Chuyên đề Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh - Hà Nội

Mục lục

 

CHƯƠNG I 4

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4

I. Một số khái niệm về vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 4

1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 4

1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4

1.2 Đặc điểm 4

2. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 4

2.2 Nguyên tắc thận trọng: 5

2.3 Nguyên tắc nhất quán 5

2.4 Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá : 5

3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất: 6

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất: 6

1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: 6

1.1.Phân loại nguyên vật liệu: 6

1.2 Phân loại công cụ dụng cụ: 7

2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: 7

2.2 Giá hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dung cụ nhập xuất kho: 9

III. Nội dung công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 10

1. Chứng từ kế toán: 10

2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

2.2 Sơ đồ kế toán: 13

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15

3. Cách hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 18

4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho 22

5. Sổ kế toán sử dụng 23

5.1> Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: 23

(sơ đồ trang sau) 23

Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 24

5.2> Hình thức kế toán nhật ký chung: 24

Sơ đồ :Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 25

CHƯƠNG II 26

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TYCHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH - HÀ NỘI 26

A. giới thiệu chung về Công tychế tạo thiết bị điện đông anh - hà nội: 26

I. Quá trình hình thành và phát triển: 26

II Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 27

1. Vị trí, vai trò của Công ty đối với địa phương và nền kinh tế. 27

2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh 27

III .Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: 30

1.Bộ máy tổ chức quản lý: 30

1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 30

1.2 Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận. 30

2 Tổ chức bộ máy sản xuất 32

2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất. 32

IV. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tytrong thời gian qua. 33

1.Tình hình đầu tư tài sản cố định tại Công tyqua các năm. 33

1.1. Cơ cấu TSCĐ 33

1.2 . Tình trạng TSCĐ 33

2. Tình hình lao động và thu nhập qua các năm : 34

3.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công tyqua các năm. 35

3.1 .Chỉ tiêu doanh thu: 1

3.2. Vốn kinh doanh bình quân: 1

3.3.Vốn chủ sở hữu bình quân: 2

3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận: 2

3.5.Tổng thu nhập: 3

3.6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: 3

3.7. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: 3

3.8.Tỷ số khả năng thanh toán: 4

3.9. Chỉ tiêu thu nộp ngân sách: 4

4> Nhữnh thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty. 6

4.1 Thuận lợi 6

4.2 Khó khăn 6

4.3 Phương hướng phát triển của Công ty 7

B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TYCHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH HÀ NỘI 8

I>. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 8

1. Tổ chức bộ máy kế toán. 8

2. Chức năng, nhiệm vụ. 9

II. Hình thức sổ kế toán Công tyáp dụng 11

III. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tại Công tychế tạo thiết bị điện đông anh - hà nội 13

1.Đặc điểm tình hình chung về nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ ở Công tychế tạo thiết bị điện: 13

1.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty 14

2. Các loại chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng: 16

2.1> Kế toán tăng nguyên liệu. 16

2.2.Kế toán giảm nguyên vật liệu. 22

2.3> Kế toán tăng công cụ dụng cụ . 1

2.4> Kế toán xuất công cụ dụng cụ . 4

3>Sổ sách kế toán tổng hợp nhập -xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: 9

