Giám đốc Bưu điện TP Hà Đông là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn được giao.
Giám đốc Bưu điện TP Hà Đông có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức, điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, quản lý sử dụng hiệu quả tiền vẫn, tài sản, vật tư, thiết bị, nguồn nhân lực do Bưu điện tỉnh giao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện thành phố, chịu trách nhiệm về cung cấp sản phẩm , dịch vụ cho khách hàng .
- Xây dựng trình Giám đốc Bưu điện tỉnh phê duyệt về tổ chức hoạt động sau khi được phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CB-CNV đơn vị.
- Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, hợp đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh với các đơn vị cơ sở khác thuộc Bưu điện tỉnh. Đề xuất với Giám đốc Bưu điện tỉnh áp dụng các hình thức tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi trên thị trường.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại Bưu điện thành phố Hà đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§-VH
Bu côc 3
NguyÔn Ch¸nh
Bu côc 3
Phóc La
Bu côc 3
NguyÔn
Tr·i
Bu côc 3
V¨n Mç
Bu côc 3
V¨n Yªn
Tæ
Giao
dÞch 2
56 §¹i lý
BC 3
D¬ng Néi
BC 3
Phó
L·m
BC 3
Ba La
BC 3
V¨n Phó
BC 3
Lª Lîi
Tæ
Giao
dÞch 3
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT TẠI BƯU ĐIỆN TP HÀ ĐÔNG
1. Giám đốc Bưu điện Thành phố Hà Đông:
Giám đốc Bưu điện TP Hà Đông là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn được giao.
Giám đốc Bưu điện TP Hà Đông có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức, điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, quản lý sử dụng hiệu quả tiền vẫn, tài sản, vật tư, thiết bị, nguồn nhân lực do Bưu điện tỉnh giao để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện thành phố, chịu trách nhiệm về cung cấp sản phẩm , dịch vụ cho khách hàng .
- Xây dựng trình Giám đốc Bưu điện tỉnh phê duyệt về tổ chức hoạt động sau khi được phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CB-CNV đơn vị.
- Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, hợp đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh với các đơn vị cơ sở khác thuộc Bưu điện tỉnh. Đề xuất với Giám đốc Bưu điện tỉnh áp dụng các hình thức tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi trên thị trường.
Thực hiện các chỉ tiêu doanh thu, chi phí theo kế hoạch Bưu điện tỉnh giao. Thu đúng, thu đủ các khoản cước phí dịch vụ do đơn vị cung cấp, quyết định các khoản chi theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, đúng quy chế tài chính của Tập đoàn.
Ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác, khách hàng theo khả năng, nhiệm vụ trong phạm vi phân cấp hoặc được sự uỷ quyền của Giám đốc Bưu điện tỉnh, ký hợp đồng thuê mướn lao động thời vụ và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
- Căn cứ vào mô hình mẫu do Giám đốc Bưu điện tỉnh ban hành, quyết định thành lập, giải thể tổ chức lại các bộ phận trong bộ máy quản lý và sản xuất của đơn vị.
- Đề nghị Giám đốc Bưu điện tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó Giám đốc Bưu điện TP, kế toán trưởng, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật đối với CB-CNV của đơn vị cao hơn mức phân cấp khen thưởng, kỷ luật tại đơn vị; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ trưởng quản lý, sản xuất và đối với người lao động theo qui định phân cấp của Bưu điện tỉnh.
- Được quyền giải quyết cho CB-CNV trong đơn vị nghỉ phép, nghỉ việc riêng theo quy định của Bộ luật lao động, thoả ước lao động của Bưu điện tỉnh. Giám đốc khi nghỉ phép phải được sự đồng ý của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
- Phối hợp với BCH Công đoàn đơn vị hàng năm tổ chức Đại hội CNVC để lấy ý kiến, ban hành các qui định từ đó thực hiện các quy chế, nội quy nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị trên cơ sở không trái với pháp luật của nhà nước, những quy định của Tập đoàn và Bưu điện tỉnh.
