Chuyên đề Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty tư vấn đầu tư xây dựng giao thông công chính Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. 1

I. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 1

1. Định nghĩa về đầu tư 1

2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 2

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 4

II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu tư 7

1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư 7

2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư 8

3. Quản lý dự án đầu tư 10

III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 16

1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 16

2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết bị xây dựng 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI 30

I. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Giao Thông Công Chính Hà Nội 30

1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 30

2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH Hà Nội 32

II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 34

1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 34

2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty 36

III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng. 40

1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 40

2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 42

3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 44

4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 53

IV. Một số những tồn tại chủ yếu trong công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 60

1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp 60

2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án 61

3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng 62

4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp 62

V. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 63

1. Nguyên nhân từ thị trường công việc. 63

2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng 64

3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của công ty 64

4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án đầu tư còn hạn chế. 65

5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác. 65

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 67

I. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 67

1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới 67

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội 69

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty 70

1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 70

2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng 71

3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc chủng. 73

4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án 75

5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công tác lập dự án 83

6. Mua thiết bị trả chậm 83

7. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 84

8. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình lập và quản lý dự án 86

KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty tư vấn đầu tư xây dựng giao thông công chính Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phú, các nhà cung cấp thiết bị cũng phải cạnh tranh gay gắt để có thể bán được hàng, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chon thiết bị phù hợp, đúng với giá thị trường, phù hợp với năng lực của mình đồng thời đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Đánh giá chung từ năm 1993 đến nay: Công ty đã mở rộng được quy mô đầu tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công trình, chuẩn bị tiền đề cho giai đoạn tới nhưng hiệu quả đầu tư nói chung còn nhiều hạn chế. 2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty 2.1. Về mặt quy mô. Biểu 2: Quy mô đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp Năm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 VĐT Tỷ VNĐ 7.5 6.4 10.8 18.4 12.8 10.1 Tốcđộphát triểnliênhoàn % _ 85.3 168.8 170.4 69.1 78.9 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Đồ thị biểu diễn tình hình đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng Nhìn vào biểu 2 và qua đồ thị, nhìn chung tốc độ đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2000. Riêng từ năm 2001 cho đến nay, quy mô đầu tư cho máy móc xây dựng của công ty có bị giảm sút. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không phải do công ty chưa chú ý đến đầu tư mua sắm thiết bị trong hai năm trở lại đây, mà chủ yếu là do các máy móc thiết bị của công ty cho đến giai đoạn này cũng đã tạm đáp ứng được những yêu cầu công nghệ cơ bản và một số yêu cầu công nghệ cao, do đó quy mô đầu tư vào máy xây dựng đã được giảm xuống. Cụ thể việc đầu tư vào máy móc thiết bị qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3: Các máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 1993 đến nay STT Loại thiết bị Năm mua Nguồn gốc xuất xứ Số lượng 1 Máy khoan UKB – 25 1993 Liên Xô 1 bộ 2 Khoan máy SH – 30 1993 Trung Quốc 1 bộ 3 Máy nén tam liên 1994 Trung Quốc 2 chiếc 4 Máy cắt ứng biên 1994 Trung Quốc 2 bộ 5 Thiết bị thí nghiệm cơ đất 1994 Liên Xô 1 bộ 6 Thiết bị thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn 1995 Việt Nam 1 chiếc 7 Máy thuỷ bình kiểm tra độ lún NI 004 1995 Thuỵ Sỹ 1 chiếc 8 Máy đo toàn đạc Delta 1996 Đức 3 chiếc 9 Súng kiểm tra bê tông Schimidt 1997 Đức 6 chiếc 10 Máy dò cốt thép 1998 Đức 2 bộ 11 Máy khoan lấy lõi bê tông DR – 1305B – 4 SOILTEST 1998 Mỹ 1 bộ 12 Thiết bị siêu âm bê tông 1999 Anh 1 bộ 13 Trạm trộn bê tông ASphalt 1999 Nhật 2 chiếc 14 Máy rải bê tông Asphalt 1999 Nhật 2 chiếc 15 Trạm trộn cấp phối CB138 2000 Nhật Bản 1 chiếc 16 Máy rải cấp phối 2000 Nhật Bản 1 chiếc 17 Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa 2000 Nhật Bản 1 chiếc 18 Máy khoan lấy lõi bêtông 2000 Nhật Bản 1 chiếc 19 Máy ủi 108CV 2000 Nhật Bản 2 chiếc 20 Xe tưới nhựa DRGM 2000 Nga 5 chiếc 21 Máy san Tital 2000 Đức 3 chiếc 22 Máy lu rung VV 113 2000 Sec 8 chiếc 23 Máy lu rung DY 2000 Nga 10 chiếc 24 Máy lu bánh sắt 2001 Trung Quốc 6 chiếc 25 Máy đầm bàn 2001 Nhật 3 chiếc 26 Máy ủi DZ 171 2001 Nga 4 chiếc 27 Máy ủi DZ 42 2001 Nga 2 chiếc 28 Máy xúc lốp gầu lật T018 2001 Trung Quốc 4 chiếc 29 Máy xúc lốp gầu lật T030 2001 Việt Nam 2 chiếc 30 Máy trộn bê tông xi măng B521 2002 Hàn Quốc 6 chiếc 31 Máy trộn vữa 2002 Đức 2 chiếc 32 Thiết bị đóng cọc DJ2 2002 Pháp 1 chiếc 33 Cẩu K162 2002 Trung Quốc 3 chiếc 34 Xe téc nước KAMAZ 2002 Nga 7 chiếc 35 Máy bơm cao áp 2002 Hàn Quốc 4 chiếc 36 Xe vận tải KAMAZ 5320 và 5425 2002 Nga 4 chiếc 37 Xe ben tự đổ KPAZ 256 và MAZ 5549 2002 Nga 5 chiếc Nguồn: Hồ sơ dự thầu của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC năm 2001 Hạ tầng kỹ thuật khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình – Mễ Trì ( 110 ha) – giai đoạn 1 2.2. Về mặt chất lượng công nghệ Chất lượng công nghệ thiết bị được đầu tư phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty, yêu cầu của công trình và phụ thuộc vào chiến lược phát triển đồng thời phải phù hợp với định hướng Công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Đó chính là vấn đề đầu tư chiều sâu tăng năng lực thiết bị của doanh nghiệp. Có thể tóm tắt tình hình đầu tư máy móc và công nghệ xây dựng của công ty về mặt chất lượng trong những năm qua như sau: Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1995: Tỷ lệ các thiết bị mới, chất lượng cao, công nghệ hiện đại đã tương đối cao. Công ty đã bắt đầu chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công để tăng cường sức cạnh tranh của chính mình. Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: Tập trung đầu tư các thiết bị có công nghệ hiện đại nhưng chủ yếu là các thiết bị đã qua sử dụng. Đầu tư theo hướng này đem lại hiệu quả tương đôi cao cho đơn vị, vì theo yêu cầu của Nhà nước, loại thiết bị này phải là thiết bị được sản xuất từ năm 1990 trở lại đây, có chất lượng không nhỏ hơn 75% và có giá trị sử dụng bằng 50 – 60% so với thiết bị mới cùng loại, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Với con đường đầu tư như vậy, công ty đã có thể tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn mà vẫn đảm bảo đựơc yêu cầu công nghệ vì các máy móc còn tương đối mới, do đó thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm và khả năng thu hồi vốn được tăng cao rõ rệt. Đối với một số dự án thắng thầu có thời gian xây dựng dài, giá cả dự thầu hợp lý, doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế để có thể đầu tư mua sắm từng bước các thiết bị có công nghệ tiên tiến hiện đại, tạo thế cho sự phát triển lâu dài, nhất là đối với một số dự án thi công cầu, đường, kè bờ sông… 2.3. Về mặt kinh tế xã hội. Hiệu quả tổng thể của hiệu quả đầu tư vào máy móc thi công được thể hiện ở: Thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng với yêu cầu chất lượng kỹ thuật cao, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Nâng cao giá trị sản lượng và doanh thu xây lắp của công ty, từ đó tạo tiền đề để công ty có thể nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển Tạo công ăn việc làm ổn đinh, thường xuyên và lâu dài cho người lao động. Tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo, phát huy được sức mạnh tổng thể của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ kỹ thuật của các kỹ sư, các kiến trúc sư và của cán bộ quản lý thông qua các chương trình đạo tạo và đào tạo lại ở cả trong nước và quốc tế. Qua đó gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên của công ty nói riêng và của cả nước nói chung. Tạo ra lợi nhuận cao, từ đó đảm bảo khả năng tái đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng. III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng. 1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. Trên cơ sở định hướng chiến lược, nhiệm vụ kế hoạch giao hàng năm, từ dự án của công ty, từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc sử dụng các cơ quan chức năng của mình lập dự án đầu tư. Các công trường sản xuất, các đội sản xuất là đầu mối sử dụng thiết bị xây dựng được đầu tư. Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án là đơn vị cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tư, là đầu mối trực tiếp quản lý dự án, hoàn trả vốn vay. Trong những năm qua, hệ thống tổ chức này đã góp phần quan trọng giúp cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông trong lĩnh vực lập và quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập dự án cũng như hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng của công ty. Sơ đồ tổ chức quản lý dự án của công ty được thể hiện như sau: Hệ thống tổ chức của Công ty về lập và quản l‎ý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Sở GTCC - Hà Nội Tổng Giám đốc PGĐ phụ trách KT PGĐ phụ trách KD Kinh tế kế hoạch Tổ chức hành chính Kế toàn tài vụ Dự án đấu thầu Tư vấn đầu tư Các xưởng thiết kế Thẩm định tư vấn giám sát Kỹ thuật công nghệ thi công Cơ giới vật tư Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án Các phòng chức năng Các đội sản xuất Công trường xây dựng 2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Cả 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư đều đã được công ty quan tâm thực hiện đầy đủ. Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Đã thực hiện các bước quy định của quá trình lập dự án bao gồm nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án. Trong đó giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư được đặc biệt quan tâm qua việc nghiên cứu về tình hình cung cầu trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên, cũng do ảnh hưởng của thị trường nên các kết quả trong giai đoạn này thường được lập trên cơ sở những định hướng chung nhất của công ty nhiều hơn là bám sát tình hình thực tiễn. Xét riêng về công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với các dự án dài hạn thường được thực hiện đầy đủ, ví dụ như dự án đầu tư vào thiết bị đóng cọc DJ2 vào năm 1999 với tổng mức vốn đầu tư là 2678 triệu đồng. Còn đối với các dự án đầu tư phục vụ trực tiếp cho một công trường cụ thể hoặc cho một dự án lớn đã thắng