4> Nhận xét 4

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty 5

V. Đánh giá chung 5

1. Những thành tích đã đạt 6

2.Những mặt còn tồn tại 7

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD ( Sơ đồ trang sau) Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh KQSXKD Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 9 tháng Cả năm 9 tháng Dự kiến cả năm + % 9 tháng Cả năm + % + % 1. Doanh thu Trđ 145.529 177.885 143.827 206.121 149.905 214.364 32.356 122.23 6.078 104.23 8.243 104 2.Doanh thu hàng xuất khẩu Trđ - 3. Vốn KD bình quân Trđ 26.819 28.178 37.462 31.555 36.685 39.292 1.359 105.07 (777) 97.93 7.737 124.522 4.Vốn CSH bình quân Trđ 28.631 33.137 30.853 38.333 45.577 48.628 4.506 115.74 14.725 147.73 10.295 126.86 5. Lợi nhuận trước thuế Trđ 3.892 5.939 4.244 6.701 4.392 6.895 2.047 152.6 148 103.49 194 102.9 6.Lợi nhuận sau thuế Trđ 2.919 4.071 2.886 4.557 3.163 4.966 1.152 139.47 277 109.6 409 108.977 7. Tổng thu nhập Tỷ đồng 13.328,4 15.491,5 15.984 20.165 21.083 21.213.7 2.163 116.23 4.674,24 130.17 8.Tổng lao động Người 725 720 720 720 726 726 5 110 9. Thu nhập bình quân Trđ 1.532 1.793 1.850 2.334 2.420 2.435 261 117 541 130.2 10.Lợi nhuận/Vốn KD Trđ 14.51 21.08 11.33 21.24 11.97 17.55 6.56 145.24 0.64 105.68 (3.69) 82.64 11.Lợi nhuận/Vốn CSH Trđ 13.59 17.92 13.76 17.48 9.64 14.18 4.33 131.85 (4.12) 70.05 (3.30) 81.12 12.Lợi nhuận/Doanh thu Trđ 2.67 3.34 2.95 3.25 2.93 3.22 0.66 124.84 (0.02) 99.29 (0.03) 98.94 13.Tỷ số khả năng thanh toán -Thanh toán tổng quát Lần 1.54 1.47 1.38 1.42 1.35 1.39 (0.07) 95.67 (0.03) 97.77 (0.03) 97.966 -Thanh toán lãi vay Lần 112.47 108.57 109.07 62.67 67.11 49.76 (3.91) 96.53 (41.95) 61.53 (12.91) 79.40 14. Nộp ngân sách Trđ 1.576 3.155 1.523 2.214 944 1.794 1.579 200.19 (5790 61.98 (420) 81.03 Nhận xét: 3.1 .Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu năm sau đều tăng hơn năm trước (từ 4% đến 32% với số tuyệt đối tăng từ 8.243 triệu đồng đến 32.356 triệu đồng). Từ thực tế sản phẩm của Công tysản xuất ra tiêu thụ được ngay vì hầu hết được sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc trúng thầu, điều này thể hiện trong nhiều năm qua, thương hiệu sản phẩm của Công tyđược giữ vững, sản phẩm của Công tyrất có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng thì tốc độ tăng của năm sau thấp hơn của năm trước, đặc biệt năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ là 4% với giá trị tuyệt đối tăng 8.243 triệu đồng, thấp nhất từ năm 2001 đến nay, trong khi đó giá cả trong năm 2004 biến động tăng rất nhiều do giá cả vật tư đầu vào tăng, nhiều mặt hàng tăng từ 15 đến 20%, cá biệt kim loại mầu tăng đến 40% làm cho giá thành sản phẩm tăng, giá bán sản phẩm tăng trung bình khoảng 10%. Cho nên, thực chất tốc độ tăng trưởng của năm 2004 là tăng ảo, tăng do giá cả biến động tăng. Cũng chính do giá cả biến động tăng mà năm 2004 sản phẩm của Công tytiêu thụ không mạnh do phải mất 1 khoảng thời gian dài (khoảng 5 tháng) để điều chỉnh giá bán sản phẩm. Điều này Công tycũng đã xác định được và có kế hoạch dự kiến cho năm 2005 để ổn định và phát triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 3.2. Vốn kinh doanh bình quân: Vốn kinh doanh bình quân tăng từ 5% đến 24% với giá trị tuyệt đối tăng từ 1.359 triệu đồng đến 7.737 triệu đồng trong đó chủ yếu tăng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Trong những năm qua, Công tyđẩy mạnh công tác nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế tạo máy biến áp 110kV, nghiên cứu chế tạo thử nghiệm máy biến áp 220kV, năm 2003 đã nghiên cứu chế tạo thành công máy biến áp 220kV đầu tiên tại Việt Nam, được Nhà nước quan tâm đầu tư trang bị máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty cũng tìm mọi biện phảp để bổ sung thêm nguồn vốn tự có vốn rất ít ỏi của mình để đầu tư chiều sâu cho sản xuất. Tuy nhiên, trong nhẵng năm qua, do khó khăn nhiều mặt nên vốn kinh daonh của Công tychưa được tăng mạnh, dự kiến từ năm 2005 đến năm 2010 vốn kinh doanh của Công tysẽ được cải thiện đáng kể. 3.3.Vốn chủ sở hữu bình quân: Vốn chủ sở hữu bình quân tăng từ 15% đến 26% với giá trị tuyệt đối tăng từ 4.506 triệu đồng đến 10.295 triệu đồng chủ yêu tăng từ 2 nguồn: - Một là tăng nguồn vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn ngan sách nhà nước cấp như đã nói ở trên. - Hai là tăng quỹ đầu tư phát triển do lợi nhuận hàng năm tăng nên Công tycó nguồn để trích vào quỹ đầu tư phát triển, hai là để đầu tư mở rộng dây truyền công nghệ sản xuất máy biến áp cỡ lớn 110 và 220kV nhà nước đã cấp thêm quỹ đầu tư phát triển từ nguồn quỹ đầu tư phát triển tập trung của Tổng Công ty điện lực Việt nam cho Công ty. Chỉ tính riêng năm 2004 Tổng Công ty đã cấp hơn 6 tỷ đồng quỹ đầu tư phát triển