MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực trong .3
kinh doanh khách sạn .3
1.1 Cơ sở lý luận về quản trị nhân lực. 3
1.1.1 Khái niệm về nhân lực, quản trị nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn 3
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh. 5
1.1.3. Công tác quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp khách sạn. 6
1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn 8
1.2.1 Khái niệm về khách sạn, hoạt động kinh doanh khách sạn. 8
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn. 10
1.3. Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn. 13
1.3.1. Lao động trong khách sạn mang tính chuyên môn hóa cao. 14
1.3.2. Quá trình lao động trong kinh doanh khách sạn chịu sức ép về mặt tâm lý cực kỳ căng thẳng. 15
1.3.3. Lao động trong kinh doanh khách sạn bao gồm cả lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa và lao động trong lĩnh vực dịch vụ. 15
1.3.4. Quá trình lao động trong khách sạn khó áp dụng cơ giới hóa và tự động hóa. 16
1.3.5 Lao động trong kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ. 17
1.4 Quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn. 18
1.4.1 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn. 18
1.4.2 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn. 18
1.4.2.1 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực. 19
1.4.2.2 Phân tích công việc. 22
1.4.2.3 Hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực 24
1.4.2.4 Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 30
1.4.2.5 Hoạt động bố trí, sắp xếp công việc 35
1.4.2.6 Hoạt động đánh giá thực hiện công việc của nhân viên 35
1.4.2.7 Hoạt động khen thưởng và kỷ luật 38
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn. 40
1.5.1 Nhân tố bên trong. 40
1.5.2. Nhân tố bên ngoài. 42
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam . .44
2.1 Giới thiệu tổng quan về nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 44
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 44
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà khách tổng liên đoàn 45
2.1.3 Điều kiện kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn. 46
2.1.3.1 Nguồn vốn kinh doanh. 46
2.1.3.2 Nhân lực của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 46
2.1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà khách 46
2.1.4 Cơ cấu khách của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam 49
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 51
2.2 Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực tại khách tổng liên đoàn. 52
2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và nhân lực của nhà khách. 52
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức. 52
2.2.1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực đang sử dụng tại nhà khách tổng liên đoàn. 60
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 64
2.2.2.1 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực 64
2.2.2.2 Phân tích công việc 65
2.2.2.3 Về công tác tuyển chọn nhân lực 67
2.2.2.4. Hoạt động bố trí, sắp xếp công việc. 68
2.2.2.5. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 69
2.2.2.6. Đánh giá thực hiện công việc 70
2.2.2.7. Thực trạng về công tác trả lương và đãi ngộ người lao động. 71
2.2.2.8. Hoạt động tạo động lực cho người lao động. 73
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn. 75
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn lao động 78
Việt Nam .78
3.1 Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà khách trong những năm tới. 78
3.2 Điểm mạnh yếu, cơ hội và thách thức của nhà khách trong việc thực hiện mục tiêu của mình. 79
3.2.1 Điểm mạnh, yếu. 79
3.2.2 Cơ hội và thách thức. 80
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách. 81
3.3.1 Hoàn thiện công tác tuyển chọn nhân lực 81
3.3.2 Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 84
3.3.3 Đánh giá thực hiện công việc 88
3.3.4 Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động 90
3.4 Một số ý kiến khác. 91
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo .95
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2876 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và các khoản phúc lợi.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo từng tuần, tháng, năm. Nó là khoản tiền trả cho người lao động khi hoàn thành một công việc nào đó. Thông thường có nhiều cách trả lương theo thời gian, sản phẩm… Trong các khách sạn thì tiền lương theo quy định = đơn giá tiền lương của nhà nước* hệ số lương theo từng chức danh mà người lao động được hưởng.
Tiền thưởng: là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ thực hiện tốt công việc được giao.
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp trả cho người lao động dưới dạng hỗ trợ cuộc sống của họ, nó phụ thuộc vào luật lao động, khả năng của từng khách sạn. Phúc lợi trong khách sạn thường là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ lễ, nghỉ phép, chương trình giải trí, nghỉ mát , nhà ở, phương tiện đi lại.