- Có trách nhiệm hàng năm tổ chức tập huấn kỹ thuật và an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ cho CB-CNV trong đơn vị, trang bị đầy đủ phương tiện phòng hộ: thiết bị cá nhân, thiết bị dụng cụ phòng cháy chữa cháy trong phòng máy và nơi làm việc.
Xây dựng phương án bảo vệ an toàn và phòng chống cháy nổ cho tất cả các cơ sở thiết bị do đơn vị quản lý. Định kỳ tổ chức đo thử, kiểm tra các thông số kỹ thuật hệ thống chống sét của các thiết bị bưu chính.
- Được Giám đốc Bưu điện tỉnh uỷ quyền để quan hệ với chính quyền địa phương về các mặt:
+ Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn.
+ Bảo vệ an toàn cho các thiết bị Bưu chính, Viễn thông.
+ Thực hiện các quy định hành chính và nghĩa vụ đối với địa phương theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị.
- Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị; Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bưu điện tỉnh và các sơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Được quyết định vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạn, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng) đồng thời báo cáo Giám đốc Bưu điện tỉnh và chịu trách nhiệm trước những quyết định đó.
2. Phó Giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc Bưu điện thành phố lãnh đạo quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân công của Giám đốc Bưu điện TP, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện TP và cơ quan pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ quản lý và sản xuất:
* Tổ Kế toán:
-Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác kế hoạch, kế toán thống kê tài chính và thu cước bưu điện phí.
* Tổ quản lý nghiệp vụ - CSKH: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác quản trị văn phòng phục vụ sản xuất, quản lý nghiệp vụ các dịch vụ BC – PHBC, tiếp thị bán hàng, quản lý mạng tin học.
* Tổ giao dịch trung tâm, tổ giao dịch 2 và giao dịch 3: Chấp nhận, phát các dịch vụ BC-PHBC và dịch vụ Viễn thông công cộng, kinh doanh các loại hàng hoá như văn phòng phẩm, thiết bị đầu cuối viễn thông, dịch vụ quà tặng…
* Tổ khai thác bưu chính: Đóng, mở, khai thác túi gói BPBK và Báo chí với đường thư liên tỉnh, nội tỉnh và nội thành;
* Tổ đầu mối chuyển tiền: là đầu mối chuyền nhận chuyển tiền toàn tỉnh và đối soát khai thác dịch vụ chuyển tiền, truyền số liệu về Trung tâm chuyển tiền;
* Tổ chuyển phát bưu chính: Vận chuyển túi gói BPBK, báo chí với các bưu điện huyện – thành phố trong tỉnh và chuyển phát bưu gửi báo chí tới địa chỉ người nhận trong nội thành phố Hà Đông
* Tổ bảo vệ: Thường trực cơ quan 24/24 để bảo vệ an toàn tài sản cơ sở vật chất của cơ qaun cũng như tiền hàng của nhân dân gửi qua bưu điện;
* Tổ khai thác phi thoại: Là đầu mối trung tâm khai thác chuyển nhận các loại điện báo, điện hoa liên tỉnh, nội tỉnh.