thâù thì thường xuất phát từ nhiệm vụ cấp bách để ra quyết định đầu tư, và trong một số trường hợp thường không tuân thủ các bước nhất là công tác thẩm định dự án. Do biến động của thị trường cung cấp vốn cho dự án đầu tư nên ngoài việc phụ thuộc vào mục tiêu đầu tư và thị trường xây dựng, trình tự đầu tư còn phụ thuộc vào sự biến động của việc huy động vốn, và nhiều khi còn phụ thuộc vào chính yêu cầu của nhà cung cấp vốn. Trong thực tiễn có trường hợp giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư được tiến hành song song với nhau. Thậm chí giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện trước rồi hoàn tất các thủ tục về tình tự đầu tư sau do yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Điều này một mặt có thể đáp ứng được tiến độ thi công, nhưng mặt khác là do chỉ tính đến yêu cầu trước mắt nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố sau khi kết thúc dự án. Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư: Việc tiến hành các thủ tục, các bước cũng còn nhiều yếu tố tác động. Đối với các dự án đã xác định được địa chỉ lắp đặt dựa trên hợp đồng xây lắp cụ thể, công việc tiếp nhận, xây dựng, lắp đặt các cơ sở bảo quản thường đựoc chuẩn bị trực tiếp nhằm phục vụ kịp thời cho việc thi công công trình, nhưng thông thường việc chuẩn bị tổ chức đào tạo thợ vận hành, chuyên môn kỹ thuật không kịp thời nên ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả sử dụng máy của giai đoạn vận hành. Đối với các dự án đầu tư chưa xác định rõ địa điểm sử dụng máy mà chỉ nhằm làm tăng năng lực của thiết bị của doanh nghiệp và phục vụ cho các công trình mang tính ước đoán thì có điều kiện chuẩn bị về lực lượng công nhân kỹ thuật vận hành nhưng thường khó thực hiện các yếu tố đảm bảo. Trong giai đoạn này, công ty tuy có quan tâm đến hình thức đấu thầu thiết bị xây dựng, nhưng chủ yếu là vận dụng hình thức chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu và nhằm vào việc hợp lý hoá thủ tục phục vụ cho vay vốn và công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan chủ quản, cơ quan pháp luật là chính. Đối với giai đoạn quản lý vận hành: Tuy bản thân việc thực hiện đúng các trình tự trong giai đoạn này cũng rất quan trọng nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa xác định được một sơ đồ mạng về các bước thực hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lý vận hành, từ việc quản lý thời gian, quản lý chất lượng, quản lý chi phí và các chương trình quản lý rủi ro. Thêm vào đó, việc đánh giá kiểm tra hiệu quả sử dụng trong trình tự quản lý dự án không được xem xét thường xuyên và đầy đủ. Kết luận: Về cơ bản, công ty đã quan tâm đến trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư, thực hiện tương đối tốt đối với các dự án phục vụ trực tiếp cho các công trình xây dựng, các dự án đã thắng thầu. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập đối với các dự án đầu tư theo định hướng chiến lược. Các bước trong trình tự lập dự án đầu tư và các nội dung trong dự án đầu tư về cơ bản đã được đề cập đến nhưng chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chung của toàn công ty. 3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng trong công tác lập dự án. Nhận thức được việc này, công tác lập dự án của công ty cũng đã rất quan tâm việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và thông qua đó để đánh giá tính khả thi của dự án. Để xem xét thực trạng của việc phân tích tài chính trong dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng của công ty, ta xem xét cụ thể một dự án đầu tư vào dây chuyền rải bê tông cấp phối của Nhật Bản năm 2000. Dây chuyền này bao gồm: Biểu4 : Những thiết bị chính được đầu tư trong dây chuyền . Tên máy Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Máy rải bêtông cấp phối 1000đ 1 5.674.950 5.674.950 Trạm trộn cấp phối - 1 2.675.050 2.675.050 Máyrải hỗn hợp bêtông nhựa - 1 1.675.508 1.675.508 Máy khoan lấy lõi bê tông - 1 1.897.712 1.897.712 Máy ủi 108CV - 2 87. 800 175. 