và dự tính năm 2005 tiếp tục cấp thêm cho Công tyđể ổn dịnh và mở rộng sản xuất. Đây là một lợi thế rất lớn để Công tymở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Công tyđã chủ động năm lấy thời cơ này, bằng nội lực của mình tạo niềm tin với nhà nước đăng ký đảm nhận công trình nghiên cứu chế tạo thử nghiệm máy biến áp 500kV đầu tiên tại Việt Nam. 3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước chủ yếu là do các nguyên nhân sau: + Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. + Giá vốn hàng bán tăng tương ứng với doanh thu trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Tuy nhiên nhìn vào đây cũng thấy rằng, tốc độ tăng của lợi nhuận là rất thấp, mặc dù đây là một cố gắng rất lớn của Công ty. Trong những năm qua, sản xuất kinh doanh ngày một khó khăn, cơ chế đấu thầu ngày càng ngặt nghèo, thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, giá cả vật tư ngày một tăng cao trong khi yếu tố giá bán sản phẩm thấp luôn là một yêu cầu đầu tiên của khách hàng, Công tyluôn phải cải tiến mẫu mã sản phẩm cho ngày càng đẹp hơn, tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe hơn, tiết kiệm vật tư năng lượng hơn ... mới có thể cạnh tranh được trên thị trường. Chính vì vậy, việc Công ty đảm bảo được mức lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước là một cố gắng hết sức lớn lao, rất đáng được ghi nhận. 3.5.Tổng thu nhập: Trong những năm qua sản xuất kinh doanh ngày một khó khăn, Công ty liên tục phải giảm định mức nhân công để hạ giá thành sản phẩm, tạo ưu thế trong cạnh tranh và đấu thầu. Nhưng một điều rất đáng khích lệ đối với cán bộ công nhân viên đó là Công tyvẫn luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao thu nhập và đặc biệt là mức sống cho người lao động, sau mỗi năm tổng kết, Công tykhông những đánh giá về mức thu nhập mà còn có bút toán so tốc độ tăng của thu nhập với tốc độ tăng của giá cả thị trường để nghiên cứu đảm bảo tăng mức sống cho cán bộ công nhân viên. Nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, Công tyđược đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại mà năng suất lao động và hiệu quả sản xuất ngày một tăng cao, Công tycó điều kiện để cải thiện thu nhập cho người lao động. 3.6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này nói lên sau một năm hoạt động Công tybỏ ra 1.000đ vốn kinh doanh năm 2001 mang lại 14,51 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 21,08 đồng, năm 2003 là 21,24 đồng và năm 2004 là 17,55 đồng. 3.7. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này nói lên sau một năm hoạt động Công tybỏ ra 1.000đ vốn chủ sở hữu năm 2001 mang lại 13,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 17,92 đồng, năm 2003 là 17,48 đồng và năm 2004 là 14,18 đồng. *Nhận xét chung về cả hai chỉ tiêu này: - Xuất phát từ đặc điểm, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Công tyquá thấp (hơn 5 tỷ đồng) cho nên hoạt động sản xuất kinh daonh của Công tychủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay và chiếm dụng vốn của khách hàng. Để đạt được mức doanh thu từ 145 tỷ đồng năm 2001 đến hơn 200 tỷ đồng năm 2004, Công tyđã phải tăng hạn mức vay Ngân hàng từ 15 tỷ đồng năm 2001 lên đến 50 tỷ đồng năm 2004, hạn mức vay cho bảo lãnh đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng năm 2001 chỉ là 500 triệu đồng thì đến năm 2004 đã tăng lên 10 tỷ đồng, mặt khác do giá cả vật tư biến động tăng mạnh nên tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu bán hàng năm 2004 cao hơn năm 2001 gần 5%, để đạt được mức doanh lợi như trên Công tyđã phải phấn đấu giảm đến mức tối đa có thể được chi phí bán hàng và chi phí quản lý để quyết tâm đạt được mức doanh lợi năm sau cao hơn năm trước. Nhưng do giá cả vật tư trong năm 2004 tăng quá cao nên mức doanh lợi năm 2004 Công tychỉ đạt được như trên. 3.8.Tỷ số khả năng thanh toán: Nhìn vào tỷ số khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán lãi vay của Công tytừ năm 2001 đến năm 2004 ta nhận thấy rằng, tuy công nợ phải trả và lãi vay phải trả hàng năm ngày một tăng do quy mô sản xuất của Công tytăng mạnh, tổng tài sản năm sau luôn cao hơn năm trước, tình hình thanh toán của Công tyvẫn rất lành mạnh. Tuy chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn rất chậm nhưng Công tyvẫn cân đối được thu chi tài chính, luôn đảm bảo chi trả được các khoản nợ đến hạn và thanh toán lãi vay đúng kỳ, có uy tín lớn với ngân hàng cho vay vốn và khách hàng bán hàng trả chậm. 3.9. Chỉ tiêu thu nộp ngân sách: Là một doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố Hà nội, chịu sự quản lý của Cục thuế thành phố Hà nội, Công tyluôn chấp hành nghiêm chỉnh các luật thuế, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, không có khoản