nói riêng đã đưa hoạt động của nghiệp vụ BH cháy qua các năm có một bước phát triển mới. Cụ thể.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006 số tiền BH mà C.ty nhận BH và số đơn BH mà C.ty cấp nhìn chung tăng qua các năm với mức độ tương đối không đều đặn, ít có sự đột biến nhưng tốc độ tăng còn chậm so với các nghiệp vụ BH khác của C.ty đang triển khai.
tốc độ tăng trưởng của số tiền BH năm 2006 so với năm 2001 là 248,9% về quy mô là 1675,366 tỷ đồng. Số tiền BH năm 2001 là 673,17 tỷ đồng tăng lên 1357,51 tỷ đồng vào năm 2003, đến năm 2005 là 2012,97 tỷ đồng và cho đến năm 2006 là 2348,542 tỷ đồng. Số tiền BH ngày càng tăng với tốc độ cao. Bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2006 tăng 20% với quy mô 335,07 tỷ đồng/năm.
Số tiền BH bình quân một đơn cấp là đương đối cao, thấp nhất là 12,021 tỷ đồng (năm 2001) một đơn, cao nhất là 25,528 tỷ đồng một đơn cấp (năm) điều này chứng tỏ các đơn vị, D.thu tham gia BH cháy tại BH Hà Tây trong những năm qua chủ yếu là các D.thu có quy mô lớn và thường là các D.thu liên doanh hoặc các D.thu nhà nước làm ăn có hiệu quả trên địa bàn tỉnh nhà. Mặt khác, số tiền BH bình quân một đơn cấp cũng ngày tăng, điều này cũng phù hợp với thực tế bởi vì, càng ngày quy mô SX càng mở rộng, hơn nữa khoa học hỹ thuật phát triển nên giá trị tài sản của các D.thu ngày càng lớn.
không giống như các nghiệp vụ khác có số tiền BH nhỏ nhưng số hợp đồng mà C.ty khai thác được nhiều. Do đặc điểm của nghiệp vụ BH cháy cho nên mặc dù tổng số tiền BH có thể là rất lớn nhưng số hợp đồng có thể không nhiều. Nhìn chung số hợp đồng BH cháy cũng tăng qua các năm. Năm 2001 khai thác được 56 hợp đồng, năm 2006 là 92 hợp đồng. Nếu xem xét dưới góc độ số tương đối thì tốc độ tăng của năm 2006 so với năm 2001 là con số lớn tới 64,3%. Còn nếu xét về số tuyệt đối thì đây là một con số chưa thật xứng đáng với tiềm năng của C.ty số hợp đồng tăng mới chỉ là 36 hợp đồng. Bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2006 tăng 9,4% về quy mô là 7,2 hợp đồng/năm. Số đơn BH cấp ra trong nghiệp vụ BH cháy bình quân mỗi năm khoảng 77 đơn, nếu tính trong phạm vi của một tỉnh như tỉnh Hà Tây thì số đơn này còn chưa nhiều. Tuy nhiên đây là sự lỗ lực rất lớn của nhân viên phòng BH cháy và kỹ thuật nói riêng và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên toàn C.ty nói chung.
đặc biệt là năm 2002,nhìn vào bảng số liệu ta thấy ngay sự tăng trưởng đột biến của năm 2002 trong công tác khai thác nghiệp vụ BH cháy. Với số đơn BH cấp ra là 67 đơn tăng so với năm 2001 (56 đơn), Bảo Việt Hà Tây đã BH cho số tài sản với số tiền BH là 1013,28 tỷ đồng và tương ứng với số tiền BH đó C.ty thu được1788,46 triệu đồng tiền phí BH, đạt 149,04% kế hoạch đặt ra. So với năm 2001, DT phí BH tăng 340,11 triệu đồng tức là tăng 51,55% so với năm 2001, đây là mức tăng lớn nhất trong vòng 6 năm qua. Điều này cho thấy rằng chất lượng phục vụ và uy tín của C.ty đã được khách hàng đánh giá cao hơn, mức phí BH cháy mà C.ty áp dụng phù hợp với khả năng tài chính của các đơn vị, xí nghiệp. Để có được thành quả như vậy một phần nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của tổng C.ty, sự lãnh đạo của các ban, ngành liên quan và sự cố gắng của cán bộ C.ty nói chung và cán bộ, nhân viên phòng BH cháy và kỹ thuật nói riêng.
năm 2003 số đơn cấp ra là 76 đơn tăng so với năm 2002 là 9 đơn, là năm có số đơn BH khai thác được tăng thêm về số lượng đứng thứ hai chỉ sau năm 2002 (11 đơn) nhưng nếu xem xét về tốc độ tăng tương đối thì đây là năm có tốc độ tăng trưởng tương đối chậm. Từ tốc độ tăng trưởng năm 2002 là 51,55% mà đến năm 2003 chỉ còn là 7,42% một sự chênh lệch đáng kể. Nguyên nhân của sự giảm sút về tốc tăng này là do đâu, do điều kiện KT, do tình hình cạnh tranh tăng hay do hay do C.ty quá thoả mãn với kết quả đạt được trong năm 2002 (51,55%) mà cho rằng dịch vụ BH cháy của C.ty đã hoàn hảo và trong năm tới tốc độ tăng trưởng còn cao hơn năm trước, C.ty đã có một số lượng khách hàng lớn, ít quan tâm đến công tác khai, ít quan đến sự biến đổi của thị trường với những gia nhập thị của các C.ty BH khác trên khu vực nói chung và trên địa bàn Hà Tây nói riêng. Chính những sự lỏng lẻo đó C.ty đã phải trả giá cho n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31928.doc