+ Khuyến khích về tinh thần: Là việc tạo cho người lao động có được môi trường cạnh tranh lành mạnh để người lao động có thể phát huy được hết khả năng của mình, có nhiều cơ hội thăng tiến. Trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, yếu tố khuyến khích về mặt tinh thần như có các danh hiệu, biểu dương, khen thưởng, ghi công lại rất quan trọng để giữ chân những người tài giỏi.
Song song với việc khen thưởng để động viên khuyến khích người lao động làm việc hăng say có nhiều sáng kiến mới , giúp cho khách sạn nâng cao được năng suất lao động, đạt hiệu quả kinh doanh cao thì khách sạn cũng phải đưa ra các hình thức kỷ luật nhằm hướng người lao động làm việc với tinh thần hợp pháp, có quy củ. Kỷ luật chỉ là biện pháp cuối cùng nhằm giúp nhân viên tuân theo những quy định, công việc được giao.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn.
1.5.1 Nhân tố bên trong.
Quy mô, thứ hạng khách sạn.
Quy mô, thứ hạng khách sạn có ảnh hưởng quyết định tới số lượng lao động đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Quy mô của khách sạn càng lớn thì số lượng nhân viên càng lớn, chủng loại các dịch vụ cung cấp cho khách càng đa dạng phong phú thì công việc chuyên môn càng đa dạng và tính chuyên môn hóa càng cao. Do đó đòi hỏi công tác quản trị nguồn nhân lực đặt ra ngày càng khó khăn hơn. Điều này cho thấy quy mô thứ hạng của các khách sạn khác nhau thì công tác tổ chức quản lý nguồn nhân lực như tuyển chọn, đào tạo, phát triển, cũng khác nhau.
Thị trường mục tiêu của khách sạn
Mỗi doanh nghiệp khách sạn có thị trường mục tiêu nhất định. Thị trường mục tiêu là đoạn thị trường mà doanh nghiệp tập trung thu hút khách để phục vụ. Điều này có tính chất chi phối tới hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Đòi hỏi công tác quản trị nguồn nhân lực cũng phải có những quyết định, chính sách nhằm hướng vào việc thỏa mãn đặc điểm tiêu dùng của họ. VD đối tượng khách mà khách sạn hướng tới phục vụ chủ yếu là khách Trung Quốc thì yêu cầu đặt ra là phải bố trí nhân viên biết tiếng Trung, hiểu tâm lý của người Trung Quốc thì mới đem lại chất lượng phục vụ cao. Từ đó công tác tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân lực cần phải quan tâm đến các tiêu chuẩn đặt ra để phù hợp với mục tiêu của khách sạn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Đây chính là thước đo về hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, là nhân tố để đánh giá sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các nhà quản lý thường dựa vào kết quả của hoạt động kinh doanh để có những quyết định, chính sách, chiến lược cho hoạt động của khách sạn trong thời gian tiếp theo, bao gồm cả công tác quản trị nguồn nhân lực. Thông thường nếu kinh doanh của khách sạn có lãi, có khả năng mở rộng thị trường, thị phần thì thường cần thêm về nhân lực( tuyển mộ, tuyển chọn) . Ngược lại hoạt động kinh doanh của khách sạn đi xuống thì các nhà quản lý thường nghĩ tới việc cắt giảm nhân công, hủy bỏ hợp đồng nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số lượng nhân viên để hoàn thành công việc.
Đội ngũ lao động của khách sạn.