4. Cơ cấu lao động:
Bảng 2.1 - Tình hình lao động của Bưu điện Tp Hà Đông
Diễn giải
Tổng số
ĐH và trên ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
Chưa qua ĐT
Tổng cộng
96
10
29
11
42
4
Trong đó
Hợp đồng từ một năm trở lên
94
10
29
40
41
4
Hợp đồng thử việc
2
1
1
HĐ mùa vụ, ngắn hạn
Phân loại LĐ
LĐ quản lý
23
7
10
3
LĐ công nghệ
68
28
19
11
8
2
LĐ phục vụ
5
3
2
(Theo sô' liệu của phòng Tổ chức CBLĐ Bưu điện tỉnh Hà Tây năm 2007)
Bưu điện TP Hà Đông có 96 lao động, trong đó trình độ đại học chỉ chiếm 6,6%, trình độ cao đẳng chiếm khoảng 32,1%, Trung cấp, Công nhân chiếm 55,66%; Chưa qua đào tạo chiếm 5,66%. Bưu điện TP Hà Đông trực tiếp sản xuất, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ BCVT nên số lao động trực tiếp có trình độ trung cấp, công nhân được đào tạo tại các trường chuyên nghiệp trong ngành chiếm tỷ lệ lớn, yếu tố này rất phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động hiện nay của đơn vị. Tuy nhiên, trong điều kiện xã hội ngày nay phát triển mạnh nên nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ngày càng cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ được đưa vào áp dụng trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi Bưu điện TP Hà Đông phải có kế hoạch đào tạo kịp thời để nâng cao trình độ, cho CBCNV dưới nhiều hình thức để đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TP HÀ ĐÔNG
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007:
Năm 2007, trong điều kiện môi trường kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn về cạnh tranh gay gắt, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ BCVT được coi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nó quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh các dịch vụ BCVT- PHBC của đơn vị. Toàn thể CBCNV Bưu điện TP Hà Đông đã phấn đấu lỗ lực để hoàn thành kế hoạch Bưu điện tỉnh giao cụ thể kế hoạch doanh thu về dịch vụ BCVT, PHBC đơn vị đã thực hiện được : 14,444 tỷ, đạt 101,04% kế hoạch giao.
Bước vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2007, tuy điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị gặp rất nhiều khó khăn do bị cạnh tranh, do giảm cước viễn thông nhiều lần trong năm, do cơ chế chiết khấu hoa hồng thẻ điện thoại giảm. Xác định được các yếu tố khó khăn trong kinh doanh, ngay từ đầu năm đơn vị đã có nhiều cố gắng và bằng nhiều biện pháp tích cực để các cơ sở giao dịch tăng giờ mở cửa, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu sử dụng dịch vụ BCVT trên địa bàn thành phố. Ngoài ra công tác tổ chức điều hành cũng thay đổi để phù hợp với sản xuất, các chức năng nghiệp vụ đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát uốn nắn các sai sót trong chuyên môn để nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó chất lượng khai thác các nghiệp vụ tết hơn, nhiều sản phẩm dịch vụ mới được phát triển có hiệu quả. Bưu điện TP Hà Đông đã đề ra một số mục tiêu phấn đấu cụ thể:
- Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực mạng lưới, trang thiết bị, lao động hiện có.
- Phát triển các dịch vụ mới, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng tết, tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ CB-CNV kịp thời.
- Xây dựng phong cách văn minh Bưu điện để phục vụ khách hàng. Phấn đấu giảm sai sót chất lượng xuống mức thấp nhất, không để khách hàng phê bình do thiếu tinh thần trách nhiệm của nhân viên Bưu điện.
- Đảm bảo thu nhập ổn định cho CB-CNV trên cơ sở phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh và tăng năng suất lao động.
1 Các dịch vụ Bưu chính-viễn thông do Bưu điện TP Hà Đông cung cấp được chia thành các nhóm dịch vụ chính đó là:
- Nhóm dịch vụ về Bưu chính
- Nhóm dịch vụ về Viễn thông và dịch vụ hỗ trợ Viễn thông
- Nhóm dịch vụ Phát hành báo chí
- Kinh doanh khác
a- Nhóm dịch vụ về Bưu chính gồm các nhóm dịch vụ sau:
- Nhóm dịch vụ Bưu chính truyền thống:
+ Bản tem thư, phong bì Bưu chính
+ Bưu phẩm, bưu kiện
+ Bưu chính uỷ thác (BCUT)
- Nhóm dịch vụ Chuyển phát nhanh:
+ Phát trong ngày (PTN)
+ Chuyển phát nhanh (EMS)
Nhóm dịch vụ Chuyển tiền:
+ Thư chuyển tiền (TCT); Điện chuyển tiền (ĐCT)
+ Chuyển tiền nhanh (CTN); Điện hoa (ĐH)
Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện
- Các dịch vụ mới:
+ Dịch vụ phát hàng thu tiền (COD)
+ Dịch vụ Chuyển quà tặng: "ông già NOEL", Thần tài gõ cửa" phục vụ trong dịp Lẽ Giáng sinh và Tết nguyên đán
b- Nhóm dịch vụ Viên thông và dịch vụ hỗ trợ Viễn thông:
- Nhóm dịch vụ Viễn thông công cộng:
+ Dịch vụ điện thoại tại các giao dịch
+ Dịch vụ Điện báo
+ Dịch vụ Fax công cộng
- Dịch vụ bán các loại thẻ điện thoại:
+ Card phone
+ VinaCard
+ MobiCard
+ Internet 1260P
- Nhóm dịch vụ hỗ trợ Viễn thông: thu cước phí điện thoại
c- Nhóm dịch vụ về phát hành báo chí:
+ Báo dài hạn
+ Bán lẻ báo chí
d- Nhóm kinh doanh khác:
Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá khác: văn phòng phẩm, văn hoá phẩm .