600 Thành tiền - 12.098.820 Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000 Cơ sở để tính toán các chỉ tiêu Giá trị doanh thu: Với dây chuyền trang thiết bị trên, tính trên cơ sở sử dụng được 70% công suất thiết kế, đơn giá tính theo đơn giá khu vực Hà Nội (giá 393/KT – XD) vì công ty chủ yếu thi công các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội thì sản lượng thực hiện của dây chuyền một năm có thể đạt được như sau (tính khái toán các thành phần công việc chủ yếu của làm đường mới). Biểu 5: Sản lượng thực hiện của dây chuyền rải bêtông cấp phối Nhật Bản thực hiện được trong một năm (70% công suất) Đơn vị tính: 1.000 đ Tên công việc ĐV Khối lượng Đơn giá Thành tiền Đào khuôn đường m3 9.251,7 40 370.068 Đắp nền lớp đáy kết cấu mặt đường m3 2700 60 162.000 Đắp cát hạt thô m3 9.251,7 55 508843.5 Làm đường thảm bêtông asphalt KCI m2 16.515 23 3.798.450 Làm đường thảm bêtông asphalt KCII m2 5.966 20 1.193.200 Làm đường thảm bêtông asphalt KCIII m2 15.602 185 2.886.370 Mặt đường mềm kết cấu loại 3 m2 1.760 185 325.600 Mặt đường cứng m2 2.100 170 357.000 Tổng giá trị doanh thu 9601531.5 Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000 Cơ sở tính toán chi phí Chi phí nguyên vật liệu: Tính theo khối lượng nguyên vật liệu thực tế trong một năm và theo bảng khối lượng dự kiến (biểu 5 ). Giá nguyên vật liệu lấy theo giá khu vực Hà Nội quý II năm 2000. Chi phí nhân công: Theo định mức 58/BXD – VKT và các quy định chế độ lương, phụ cấp hiện hành. Chi phí máy: Trên cơ sở giá ca máy 57/BXD – VKT trong đó Khấu hao cơ bản: 20% giá trị trung bình năm Khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ: 6% giá trị trung bình một năm Năng lượng, nhiên liệu theo định mức tiêu hao từng loại thiết bị, lấy theo khối lượng thi công thực tế (12% Tổng chi phí nguyên vật liệu ) Chi phí quản lý doanh nghiệp: 66,5% chi phí nhân công Thuế doanh thu 4% Lãi định mức 11% (theo tiêu chuẩn thi công đường) Biểu 6: Giá trị chi phí được tính toán cụ thể trong bảng sau: Đơn vị: 1000đ Tên công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền I. Chi phí vật liệu 3.124.180,4 Đất, cát tại công trường m3 18.000 42,00 756.000 Đá lớp cấp phối m3 5.800 186,00 1.078.800 Nhựa bitum kg 15.300 3,500 53.550 Đá lớp base m3 2.400 142,20 341.280 Bêtông cấp phối Tấn 1.220 298,70 364.414 Bột đá kg 11.720 21,00 246.120 Vật liệu khác % 10 2.840.164 284.016,4 II.Chi phí nhân công % 15 3.124.180,4 468.627,06 III. Chi phí máy 3.471.852,77 Khấu hao cơ bản % 20 11275480 2.255.096 Sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ % 6 11275480 676.528,8 Nhiên liệu % 12 3.124.180,4 374.901,65 Chi phí khác % 5 3306526.45 165.326,3 IV. Chi phí quản lý % 66,5 468.627,06 311.637 V. Thuế, lãi định mức % 11 7.376.297,23 811.392,7 VI. Tổng chi phí 8.187.689,93 Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000 Các nội dung được đề cập đến trong dự án bao gồm Tổng mức đầu tư (1000Đ) + Giá mua dây chuyền thiết bị: 12.098.820 + Chi phí lắp đặt: 26.660 + Chi phí lập và thẩm định dự án: 52.700 + Giá trị còn lại: 850.000 Cơ cấu vốn đầu tư + Vốn tự có (trích từ quỹ đầu tư phát triển) 79.360 + Vốn vay: 12.098.820 - Vốn vay tín dụng ưu đãi với lãi suất 7.8%/năm Thời gian vay: 5 năm (thời hạn ân hạn 1 năm) Nguồn vốn để trả vốn vay ngân hàng hàng năm được lấy từ Quỹ khấu hao hàng năm ( khấu hao đều 5 năm ) Lợi nhuận sau thuế vốn Tỷ suất chiết khấu r Nguồn vốn vay ngân hàng: 7.8% Nguồn vốn tự có: 10% Tỷ suất chiết khấu r = (0,078*12.098.820)+ (0.1* 79.360) = 0.078 12.098.820 + 79.360 Kết luận Những kết quả đạt được Dự án đã cho thấy tính cấp thiết phải thực hiện đầu tư, mục tiêu của dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chung của ngành và của doanh nghiệp xây dựng. Các chỉ tiêu được tính toán rất chi tiết và cụ thể, thể hiện sự hợp lý trong việc phân tích các chỉ tiêu tài chính. Quy trình phân tích tài chính được thực hiện theo đúng các bước đã đề ra, một số các chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của quá trình phân tích taì chính dự án đều được tính toán đầy đủ như xác định quy