Là nhân tố quan trọng, quyết định hàng đầu tới kết quả kinh doanh của khách sạn. Vì vậy việc xem xét bố trí nguồn nhân lực trong khách sạn về trình độ, kinh nghiệm, khả năng… để từ đó các nhà quản trị nguồn nhân lực có cách thức bố trí lao động một cách hợp lý phù hợp với từng công việc. Mặt khác do đặc điểm của lao động trong khách sạn ( hệ số luân chuyển cao, mức dộ chuyên môn hóa cao) đòi hỏi các nhà quản lý cũng phải tuyển và duy trì lực lượng lao động làm việc bán thời gian và lao động thời vụ, trong những mùa vụ du lịch nhằm đảm bảo cho khách sạn luôn luôn hoạt động tốt với chất lượng phục vụ cao.
Trình độ của nhà quản lý.
Như chúng ta vẫn thường nghe “Một người biết lo bằng kho người biết làm”. Điều này cho thấy rằng người quản lý có vai trò rất quan trọng. Họ là người ra quyết định cuối cùng trong các vấn đề của khách sạn. Khách sạn có thể phát triển được hay không thì ngoài yếu tố nhân viên, phải kể đến sự sáng suốt tài giỏi của nhà quản lý. Nhà quản lý phải thường xuyên đào tạo, huấn luyện cho các nhân viên quản lý cấp dưới để giúp họ sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý phù hợp với tính chất của từng công việc cụ thể, biết cách tổ chức và phân công lao động khoa học nhằm đạt được hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.5.2. Nhân tố bên ngoài.
Tính thời vụ trong hoạt động du lịch
Là nhân tố gây khó khăn lớn, gây ảnh hưởng tới công tác quản trị nguồn nhân lực, cũng như sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vào thời điểm chính vụ du lịch khi lượng khách đến với khách sạn ngày một nhiều thì cần huy động một lượng lớn nhân viên để đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách, nâng cao chất lượng sản phẩm khách sạn, do đó khách sạn phải tuyển thêm nhân viên. Ngược lại ngoài thời vụ du lịch mà vẫn duy trì số lượng nhân viên như cũ thì sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh bởi vì chi phí cho nhân công là rất lớn. Nhằm khắc phục tình trạng trên, các khách sạn phải có hướng đề ra các hoạt động kinh doanh đa dạng nhằm giảm bớt tính mùa vụ trong du lịch, áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý khoa học.
Các nguyên tắc pháp lý về lao động và sử dụng lao động.
Nhà nước ta đã ban hành bộ luật lao động với những điều luật nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động trong tất cả các ngành, lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Tất cả các quy định trong bộ luật lao động là hàng rào pháp lý để mọi loại hình doanh nghiệp điều chỉnh công tác tổ chức, quản lý và sử dụng lao động. Vì vậy việc sử dụng nguồn nhân lực trong khách sạn phải đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các chính sách của nhà nước như chính sách về lương thưởng , bảo hiểm…
Sự phát triển du lịch của một đất nước
Quốc gia nào mà có ngành du lịch phát triển thì số lượng lao động được sử dụng trong ngành là rất cao, bởi đặc điểm của ngành du lịch là cần nhiều lao động sống. Nhưng ngược lại ở những quốc gia mà ngành du lịch chưa phát triển hay mới ở mức sơ khai thì số lượng lao động sử dụng trong ngành cũng thấp. Chính vị vậy mức độ phát triển du lịch của một quốc gia có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao động của quốc gia đó và từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản trị nguồn nhân lực.
Định hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam
Ngành du lịch của nước ta nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của nước ta được đề cập tại văn kiện đại hội IX của Đảng ta đã đề ra “ Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn….”do đó mà đầu tư cho du lịch cũng tăng lên, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, do đó đòi hỏi đội ngũ lao động phục vụ trong ngành cũng tăng lên.Công tác quản trị nguồn nhân lực với các chính sách về thu hút, tuyển chọn, đào tào cần được tăng cường và sử dụng một cách hợp lý.