2. Hoạt động kinh doanh của Bưu điện TP Hà Đông năm 2007:
Bảng 2.2- Doanh thu thực hiện 2006 - 2007
Đơn vị tính đồng
TT
Bưu cục giao dịch
Doanh thu
Năm 2006
Năm 2007
1
GD Trung Tâm
3.830.086.733
4.197.454.150
2
Văn Yên
396.875.874
392.386.493
3
Ba La
198.305.939
176.241.582
4
Nguyễn Trãi
362.010.371
486.087.644
5
Nguyễn Chánh
687.341.037
529.949.205
6
Văn Phú
102.042.818
124.058.215
7
Lê Lợi
609.875.838
556.854.643
8
Văn Mỗ
337.502.931
300.645.155
9
Vạn Phúc
61.543.016
68.605.267
10
Dương Nội
117.732.445
137.507.429
11
Phúc La
91.932.893
90.810.380
12
Phú Lãm
273.140.892
329.295.964
13
10 điểm BĐ-VH
235.377.218
244.045.152
14
Đại lý
5.848.280.791
6.077.958.822
15
Báo lẻ
629.137.777
521.124.215
16
Tổ chuyển phát BC
661.128.570
562.173.954
17
Văn phòng
37.951.138
25.936.023
Tổng doanh thu
14.444.266.227
14.820.834.293
(Theo biểu 02-05/GTGT năm 2005-2006 của Bưu điện TP Hà Đông)
Bảng 2.3 - Mạng vận chuyển nội tỉnh và nội thị Bưu điện TP Hà Đông
TT
Đường thư
Tổng số đường thư
Số chuyến/ngày
Bình quân 1 chuyến phát
Độ dài
(km)
Sản lượng
1
Nội tỉnh (cấp 2)
04
01
2
Nội thị
06 xe đạp
01 ô tô
01 xe máy
02
28
120
125
6.198 tờ, cuốn
1.330 (kg)
470 (kg)
3
Điểm tựa
08
01
18
2.795 cái
(Theo biểu 02-05/GTGT năm 2005-2006 của Bưu điện TP Hà Đông)
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Bưu điện TP Hà Đông
Kết quả hoạt động kinh doanh là thể hiện đầu ra của doanh nghiệp được biểu hiện bằng các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu và chất lượng. Để đánh giá kết quả mà đơn vị đã đạt được cần phải đánh giá trong một khoảng thời gian nhất định. Năm 2005, Bưu điện TP Hà Đông đạt doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT là 14,444 tỷ đồng, đạt 101,04% so với kế hoạch giao. Năm 2006 là 14,8 tỷ đồng đạt 1 13,8% so với kế hoạch giao. Nhìn vào kết quả đạt được trong năm 2006 tuy rằng doanh thu không cao lắm so với năm 2005, nhưng đây cũng là một yếu tố để thấy rằng sự mạnh dạn đổi mới trong tổ chức sản xuất kinh doanh của Ban giám đốc Bưu điện TP Hà Đông có hiệu quả khi trên thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Bảng 2.4 - Sản lượng các dịch vụ BCVT năm 2006-2007
TT
Chỉ tiêu sản phẩm
Đơn vị tính
Sản lượng thực hiện
Năm 2006
Năm 2007
I
Bưu chính
Tem thư
Cái
331.579
290.861
CN 01
Cái
2
2
BP ghi số trong nước
Cái