mô đầu tư, dự tính tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư… Chi phí và doanh thu của dự án được tính toán dựa trên cơ sở công suất kinh doanh an toàn của dự án nên tương đối chính xác, giúp cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành có hiệu quả. Dự án đã quan tâm đầy đủ đến các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản và quan trọng nhất như NPV, NFV, IRR, thời gian hoàn vốn. Những chỉ tiêu này được tính dựa trên sự tuân thủ tương đối nghiêm ngặt các yêu cầu của việc phân tích, qua đó có thể xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của công ty. Kết quả của quá trình phân tích này sẽ được lấy làm căn cứ cho quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không. Những hạn chế còn tồn tại - Các yếu tố như doanh thu, chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp chỉ là những ước tính chủ quan của người lập dự án mà chưa xét đến những biến động thực tế có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu quả đang xét. Có thể lấy ví dụ như chi phí nguyên vật liệu được ước tính dựa theo đơn giá của Hà Nội tại thời điểm lập dự án. Nhưng đơn giá này thường xuyên được Nhà nước điều chỉnh theo từng thời kỳ cho phù hợp với sự biến động của thị trường và thường có xu hướng tăng lên. Vì thế việc tính toán chi phí cho cả đời dự án với cùng một mức đơn giá như vậy là không hợp lý. - Tỷ lệ khấu hao được tính toán là 20% (5 năm hoàn vốn) là phù hợp với các thông tư, hướng dẫn của Bộ tài chính về khấu hao thiết bị xây dựng trong từng giai đoạn cho từng loại thiết bị. Nhưng trên thực tế, qua tổng kết các năm thì hầu như rất ít khi công ty có thể đạt được tỷ lệ này. Nhất là trong điều kiện thị trường xây dựng cạnh tranh nhau ngày càng găy gắt như hiện nay, công ty muốn thắng thầu thường phải giảm giá dự thầu xuống rất thấp, vì thế tỷ lệ khấu hao 20% chỉ là lý thuyết mà không được thực hiện. Biểu 9: Tỷ lệ khấu hao thực tế bình quân của Công ty qua các năm Năm ĐV 1997 1998 1999 2000 2001 Tỷ lệ khấu hao % 13,5 14,7 11,4 11,6 10,8 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC qua các năm Chỉ tiêu lãi định mức được tính toán là 11% theo tiêu chuẩn thi công đường của Bộ tài chính ban hành. Nhưng cũng tương tự như cách tính khấu hao ở trên, chỉ tiêu này thường phải giảm xuống thấp hơn nhiều so với thực tế tính toán của dự án do yêu cầu cạnh tranh giảm giá dự thầu. Thậm chí có những gói thầu công ty phải giảm chỉ tiêu lãi định mức xuống 0% để giành được công trình bảo đảm cho việc sản xuất được liên tục. Biểu 10: Lợi nhuận thuần bình quân của công ty qua các năm Năm ĐV 1997 1998 1999 2000 2001 Tỷ lệ lợi nhuận thuần bình quân % 3,5 3,2 3,8 4,1 4,0 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC qua các năm - Một số chỉ tiêu quan trọng khác như chỉ tiêu B/C, điểm hoà vốn…chưa được dự án quan tâm tính toán mà mới chỉ tập trung tính toán vào các chỉ tiêu NPV, NFV, IRR và thời hạn thu hồi vốn. Lãi suất huy động vốn tự có của công ty thường được xác định theo cảm tính của người lập dự án, chưa nêu ra một cách khoa học việc tính toán là dựa trên những cơ sở nào. Vì vậy, lãi suất vốn tự có thường được ước tính là 10% là chưa hợp lý và chưa có căn cứ chính xác. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn tự có để đầu tư thì lãi suất được tính phải bao gồm cả tỷ lệ lạm phát và chi phí cơ hội. Thông thường, mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đầu tư, r vốn tự có phải được xác định như sau: r (%) = (1 + f)*( 1 + rcơ hội) – 1 Trong đó f: Tỷ lệ lạm phát rcơ hội: Chi phí cơ hội Trong hầu hết các dự án, các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp chưa được tính toán nên chưa thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vốn đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng của doanh nghiệp chủ yếu là vốn đi vay, do đó cần phải tính toán đến chỉ tiêu này để thấy được khả năng tài chính thực tế của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là một chỉ tiêu có tác dụng quan trọng đối với các tổ chức cho vay vốn. 