Như vậy có thể nói có rất nhiều nhân tố tác động tới công tác tổ chức quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn. Để đem lại hiệu quả cao trong công tác quản trị buộc các nhà quản trị nhân lực phải nắm bắt được những yếu tố này mà có hướng điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác quản trị nguồn nhân lực vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2.1 Giới thiệu tổng quan về nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Từ ngay sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất, thì nhu cầu giao lưu giữa hai miền Nam - Bắc, nhu cầu về tham quan, nghỉ ngơi, giải trí đã trở thành một nhu cầu rất cần thiết đối với nhân dân Việt Nam mà trong đó phần đông là cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Để đáp ứng những nhu cầu đó của cán bộ công nhân viên chức và người lao động. Ngay từ những năm 1976 - 1980, ban thư ký tổng công đoàn Việt Nam đã có chủ trương chỉ đạo các cấp công đoàn phát triển sự nghiêp bảo hiểm xã hội trong lĩnh vực nghỉ ngơi, tham quan du lịch. Ngày 23 tháng11 năm 1985 ban thư ký tổng công đoàn Việt Nam đã ra quyết định thành lập phòng du lịch công đoàn trực thuộc ban bảo hiểm xã hội tổng công đoàn Việt Nam. Giai đoạn đó, phòng du lịch có nhiệm vụ xây dựng chính sách, chế độ, điều lệ tham quan du lịch của cán bộ, công nhân viên chức trong cả nước, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cấp công đoàn, các cơ sở công đoàn, xây dựng các chương trình hợp tác với tổng cục du lịch Việt Nam.
Vào cuối những năm của thập kỷ 80 khi nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cơ sở kinh tế chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh, trong đó có cả các nhà nghỉ, trạm du lịch, đơn vị kinh tế công đoàn do công đoàn quản lý. Trước những thay đổi cơ bản đó về cơ chế quản lý mà nhà khách của tổng liên đoàn lao động Việt Nam với tiền thân là trạm trung chuyển tổng liên đoàn lao động Việt Nam đựơc thành lập theo quyết định số 187/QĐ-TLĐ ngày 21/1/1997 đã đổi tên là nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam để phù hợp với tình hình mới hiện nay.
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam nằm ở vị trí có không gian thoáng mát, cảnh quan đẹp, thuận lợi bởi nằm ngay ở trung tâm thành phố, gần ga Hà Nội, sau cung văn hoá hữu nghị Việt Xô, địa chỉ 95 Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm Hà Nội, rất thuận tiện cho việc đi lại của quý khách khi ăn nghỉ, tổ chức hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Với sức chứa hơn 187 giường bao gồm 70 phòng phục vụ khách trong nước và quốc tế. Nhà khách tổng liên đoàn còn có 13 căn hộ đạt tiêu chuẩn quốc tế có diện tích sàn lớn cho khách nước ngoài thuê cùng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại. Ngoài ra nhà khách còn có các phòng phục vụ hội nghị, hội thảo với sức chứa 30, 140 đến 500 chỗ ngồi… Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã tạo được niềm tin cho quý khách khi dến nghỉ tại nhà khách. Qua thời gian, nhà khách đã đang và sẽ khẳng định được uy tín của mình bằng chính sự đánh giá của quý khách.
Tên nhà khách: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Địa chỉ : 95 Trần Quốc Toản Hoàn Kiếm Hà Nội
Số điện thoại: 04 222 521
Số fax: 04 822 656
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà khách tổng liên đoàn
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc tổng liên đoàn lao động Việt Nam, có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Phục vụ cán bộ công đoàn và công nhân viên chức trong hệ thống công đoàn về làm việc với cơ quan tổng liên đoàn.
+ Phục vụ hội nghị ban chấp hành tổng liên đoàn hàng năm và hội nghị các chuyên đề tổng liên đoàn.
+ Phục vụ khách quốc tế của tổng liên đoàn.
+ Tận dụng công suất của nhà khách để đón khách du lịch từ bên ngoài về nghỉ ngơi tại nhà khách tổng liên đoàn.
2.1.3 Điều kiện kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn.