168.677
199.940
BP ghi số quốc tế
Cái
947
768
Bưu phẩm COD TN
Cái
2
33
BP kiện COD trong nước
Cái
0
26
BP EMS, PTN-COD
Cái
26
20
EMS trong nước
Cái
47.171
57.611
EMS quốc tế
Cái
713
566
Bưu phẩm A
Cái
3.019
0
Điện hoa
Cái
615
607
TCT-ĐCT trong nước
Cái
11301
11.622
CTN
Kg
6.461
7.300
BP liên tỉnh
Kg
20.932
24.722
BP quốc tế
Cái
263
153
Bưu kiện liên tỉnh
Cái
4.873
5.370
Bưu kiện nội tỉnh
Cái
70
73
Bưu kiện quốc tế
Cái
35
34
Hộp thư thuê bao
Cái
3
3
Bưu chính uỷ thác
Cái
4.710
2.734
Tiết kiệm BĐ
Lần GD
5.331
4.906
Số tiền KH gửi
đồng
98.934.222.000
88.982.868.896
Tài khoản TKCN
Lần GD
2.291
3.519
Số tiền GD
9.146.148.000
12.226.725.497
II
Viễn thông
ĐT đường dài liên tỉnh
Cuộc
598.848
449.606
Phút
1.454.881
1.012.432
ĐT VoIP 171 TN
Cuộc
544.296
337.916
phút
1.822.012
1.126.156
ĐT đường dài nội tỉnh
Cuộc
339.982
264.588
phút
735.879
538.908
ĐT đường dài quốc tế
Cuộc
3.241
2.455
phút
9.649
7.334
ĐT 171 quốc tế
Cuộc
1.652
1.272
phút
5.990
4.373
ĐT Colect call
Cuộc
0
0
Phút
0
0
Thẻ sim các loại
Cái
22.618
49.408
ĐB liên tỉnh
Bức
632
788
Tiếng
23.389
88.638
ĐB nội tỉnh
Bức
134
23
Tiếng
10.928
1.074
ĐB quốc tế
Bức
1
2
Tiếng
15
46
Bureauafax trong nước
Bức
5.696
7.388
Trang
69.262
12.600
Bureauafax quốc tế
Bức
295
460
Trang
590
897
Internet ADSL
Mb
434.540
778.070
ĐT di động trong nước
Cuộc
904.076
803.393
Phút
2.373.185
1.661.578
ĐT nội hạt
phút
490.887
319.681
DV 108, 1080
Cuộc
5.794
4.202
Phút
7.885
5.191
Máy ĐT di động Vinatext
Cái
0
0
DV nhắn tin
Phút
6.528
4.060
DV kết nối với các Cty khác
Cuộc
0
987
Phút
0
2.428
III
Hoà mạng thuê bao VT
Lần
2.417
6.920
IV
Phát hành báo chí
Báo chí Trung ương
Tờ, cuốn
2.433.807
2.537.486
Báo chí địa phương
Tờ, cuốn
1.177.219
1.195.517
(Theo biểu 02-05/GTGT năm 2006-2007 của Bưu điện TP Hà Đông)
Bảng 2.5 Doanh thu các dịch vụ BCVT năm 2006-2007
Đơn vị: Đồng
TT
Chỉ tiêu sản phẩm
Doanh thu thực hiện
Năm 2006
Năm 2007
I
Kinh doanh dịch vụ BCVT
IA
Doanh thu dịch vụ BCVT
1
Bưu chính
Tem thư
263.546.896
251.210.718
Tem máy
792.545.216
1.015.165.853
Bưu kiện COD trong nước
339.455
0
EMS-COD trong nước
0
0
BP PTN, PTN-COD
470.273
0
EMS trong nước
681.003.690
810.933.523
EMS quốc tế
286.574.373
253.421.419
Điện hoa
25.499.746
26.800.976
TCT-ĐCT trong nước
171.651.108
188.244.107
CTN
273.925.974
279.731.661
Bưu kiện liên tỉnh