4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty thực tế giao cho các đội sản xuất trực tiếp quản lý và sử dụng. Đây cũng chính là các đầu mối đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án. Quản lý thời gian: Các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công thường được chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn thứ nhất là quản lý từ khi chuẩn bị thực hiện dự án cho đến khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, tức là việc mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và quy trình chuyển giao công nghệ đã hoàn thành. + Giai đoạn thứ hai là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, được tính từ khi máy móc thiết bị được đưa vào hoạt động cho đến khi kết thúc dự án, thông thường là sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư hoặc là đến khi máy móc thiết bị đã được khấu hao xong toàn bộ. Nhìn chung công ty đã chú trọng đến việc quản lý thời gian nhằm kéo dài tuổi thọ và nâng cao hệ số sử dụng thiết bị. Tuy nhiên, do tác động của môi trường xây dựng và do trình độ, năng lực công tác quản lý nên việc quản lý thời gian trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư còn nhiều hạn chế. Quản lý chi phí mua sắm máy móc thiết bị. Quản lý chi phí của dự án là nội dung quản lý rất quan trọng trong công tác quản lý dự án của công ty vì trong quản lý giá phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước với một mức giá hợp lý, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm, lại vừa phải đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư vốn. Đây cũng là một yếu tố phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Do từ năm 1996 trở lại đây, phần lớn các thiết bị công ty mua là thiết bị đã qua sử dụng nên việc xác đinh giá trị còn lại gặp nhiều khó khăn do trình độ am hiểu về máy móc trên thị trường xây dựng của công ty hãy còn hạn chế. Mặc dù Nhà nước đã quy định việc mua sắm máy móc xây dựng phải là những thiết bị được sản xuất từ năm 1990 trở lại đây, có chất lượng không nhỏ hơn 75% và giá trị chỉ bằng khoảng 50 – 60% so với thiết bị mới cùng loại, nhưng trên thực tế có nhiều loại thiết bị công ty vẫn mua với mức giá vượt tỷ lệ này. Bên cạnh đó còn một loạt các nguyên nhân khác cũng làm cho chi phí của hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ xây dựng tăng như chi phí tăng do quản lý không tốt lao động, nguyên vật liệu, sửa chữa…hay do lãi suất vốn vay không hợp lý. Trong giai đoạn vận hành, các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý chi phí dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng được ước tính theo tỷ lệ sau : Biểu 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí của dự án đầu tư mua sắm thiết bị xây dựng Các nhân tố ảnh hưởng Đơn vị Mức độ ảnh hưởng Do không có thị trường xây dựng % 55 Quản lý không tốt các yếu tố đầu vào - 21 Quản lý điều hành thiết bị - 12 Lãi suất vốn vay không hợp lý - 4 Các yếu tố khác - 8 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC Hà Nội Đồ thị biểu diễn tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí trong các dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty Nhân tố 1: Do không có thị trường xây dựng Nhân tố 2: Quản lý không tốt các yếu tố đầu vào ( lao động, nguyên vật liệu…) Nhân tố 3: Quản lý điều hành thiết bị Nhân tố 4: Lãi suất vốn vay không hợp lý Nhân tố 5: Các yếu tố khác Quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng của công ty được thực hiện theo mô hình sau: Lái, thợ vận hành Tổng giám đốc Bộ phận Q LCL Phòng TN trung tâm Trạm TN hiện trường Công trường XD Chuyên gia QCLL Đội sản xuất Mô hình quản lý chất lượng máy móc thiết bị đầu tư của công ty tư cấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội Về thủ tục quản lý chất lượng: Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của từng dự án đầu tư, công ty phải tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu các nhà cung cấp máy móc thiết bị, trong đó các h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100721.doc
Tài liệu liên quan