thuế nào nợ đọng để cục thuế phải nhắc nhở, được Cục thuế thành phố Hà nội đánh giá cao và khen thưởng có thành tích xuất sắc trong năm 2002. *Nhận xét chung: Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của Công tytrong những năm qua luôn ổn định và phát triển năm sau cao hơn năm trước. Có được những thành tích kể trên Công tyđã đánh giá trước tiên đó là sự đóng góp sức lao động của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời của Tổng Công ty điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên, các đại lý của Công tyvà các bạn hàng trên toàn quốc, các ban ngành hữu qua và địa phương Huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội. Nhờ việc nghiên cứu chế tạo thành công gam máy biến áp 110kV và 220kV đầu tiên tại Việt Nam, tiến độ sản xuất nhanh, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiên tiến mà sản phẩm này của Công tyhiện đang chiếm lĩnh được thị trường, chiếm thị phần lớn trong tổng doanh thu hàng năm của Công ty(từ 40 đến 60%) Cũng qua việc đánh giá tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm, kết quả đạt được trong năm 2004 là không khả quan so với các năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do giá cả thị trường biến động tăng mạnh, vật tư đầu vào của Công tynhiều loại phải nhập khẩu như các loại tôn silíc, dây điện từ, dầu biến thế, sứ cao thế, điều chỉnh điện áp ... trong khi đó một số vật tư nhập ngoại Công tycó khả năng tự sản xuất được chưa đăng ký chất lượng sản phẩm được nên chưa được khai thác triệt để, mặt khác sản phẩm của Công tysức cạnh tranh trên thị trường là chưa cao, mẫu mã sản phẩm chưa đẹp, chưa hiện đại, chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, Công tymới chỉ sản xuất được máy biến áp dầu 3 pha còn các loại máy biến áp 1 pha, máy biến áp khô,âm ly, biến áp kiểu kín, tủ hợp bộ ... hiện nay trên thị trường đang rất khan hiếm thì Công tylại chưa sản xuất được. Có nhiều đơn hàng do yêu cầu cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm Công tykhông đáp ứng được nên không thể tham gia chiếm lĩnh thị phần. Nhằm đạt được các mục tiêu năm 2005 đã đề ra, Công tycần có sự đàon kết nhất trí cao từ trong lãnh đạo Nàh máy tới toàn thể cán bộ công nhân viên trên tinh thần lao động nhiệt tình, sáng tạo và hết lòng vì sự tồn tại và phát triển của Công ty, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đầu tư nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới mà thị trường đang cần, có như vậy Công tymới có thể vượt qua được những khó khăn thách thức đang chồng chất để đạt được những thành tích mới trong năm 2005 khả quan hơn năm 2004. 4> Nhữnh thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty. 4.1 Thuận lợi - Công tycó nhiều thuận lợi là đã có đội ngũ cán bộ quản lý dầy dạn kinh nghiệm, có kiến thức nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình năng nổ trong công việc. Chính vì vậy, sau khi xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường Công tyđã nhanh chóng đi vào ổn định sản xuất kinh doanh đưa Công tyngày càng phát triển vững mạnh. - Công tyluôn chủ động đổi mới dây chuyền công nghệ tiếp cận sát với thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết ổn định công ăn việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên chức. - Tập thể CBCNV và lãnh đạo Công tyđoàn kết một lòng. 4.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi Công tycùng gặp không ít khó khăn như : -Tình hình biến động của giá cả thị trường, một số vật tư của Công typhải nhập ngoại, Công tylại không có ngoại tệ, số vốn lưu động dùng vào sản xuất của Công tythiếu, chủ yêú phải vay ngân hàng. - Số lượng người đông, việc làm còn hạn chế dẫn đến không giải quyết được việc làm đầy đủ cho người lao động. - Gần đây do nhiều cơ sở sản xuất khác cạnh tranh gay gắt nên lượng sản phẩm tiêu thụ đã giảm nhiều, dẫn đến tình trạng giảm nhịp độ sản xuất gây thiếu công ăn việc làm ảnh hưởng tới đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty - Các trang thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất chưa đầy đủ về lâu dài Công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị. - Chủng loại và số lượng sản phẩm vẫn còn hạn chế.Mặt hàng chủ yếu của Công tylà sản xuất Máy biến áp và Cáp nhôm trần tải điện. 4.3 Phương hướng phát triển của Công ty Tập thể CBCNV Công tyđang nỗ lực phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu quả mức tăng trưởng cao, ổn định. Phương hướng phát triển của Công tylà: - Đầu tư mọi nguồn lực để phát triển năng lực sản xuất, tiếp tục đầu tư mở rộng dây truyền sản xuất máy biến áp 220-110 kV và máy biến áp phân phối, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm , đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng tăng khả năng cạnh tranh và thị