2.1.3.1 Nguồn vốn kinh doanh.
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một đơn vị hoạt động có tư cách pháp nhân trực thuộc tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Do vậy việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của nhà khách có khá nhiều thuận lợi .
Nguồn vốn kinh doanh ban đâù của nhà khách là do tổng liên đoàn lao động Việt Nam cấp.
Nhà khách cũng có thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn khác như lợi nhuận mới tích luỹ được, vay của nhà nước, ngân hàng với sự bảo lãnh của tổng liên đoàn…Đây là những thuận lợi rất có ý nghĩa đối vối hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đặc biệt là có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng khi mà nó cần một lượng vốn rất lớn cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm thu hút khách dến với nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2.1.3.2 Nhân lực của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Hiện nay nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam có 121 lao động, trong đó là 41 nam, 80 nữ, tuổi đời bình quân là 34 tuổi, trình độ chuyên môn: thạc sĩ 01, đại học 31 , cao đẳng, trung cấp 42 còn lại đa số là học nghề về du lịch được đào tạo 3 tháng .
2.1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà khách
* Vị trí và kiến trúc của nhà khách.
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam nằm ở khu vực trung tâm của thành phố Hà Nội, có vị trí khá thuận lợi về giao thông bởi nó nằm ngay trục đường giao thông lớn Trần Bình Trọng - Lý Thường Kiệt - Yết Kiêu. Nhà khách tổng liên đoàn có không gian rộng rãi, thoáng mát được bao quanh với quần thể công viên, hồ nước, ga tàu hoả, cung văn hoá hữu nghị Việt Xô, trung tâm thương mại, khu vực có rất nhiều cơ quan lớn như bộ công an, tổng liên đoàn lao động Việt Nam, bệnh viện K… Do đó rất thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của khách. Với vị trí thuận lợi như vậy mà du khách ở tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam rất thuận lợi cho việc tới thăm các trung tâm văn hoá, các địa điểm tham quan nổi tiếng của Hà Nội như Nhà hát lớn, hồ Gươm, phố cổ …
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam được thiết kế với kiến trúc hình hộp, bao gồm 6 tầng với 70 phòng nghỉ. Nhà khách đựơc xây dựng với vật liệu có chất lượng tốt, bền đẹp.
*Về các khu vực kinh doanh trong nhà khách
+ Khu vực lưu trú
Đây là khu vực mang lại doanh thu cao nhất cho nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Nhà khách được thiết kế với kiến trúc hình hộp gồm 6 tầng với 70 phòng nghỉ tương đối sang trọng, có nhiều loại với đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi hiện đại đạt tiêu chuẩn của một khách sạn hạng 3 sao.
+Khu vực ăn uống
Đây là khu vực đem lại doanh thu cao thứ hai cho nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Nhà khách bao gồm có hai phòng ăn lớn có sức chứa khoảng 600 lượt khách ăn, nằm ở bên sảnh trái của nhà khách và ở trên tầng hai.
+Khu vực dịch vụ bổ sung.
- Dịch vụ giặt là: nằm ở tầng 5 và 6 của nhà khách tổng liên đoàn, có không gian thoáng mát thuận tiện cho việc phơi các loại đồ giặt. Tổ giặt là được trang bị các loại máy móc thiết bị cần thiết như máy giặt cỡ lớn, máy là, quạt cỡ lớn và những trang thiết bị chuyên dụng khác.
- Dịch vụ hội nghị, hội thảo: Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam có hệ thống là 3 phòng hội nghị lớn nhỏ khác nhau để phục vụ nhu cầu về hội họp của khách hàng. Nhà khách có 3 phòng hội nghị hội thảo với phòng họp số 1 có sức chứa khoảng 200-300 khách, phòng họp số 2 với sức chứa là 100-120 khách, phòng họp số 3 với sức chứa khoảng 15-30 khách.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng:
+ Khu vực hành chính và các bộ phận khác
-Khu vực hành chính bao gồm: phòng làm việc của giám đốc nhà khách tổng liên đoàn, phó giám đốc, các phòng nghiệp vụ chuyên môn như kế toán tài vụ, phòng thị trường, phòng trực buồng ở mỗi tầng của nhà khách, phòng dành cho sinh hoạt của nhân viên, phòng hành chính tổng hợp (các khu vực này thường tương đối nhỏ).