82.664.586
97.060.180
Bưu kiện nội tỉnh
497.000
428.817
Bưu kiện quốc tế
23.975.427
19.628.350
Cước xuất trình hải quan
611.486
957.662
Hộp thư thuê bao
152.726
87.273
Bưu chính uỷ thác
203.119.654
108.905.990
Tiết kiệm bưu điện
230.748.376
14.534.736
Số tiền KH gửi
98.934.222.000
88.982.868.896
Tài khoản TKCN
11.633.629
14.534.736
Số tiền GD
9.146.148.000
12.226.725.497
Thu khác Bưu chính
3.831.986
17.215.600
Cộng thu Bưu chính
2.822.025.585
3.084.326.865
2
Viễn thông
ĐT đường dài liên tỉnh
272.026.979
204.208.019
1.243.124.808
901.755.891
ĐT VoIP 171 trong nước
247.281.210
153.458.236
1.433.698.533
902.703.798
ĐT đường dài nội tỉnh
154.398.992
120.169.798
488.154.534
329.015.445
ĐT đường dài quốc tế
1.471.854
1.114.992
81.985.793
67.752.582
ĐT 171 quốc tế
750.202
577.721
40.720.292
28.451.918
ĐT Colect call
0
Thẻ sim các loại
2.839.985.453
4.662.160.915
ĐB liên tỉnh
17.114.980
45.316.736
ĐB nội tỉnh
4.529.932
353.647
ĐB quốc tế
73.636
230.649
Bureaufax trong nước
83.777.885
36.718.424
Bureaufax quốc tế
10.815.025
11.201.635
Internet ADSL
21.177.273
34.732.546
ĐT di động trong nước
410.614.007
364.882.581
1.934.013.921
1.513.184.690
ĐT nội hạt
312.996.790
212.473.536
DV 108, 1080
2.630.989
1.908.356
4.692.513
3.986.184
DV nhắn tin
4.604.993
2.732.636
DV kết nối với các công ty khác
2.257.273
2.167.726
Thu khác Viễn thông
51.585.800
111.905.710
Cộng thu viễn thông
9.664.483.667
9.809.368.336
3
Hoà mạng thuê bao VT
98.274.550
152.156.820
4
Phát hành báo chí
Báo chí trung ương
964.685.635
1.062.346.064
Báo chí địa phương
177.215.500
242.023.214
Cộng thu PHBC
1.141.901.135
1.304.369.278
5
Thu khác
Bán sản phẩm, hàng hoá
546.444.911
Dịch vụ khác
70.547.299
Nhìn chung tổng doanh thu năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 là do sản lượng bán thẻ, sim viễn thông tăng nhiều và một số dịch vụ Bưu chính trong nước tăng như: EMS, CTN, Tem máy . . . . .
a. Về Bưu chính:
Doanh thu chung về Bưu chính năm 2006 đạt 3.084.326.865 đồng đạt 109,29% so với năm 2007. Nguồn thu từ dịch vụ bán tem máy , EMS, CTN… đóng góp một lượng tương đối lớn trong doanh thu Bưu chính. Bên cạnh đó một số dịch vụ Bưu chính giảm mạnh như : Tiết kiệm BĐ giảm 216.213.640 đồng so với năm 2006, BCUT giảm 94.213.664 đồng so với năm 2006 hoặc EMS quốc tế giảm 33.152.954 đồng.