phần ở thị trường trong nước, hướng ra thị trường các nước và chuẩn bị tốt cho việc hội nhập thị trường quốc tế - Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các gam máy biến áp 220 kV, tiến tới ổn định hoàn thiện dây truyền chế tạo máy biến áp lực 220kV. - Đầu tư, hiện đại hoá dây truyền chế tạo cáp nhôm trần tải điện, cáp chống sét... phục vụ nhu cầu phát triển của hệ thống lưới điện đến 500 kV. - Đầu tư xây dựng hệ thống dây truyền công nghệ sản xuất cáp sợi quang thông tin điện lực. - Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới theo định hướng phát triển ngành cơ khí Việt Nam, chế tạo các thiết bị điện vật liệu kỹ thuật điện chủ yếu như cầu dao cách ly 3 pha có điện áp đến 110- 220 kV, máy biến dòng 110 kV... B. Thực trạng công tác hạch toán kế toán Nguyên Vật Liệu, Công cụ dụng cụ tại Công tyChế Tạo Thiết Bị Điện Đông Anh Hà Nội I>. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Công tyđể phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, theo đó toàn bộ công tác kế toán của Công tyđều tập chung tại phòng Tài chính kế toán. Dưới các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng, làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán. Công tylà đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán chi tiết. Phòng tài chính kế toán gồm 10 người. Đứng đầu là kế toán trưởng, một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Bộ máy kế toán của Công tycó nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập và xử lý các thông tin kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra thống kê phân xưởng thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, cung cấp cho Giám đốc những thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo chuyên môn hoá cao của cán bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công tyđược sắp xếp như sau: Sơ đồ Bộ máy kế toán ở Công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán ( Kiêm kế toán tổng hợp ) Thủ quỹ Kế toán tài sản cổ định Kế toán tiền lương và bảo hiển xã hội Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán thành phẩm tiêu thu xác định KQKD Kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng Nhân viên thống kê phân xưởng 2. Chức năng, nhiệm vụ. - Kế toán trưởng (Trưởng phòng Tài chính kế toán): Chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty. Tham mưu đắc lực cho Giám đốc trong việc quản lý, sử dụng chỉ tiêu tài chính đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả. - Kế toán tổng hợp (Phó phòng Tài chính kế toán): Thay mặt kế toán trưởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi toàn bộ công tác tài chính kế toán. Hướng dẫn hạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo, theo dõi chi tiết công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các quỹ. - Kế toán thanh toán tiền mặt: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và các nghiệp vụ có liên quan như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu tạm ứng, phải thu, phải trả khác ... Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 1, Nhật ký Chung chứng từ số số 10, bảng kê số 1, bảng kê chi tiết TK 641, 642, 133. - Kế toán thanh toán TGNH: Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, vay vốn, ký cược, ký quỹ qua Ngân hàng. Lập báo cáo, Nhật ký Chung chứng từ số 2, số 4, bảng kê Nhật ký Chung chứng từ số 2, bảng kê chi tiết TK 641, 642, 133. -Kế toán TSCĐ: Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ. Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 9 và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. -Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ mua vật tư và công nợ thanh toán với người bán. Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 5. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho nguyên vật lỉệu và công cụ dụng cụ. Lập bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải thu, phải trả theo lương cho CBCNV toàn Công ty. Lập bảng phân bổ số 1. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập Nhật ký Chung chứng số 7, bảng kê số 4. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Tổng hợp doanh thu bán hàng, chi tiết công nợ phải thu, chi tiết thuế GTGT tăng phải nộp, xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Lập bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 11, nhật ký chứng từ số 10. - Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế với số dư hàng ngày trên sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt. II. Hình thức sổ kế toán Công tyáp dụng Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện Công tyđã sử dụng hệ thống sổ kế toán áp dụng cho ngành điện theo quyết định 159/TC/CĐKT ngày 29/12/1998 của Bộ Tài Chính, xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT về chế độ kế toán Việt Nam ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các Quyết định sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán Công tyđang vận dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hệ thống sổ kế toán: - Sổ kế toán tổng hợp: Các Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê. Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như sổ kế toán chi tiết TSCĐ, nguyên vật liệu cà công cụ dụng cụ, thành phẩm ..., còn sử dụng bảng phân bổ. Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ trang sau) Sơ đồ trình tự ghi chép hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Chứng từ gốc (1) (2) (3) (3) Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết (4) Nhật Ký Chứng Từ Bảng kê (5) (4) (3) Sổ cái (4) Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (6) (7) (7) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiển tra (1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết hoặc bảng kê, bảng phân bổ liên quan. (2). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê, Nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. (3). Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. (4). Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan rồi từ các Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. (5). Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết. (6). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (7). Căn cứ vào số liệu Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc xác định giá: Theo giá gốc - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán Tài sản cố định: Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá trừ (-) khấu hao luỹ kế. Khấu hao Tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng, khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với quyết định 166 TC/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. III. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tại Công tychế tạo thiết bị điện đông anh - hà nội 1.Đặc điểm tình hình chung về nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ ở Công tychế tạo thiết bị điện: Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại máy biến áp cố công suất từ 50 đến 63000KVA, các loại dây Cáp nhôm trần tải điện A và AC, tủ điện, bảng điện, cầu dao cao thế, động cơ, máy phát, các phụ tùng, phụ kiện, sửa chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện. Sản xuất của Công tymang nét đặc trưng của doanh nghiệp cơ khi chế tạo. Thực thể tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp phải trải qua nhiều bước công nghệ, chính vì vậy Công typhải sử dụng khối lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tương đối lớn và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng gặp không ít những khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm trong công việc. Mặt khác nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công tysử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm chủ yếu là kim loại màu, kim loại đen dễ bị ôxy hoá, nếu không bảo quản tốt thì rất dễ bị hư hỏng do vận chuyển, do thời gian, do bảo quản .v.v... Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đòi hỏi Công typhải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Bên cạnh nguyên vật liệu như đã nêu ở trên trong quá trình sản xuất Công tycũng sử dụng một số loaị công cụ dụng cụ nhỏ phục vụ cho việc sản xuất. Tuy nhiên các loại công cụ dụng cụ này tương đối ít và có giá trị thấp cho nên khi xuất dùng toàn bộ giá trị của chúng được tính hết vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng công cụ dụng cụ cũng đòi hỏi cản bộ quản lý cần được quan tâm. 1.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty +> Phân loại nguyên vật liệu Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công tyđã phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng ngày trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu theo từng thứ, loại nguyên vật liệu khác nhau. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua dự trữ về nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác số chi phí về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản phẩm. Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu ở Công tyđược chia thành các loại như sau (và thể hiện sự phân loại đó trên các tài khoản) TK 152.1 Nhiên liệu: - Xăng A76. - Xăng A92 TK 152.21 Nguyên vật liệu chính: - Dây điện từ. - Tôn si líc. - Dầu biến thế. - Sứ cách điện. - Kim loại màu. - Kim loại đen. - Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm. TK 152.22 Nguyên vật liệu phụ: - Que hàn - Roăng cao su - axêtylen, ôxy. - Phênol, Foocman. - Băng vải các loại, giấy cách điện. - Dầu nhờn TK 152.3 Phụ tùng thay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31722.doc
Tài liệu liên quan