Chuyên đề Thực trạng công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC

 Trang

Lời mở đầu

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng và Phân tích tài chính các DN phục vụ công tác tín dụng 2

1.1. Tín dụng Ngân hàng 2

1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của quan hệ tín dụng 2

1.1.2. ý nghĩa của PTTC trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 3

1.2. Nội dung công tác PTTC đối với DN vay vốn 4

1.2.1. Khái niệm Phân tích tài chính 4

1.2.2. Tài liệu phân tích tình hình tài chính DN 4

1.2.3. Các phương pháp được sử dụng trong PTTC 6

1.2.4. Nội dung và các chỉ tiêu PTTC 7

1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình TC qua các cân bằng TC trên BCĐKT 7

1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng 10

Chương 2: Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI- NHCT VN 18

2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I 18

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát triển 18

2.1.2. Mô hình tổ chức 19

2.1.3. Tình hình cho vay tại SGDI 21

2.2. Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI 25

2.2.1. Tóm tắt quy trình cho vay và quản lý tín dụng DN của SGDI 25

2.2.2. Ví dụ PTTC DN vay vốn của SGDI - Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 27

2.2.3. Đánh giá công tác PTTC DN của Ngân hàng khi cho vay vốn 40

2.2.3.1. Những kết quả đạt được 40

2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 41

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI- NHCT VN 43

3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của SGD năm 2006 43

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng PTTC DN vay vốn 45

3.3. Kiến nghị 47

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 47

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt nam 48

3.3.3. Kiến nghị với DN 48

Kết luận 49

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rọng Thực hiện dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện một số các nghiệp vụ khác do NHCT VN giao. 2.1.2. Mô hình tổ chức Cơ cấu tổ chức của SGD như sau ( sơ đồ tổ chức ): Phòng kế toán giao dịch Phòng Tài trợ thương mại Phòng khách hàng số 1 Phòng khách hàng số 2 Phòng khách hàng cá nhân Ban Giám đốc Phòng thông tin điện toán Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng kế toán tài chính Theo quyết định số 006 ngày 30/03/2004 của Hội động quản trị NHCT VN, mỗi phòng, ban tại chi nhánh đều được quy định chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo qui định của Nhà nước và của NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN. Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCT; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Phòng tổ chức - hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho qũy, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN & NHCT. ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của Nhà nước và của NHCT. Trong phạm vi cho phép và với đề tài này, ta đặc biệt quan tâm tới phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ): Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Nhiệm vụ: 1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tiếp thị Tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng. 3/ Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng ( bao gồm: Cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi ) cho 01 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. 4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh. 5/ Nắm bắt cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo qui định. 6/ Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo. 7/ Theo dõi phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả. 8/ Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch... theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ. 9/ Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo qui định. 10/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ cơ chế, chính sách và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết. 11/ Lưu trữ hồ sơ số liệu theo qui định 12/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 13/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. 2.1.3. Tình hình cho vay tại SGDI NHCT VN Bảng số 1 Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – NHCT VN (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2.088 3.625 3.041 899 3.940 T.đó: cho vay 1.146 351 1.497 1.706 708 2.414 1.889 899 2.788 A/ Phân theo thời hạn T.đó: - Ngắn hạn 353 122 475 568 915 675 987 - Trung và dài hạn 766 205 971 1.138 1.499 1.214 1.801 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 1.031 324 1.355 1.931 2.066 - Kinh tế ngoài Q.doanh 114 27 142 483 722 C/ Phân theo ngành SXKD - Ngành công nghiệp 45 39 84 - Ngành xây dựng 5 3 8 - Ngành GTVT 638 314 952 - Ngành thương nghiệp vật tư 254 167 421 - Ngành khác D/Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1.114 325 1.439 1.707 707,4 2.404,4 2.780,8 - Dư nợ quá hạn 32 26 58 8,4 1,2 9,6 7,2 Trong đó: + KTQD 30 15 45 +KTNQD 2 11 13 E/ Chỉ tiêu hiệu quả -Tổng doanh số cho vay 1.520 936 2.456 5.640 4.799 -Tổng doanh số thu nợ 1.618.726 598.860 2.218 5.582 4.247 -Du nợ bình quân Sở giao dịch I, NHCT VN (2005), Báo cáo tổng kết 1.475 2.472 2.780 bảng số 2 Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I – NHCT VN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng(%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 15.158 14.026 16.071 I. Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.981 72,4 9.918 70,7 10.399 64,7 1.1: - VNĐ -Ngoại tệ quy VNĐ 10.910 71 99,3 9.822 96 99 10.229 170 98,4 1,6 1.2: - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn 9.355 1.626 85,2 8.436 1.482 85 9.266 1.173 88,7 11,3 2. Tiền gửi dân cư 3.628 24 3.398 24,2 3.908 24,3 2.1: - VNĐ -Ngoại tệ quy VNĐ 1.548 2.080 42,7 57,3 1.418 1.979 41 58,3 1.773 2.135 45,4 54,6 2.2: - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn 41 3.587 98,9 19 3.379 99,5 6 3.902 0.02 99,8 3.Tiền gửi khác 549 3,6 710 5 1.764 11 II.Phân theo loại tiền tệ 1.VNĐ 12.958 85,5 11.950 85 13.709 85,3 2.Ngoại tệ quy VNĐ 2.200 14,5 2.076 15 2.362 14,7 III. Phân theo kỳ hạn 1. Không có kỳ hạn 9.396 62 8.455 60 9.231 57,4 2. Có kỳ hạn 5.762 38 5.570 40 6.840 42,6 IV.Phân theo thời hạn 1. Ngắn hạn 12.650 83 2. Trung dài hạn 2.508 17 Sở giao dịch I, NHCT VN (2005), Báo cáo tổng kết. Từ các số liệu ở 2 bảng kể trên ta thấy: + Về hoạt động huy động vốn: Kết quả đạt được như sau: Mặc dù tổng nguồn vốn huy động năm 2004 so với năm 2003 giảm 0,925 lần nhưng sang năm 2005 thì tổng nguồn vốn huy động năm này so với năm 2003 lại tăng 1,06 lần. Theo đánh giá khát quát thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất: Năm 2003: 72,4% Năm 2004: 70,7% Năm 2005: 64,7% Trong đó chủ yếu là tiền gửi VNĐ và tiền gửi không kỳ hạn.Sau đó là tiền gửi dân cư cũng chiểm tỷ trọng tương đối. Nhưng khác với tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư chủ yếu là ngoại tệ quy VNĐ (54,6% năm 2005) và tiền gửi có kỳ hạn (99,8% năm 2005). Còn chiếm tỷ trọng thấp là các loại tiền gửi khác. + Về hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.74 lần Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,09 lần Tình hình cho vay của Ngân hàng,đối với cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao ( chiếm 64,6% tổng cho vay năm 2005). Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn (35,4% tổng cho vay năm 2005).Đây là điều dễ hiểu vì SGDI – NHCT VN là một đơn vị có bề dày thành tích và đã tạo được một uy tín tốt đối với khách hàng. Do hoạt động ổn định nên Ngân hàng đã mạnh dạn chấp nhận rủi ro bằng việc cho vay trung và dài hạn nhưng đổi lại lãi suất cho vay sẽ cao hơn và thu nhập của Ngân hàng cũng tăng. Nếu phân theo thành phần kinh tế thì cả ba thời điểm cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2003: chiếm 90,5% tổng cho vay Năm 2004: chiếm 80% tổng cho vay Năm 2005: chiếm 74,1% tổng cho vay Tất nhiên, đây không phải là xu hướng của riêng Chi nhánh mà là của toàn ngành từ trước tới nay, bởi rằng ưu điểm của nó là: cho vay Nhà nước bao giờ độ an toàn cũng lớn. Nhưng trong thời gian sắp tới, nền kinh tế mở cửa, các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể sẽ phát triển rất mạnh, tỷ trọng các Doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm đi, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân tăng lên. Nhưng vấn đề là phải có biện pháp như thế nào để độ rủi ro khi cho vay đối với loại hình khách hàng đó không tăng lên. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì ta thấy, tổng doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 đã giảm 0,85 lần, tổng doanh số thu nợ năm 2005 so với năm 2004 cũng giảm 0,76 lần. Tuy nhiên về chất lượng tín dụng, trong đó nợ quá hạn của cả hai năm này đều dưới 0,5% (năm 2004 là 0,26%, năm 2005 là 0,18%). Do đó, có thể thấy việc thu hẹp số lượng nhỏ tổng doanh số cho vay của SGD là nhằm mục đích phục vụ thật tốt khách hàng , nâng cao chất lượng tín dụng. Như vậy, cùng với việc thu hút nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp, Chi nhánh đã chú trọng cả việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư. Mặt khác,SGD cũng thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng để xúc tiến công tác cho vay.Điều đó đã tạo được niềm tin, uy tín và gây dựng ấn tượng tốt đối với khách hàng của SGD. 2.2.Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI – NHCT VN. 2.2.1.Tóm tắt quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp của SGDI (1) Mục đích, yêu cầu Quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay. (2) Phạm vi và đối tượng áp dụng Phạm vi áp dụng: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ( bao gồm các khách hàng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài và Luật Hợp tác xã ) áp dụng trong toàn bộ hệ thống NHCT VN. Đối tượng áp dụng: Về nguyên tắc, NHCT VN xem xét cho vay các đối tượng sau: + Các khách hàng Việt Nam bao gồm doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức khác có đủ điều kiện tài Điều 94 của Bộ luật dân sự, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. + Các pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Việc cho vay các đối tượng này được thực hiện theo quy định riêng của NHCT VN. Các đối tượng trên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN VN và NHCT VN từng thời kỳ. + Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm. + Giải ngân + Kiểm tra, giám sát khoản vay. + Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh. + Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. + Giải chấp tài sản bảo đảm. + Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, CBTD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo việc phê duyệt/ không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thỏa thuận với khách hàng. (3) Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (3.1) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ: + Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết được ngân hàng cho vay. + Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. (3.2) Thẩm định các điều kiện vay vốn Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua kênh thông tin. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư. Kiểm tra, xác minh thông tin Phân tích ngành Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay (3.3) Xác định phương thức cho vay: Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NHCT VN. (3.4) Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay (3.5) Lập tờ trình thẩm định cho vay: Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập Tờ trình thẩm định cho vay (TTTĐ) lên TPTD. Tùy theo từng PASXKD/ DAĐT cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ PASXKD/ DAĐT của khách hàng để đưa vào TTTĐ. (3.6) Tái thẩm định khoản vay: Thời gian tái thẩm định không nằm trong thời gian thẩm định gốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với món vay trung và dài hạn. (3.7) Trình duyệt khoản vay (3.8) Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSBĐ (3.9) Giải ngân (3.10) Kiểm tra, giám sát khoản vay: Là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. NHCT VN quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. (3.11) Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh (3.12) Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (3.13) Giải chấp tài sản bảo đảm 2.2.2. Ví dụ phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng – công ty Tư vấn xây dựng thủy lợi - Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước - Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, khảo sát, thiết kế và xử lý các sự cố trong công trình thủy lợi- thủy điện. - Tổng số cán bộ công nhân viên: + Số ký hợp đồng dài hạn là 885 người, có 110 người là nhân viên quản lý. + Số thuê bổ sung theo vụ việc là 175 người - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: + Một số dự án thủy lợi lớn được nhà nước cấp bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ. + Thị trường thủy điện được mở rộng tạo việc làm cho công ty. Chính sách nhà nước đối với doanh nghiệp đã tạo điều kiện để tăng thêm tính tự chủ, trách nhiệm Nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đối với SGDI – NHCT VN công tác phân tích, đánh giá đối với tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ quá trình thẩm định. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không. Mỗi cán bộ tín dụng của SGDI đều được cung cấp văn bản “hướng dẫn phân tích” và họ đã làm theo trình tự: (1) Yêu cầu của phân tích đánh giá tài chính - Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của DN để quan hệ tín dụng với DN có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn cho vay. - Việc đánh giá phải thực hiện theo định kỳ, tối thiểu sáu tháng một lần (2) Nguồn thông tin sử dụng - Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách thuế, thông tin thị trường... nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của DN trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các DN. - Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền... Đối với DN kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá. - Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ. - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa... các kỳ, các năm báo cáo. - Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có). - Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo. - Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ(nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm. - Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT. - Các thông tin khác. (3) Thẩm định báo cáo tài chính DN - Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh các báo cáo tài chính. + Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính: Về mặt nguyên tắc, CBTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà DN có thể có + Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính: Khó có thể kiểm tra và rà soát toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính do đó cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ yếu(tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang...) và các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện). Phương pháp sử dụng là kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ gốc; So sánh đối chiếu số liệu. - Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp: Thẩm định chất lượng tài sản có của DN nhằm đánh giá thực chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay, thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn + TSCĐ và đầu tư dài hạn + Tổng hợp kết quả (4) Phân tích tài chính doanh nghiệp Bảng số 3 Bảng cân đối kế toán của công ty tư vấn xây dựng thủy lợi Đơn vị:Triệu đồng tài sản mã số Năm 2003 Năm 2004 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 60.802 77.500 I. Tiền 110 10.395 10.820 1. Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu) 111 179 1.727 2. Tiền gửi ngân hàng 112 10.216 9.093 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu 130 10.106 9122 1. Phải thu của khách hàng 131 5.944 4410 2. Trả trước cho người bán 132 1.926 4201 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - Phải thu nội bộ khác 134 135 2.013 2.013 5. Các khoản phải thu khác 139 223 511 IV. Hàng tồn kho 140 38.259 48.144 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 537 2.107 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 15 207 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 37.707 45.830 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng hóa tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản lưu động khác 150 2.042 9.414 1. Tạm ứng 151 1.673 9.071 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 369 343 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 32.760 35.022 I. Tài sản cố định 210 30.015 31892 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 211 212 213 30.015 53.859 (23.844) 31892 54.306 (22.414) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 3. Tài sản cố định vô hình 217 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 288 788 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 288 288 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 500 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 2.033 2233 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 V. Chi phí trả trước dài hạn 241 424 109 Tổng cộng tài sản (250 = 100+200) 250 93.562 112.522 Nguồn vốn Mã số Năm 2003 Năm 2004 A. Nợ phải trả 300 56.470 72.343 I. Nợ ngắn hạn 310 56.336 72.278 1. Vay ngắn hạn 311 10.644 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 3.578 3.978 4. Người mua trả tiền trước 314 29.412 18.950 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 4.926 3.146 6. Phải trả công nhân viên 316 11.397 30.777 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 3.858 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 3.165 4.783 II. Nợ dài hạn 320 134 65 1. Vay dài hạn 321 134 65 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 37.092 40.179 I. Nguồn vốn, quỹ 410 35.353 35.957 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 33.454 34.695 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 1.899 1.262 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 1.739 4.222 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 1.739 4.222 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 430 93.562 112.522 Bảng số 4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tư vấn xây dựng thủy lợi Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ 01 03 75.548 94.811 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01- 03) 10 75.548 94.811 2. Giá vốn hàng bán 11 64.689 81.648 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 10.859 13.163 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.995 9.135 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2.864 4.028 6. Thu nhập khác 31 374 468 7. Chi phí khác 32 149 213 8. Lợi nhuận khác(40 = 31-32) 40 225 255 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30+40) 50 3.089 4.283 10. Thuế thu nhập DN phải nộp 51 955 1.207 11. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51) 60 2.134 3.076 (4.1) Phân tích khái quát tình hình tài chính: Đây là trường hợp phân tích đầy đủ nhất, CBTD SGDI chọn một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích, đánh giá tùy theo tình hình của từng khách hàng cụ thể. Đối với công ty tư vấn xây dựng thủy lợi, công ty này đang hoạt động kinh doanh bình thường, môi trường kinh doanh tốt, CBTD tiến hành công tác phân tích tài chính DN như sau: Tình hình chung: Qua bảng cân đối kế toán của công ty ở 2 năm ta thấy: + Năm 2003: Tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý: 93.562 triệu đồng Trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH) chiếm 64,99%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn (TSCĐ& ĐTDH) chiếm 35,01%.Trong TSLĐ& ĐTNH thì h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32299.doc
Tài liệu liên quan