- Năm 2007, Bưu điện TP Hà Đông luôn quan tâm đến việc phát triển dịch vụ mới và các dịch vụ Bưu chính có tính cạnh tranh cao trên địa bàn để giữ được khách hàng và sản lượng, doanh thu.
b. Về Viễn thông:
Nhìn chung trong năm 2007 sản lượng, doanh thu các loại dịch vụ điện thoại cố định, di động giảm nhiều là do trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ với lại cơ chế giảm cước nhiều lần trong năm. Việc tăng sản lượng, doanh thu dịch vụ viễn thông, đặc biệt là việc bán thẻ, sim các loại trong năm 2006 là do Bưu điện tỉnh, Bưu điện TP Hà Đông có cơ chế thưởng tiền lương khuyến khích các cá nhân, tập thể bán nhiều thẻ, sim tăng doanh thu cho đơn vị.
c Về phát hành báo chí.
Doanh thu dịch vụ phát hành báo chí năm 2007đạt 1.304.369.278 đồng, tăng 14,23% so với năm 2006. Để giữ vững và tăng trưởng dịch vụ này, Bưu điện TP Hà Đông đã có những biện pháp động viên kịp thời và chăm sóc khách hàng thường xuyên, đặc biệt là các đơn vị lực lượng vũ trang, trường học đóng trên địa bàn.
2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Bưu điện Tp Hà Đông
1. Dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông là loại dịch vụ thông tin có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác của người sử dụng. Mỗi loại dịch vụ viẽn thông đều có khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi tin tức nhất định của khách hàng nhưng mức độ sẽ không giống nhau thậm chí trong một chừng mực nào đó có thể thay thế nhau để phục vụ khách hàng. Khả năng thỏa mãn của nó phụ thuộc vào đặc điểm loại hình dịch vụ, vào quy trình công nghệ của nhà cung cấp và khai thác.
Hiện nay, các dịch vụ viễn thông mà trung tâm cung cấp bao gồm:
- Dịch vụ đàm thoại ghi-sê.
- Điện thoại thẻ Cardphone, Internet.
- Fax, điện báo.
- Điện thoại di động trả trước, trả sau.
- Cityphone.
- Dịch vụ Gphone.
- Thu cước và phát triển thuê bao.
2. Dịch vụ bưu chính
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu trao đổi thông tin hàng hóa của khách hàng thông qua các dịch vụ nhận, gửi, chuyển phát các loại bưu phẩm, bưu kiện, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh, phát hành báo chí…
Quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ chủ yếu thông qua các hoạt động của hệ thống mạng lưới bưu chính, bao gồm các khâu từ chấp nhận, chia chọn, vận chuyển tới khâu phát tận tay người nhận. Để thực hiện quá trình này đòi hỏi phải có mạng lưới khai thác, vận chuyển tổ chức ở mọi miền.
Các dịch vụ bưu chính được chia thành ba nhóm. Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối vì theo tính chất nhu cầu của từng đối tượng khách hàng ở từng thời điểm mà họ có thể chọn bất kỳ một loại dịch vụ nào để thỏa mãn. Thực tế cho thấy hầu hết các dịch vụ bưu chính hiện nay là phục vụ công ích, thể hiện ở mức giá cước vẫn còn thấp, thậm chí có dịch vụ còn thấp hơn mức giá thành nhiều lần đặc biệt là cước thư và bưu phẩm, bưu kiện.
+) Các dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện.
Bưu phẩm và bưu kiện là các dịch vụ chuyển, phát các vật phẩm, hàng hóa từ người gửi đến người nhận qua các công đoạn từ khâu chấp nhận, chia chọn, vận chuyển và phát đến tay người nhận. Nhiệm vụ này được phân cho nhiều nấc khối lượng và kích thước khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu gửi khác nhau của khách hàng.
Ở các nước phát triển, quy trình khai thác, vận chuyển đã được tự động hóa và tin học hóa vì vậy chất lượng phục vụ đạt chỉ tiêu rất cao. Thông thường, mỗi bưu gửi trong nước chỉ mất một ngày, chỉ những vùng xa xôi hẻo lánh mới mất từ hai đến ba ngày. Ở nước ta, hầu hết các công đoạn sản xuất còn thủ công, cơ giới hóa mới ở giai đoạn đầu nên chất lượng dịch vụ chưa cao. Với năng lực mạng lưới hiện nay, khả năng đáp ứng về khối lượng còn là vấn đề khá lớn nhất là với mặt hàng nặng và cồng kềnh, về chất lượng đã tương đối đảm bảo so với yêu cầu chung của khách hàng.
+) Dịch vụ EMS
EMS là dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển vật phẩm, hàng hóa đến tay người nhận trong thời gian ngắn.
+) Dịch vụ chuyển tiền
Đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu về chuyển tiền trong xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu trao đổi hàng hóa và lưu lượng tiền tệ tăng lên dẫn đến mạng lưới dịch vụ chuyển tiền cũng được mở rộng và trở thành dịch vụ không thể thiếu của xã hội. Dịch vụ chuyển tiền được chia làm hai nhóm:
- Chuyển tiền truyền thống: Là dịch vụ chuyển tiền đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi muốn trợ giúp cho người thân với khoản tiền nhỏ.
- Chuyển tiền nhanh: Khách hàng của loại dịch vụ này là những người có nhu cầu gửi tiền với số lượng lớn và đòi hỏi cao về chất lượng, thời gian, thường tập trung ở những trung tâm kinh tế lớn.
+)Các dịch vụ bưu chính khác.
Ngoài các dịch vụ bưu chính trên có doanh thu và có thể bị các doanh nghiệp khác cạnh tranh thì các dịch vụ bưu chính còn lại như phát hành báo chí, thư, dịch vụ điện hoa, bưu phẩm không địa chỉ…) chi phí lớn, doanh thu thấp, nhu cầu phát sinh ở mọi đối tượng khách hàng và thường là những người có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, người già… Với những loại dịch vụ này, Bưu điện TP Hà Đông đã cố gắng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu phát sinh từ khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ.
+) Các dịch vụ về phát hành báo chí:
- Nhận đặt mua báo chí, tạp chí trong và ngoài nước dài hạn.
- Bán lẻ báo chí.
2.1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
2.1.4.1. Đặc điểm về khách hàng của bưu điện TP Hà Đông
1. Đối tượng khách hàng:
Bưu điện TP Hà Đông được Bưu điện tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ tại các điểm giao dịch công cộng như bưu cục, đại lý, điểm BĐ - VH trên địa bàn thành phố và các vùng lân cận. Đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc của cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong đời sống kinh tế xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn quản lý.
Mạng lưới phục vụ của Bưu điện TP đến hết 31-12-2007 có: 1 Bưu cục trung tâm, 11 bưu cục khu vực, 1 quầy Bưu điện, 10 điểm BĐ-VH, 79 đại lý thuần, mật độ bình quân 5.263 người có một cơ sở Bưu điện phục vụ.
2. Mức độ sử dụng
Khách hàng của Bưu điện TP Hà Đông có 185 cơ quan hành chính sự nghiệp, 3 học viện, 7 trường đại học và trung học của trung ương, 40 trường PTTH, THCS, tiểu học của 15 xã, phường, 7 đơn vị quân đội. Trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BCVT (Viettel, VPS, EVN...) và các cửa hàng tư nhân kinh doanh một số sản phẩm Bưu chính Viễn thông, phát hành báo chí với sức cạnh tranh gay gắt về thị phần và cơ chế kinh doanh, phương thức phục vụ, cung cấp dịch đa dạng, thuận tiện.. Tại Bưu điện TP Hà Đông đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình làm ăn buôn bán lớn.
3. Tâm lý thói quen tiêu dùng
Hầu hết khách hành khi đến với bưu điện đều mong muốn được phục vụ tận tình chu đáo, bảo đảm an toàn cho hàng hoá mà họ muốn gửi. Vì vậy tại Bưu điện TP Hà Đông tâm lý khách hàng cũng mong muốn được như vậy. Ngoài ra khách hàng còn muốn được cung cấp dịch vụ một cách nhanh nhất, hạn chế tối đa thời gian chờ đợi, thái độ phụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33415.doc