-Bộ phận lễ tân: được trang bị 1 máy tính, máy fax, máy điều hòa nhiệt độ, máy đếm tiền, telex gọi trực tiếp ra nước ngòai, két sắt, máy phô tô, ti vi có truyền hình cáp. Bên cạnh đó còn có phòng tiếp khách, và các vật dụng cần thiết khác.
Như vậy với cơ sở hạ tầng của nhà khách, trang thiết bị hiện đại đòi hỏi nhân viên phải có hiểu biết nhất định để sử dụng, quản lý một cách khoa học, có hiệu quả. Vì vậy công tác đào tạo nhân viên cần đặt ra nhằm giúp nhân viên sắp đặt tiện nghi trong phòng nghỉ một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong quá trình sử dụng và không gây cản trở cho họ trong khi làm việc, sắp xếp bố trí tiện nghi phải đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu sử dụng của nhiều loại khách.
Mặt khác đối với bộ phận buồng do yêu cầu về công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận, sắp xếp rất nhiều những vật dụng nhỏ nhặt do đó trong công tác tuyển chọn nguồn nhân lực đòi hỏi những người lao động thật thà, cẩn thận, có trách nhiệm trong công việc.
Quy mô của nhà khách với 70 buồng, nhiều khu vực kinh doanh lưu trú, ăn uống, giặt là… do đó mà đòi hỏi cần một lượng lao động lớn để có thể đảm bảo cho nhà khách hoạt động có hiệu quả, điều đó gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản trị nguồn nhân lực vì số lượng lao động nhiều lại phân tán.
Ở bộ phận lễ tân do yêu cầu của công việc thường xuyên liên hệ với khách hàng về việc đặt phòng, lưu trữ xử lý thông tin về tình trạng buồng , phòng… vì vậy nhân viên ở bộ phận này ngoài kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ lễ tân thì cần thiết phải biết sử dụng những phần mềm trong khách sạn, các trang thiết bị hỗ trợ cho công việc một cách thành thạo để có thể phục vụ khách một cách tốt nhất.
2.1.4 Cơ cấu khách của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Bảng 2.1 : Cơ cấu khách của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng
2005
Lượt khách
LK
24732
2643
27375
Tỷ trọng
%
90.35
9.65
100
2006
Lượt khách
LK
24352
3806
28158
Tỷ trọng
%
86.48
13.52
100
2007
Lượt khách
LK
27059
2916
29975
Tỷ trọng
%
90.27
9.73
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong thời gian đi vào hoạt động cho tới nay thì cơ cấu nguồn khách của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam có ít sự thay đổi. Lượng khách chủ yếu của nhà khách vẫn là khách nội địa đến theo mục đích công vụ, thăm thân. Đó là khách công đoàn của các tỉnh, thành phố trong cả nước về Hà Nội tham gia các hội nghị, hội thảo, tổng kết cuối năm…khách lẻ đi công tác, thăm thân hoặc đi dự hội nghị, hội thảo về Hà Nội. Lượng khách này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tống số khách đến nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2005 lượng khách nội địa là 24732 chiếm 90.35% tổng số khách đến nhà khách, và đến năm 2006 là 24352 chiếm 86.48% giảm 3.78% so với năm 2006 và đến năm 2007 là 27059 đạt 90.27%.Ta thấy năm 2006 lượng khách nước ngoài đến nhà khách đốt nhiên tăng lên là do năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ chức thế giới WTO và tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC, do đó khách quốc tế đến nước ta tăng lên đột biến và năm 2006 tỷ lệ khách quốc tế đến nhà khách tăng lên 3806 lượt người chiếm 13.52%. Ngoài ra còn một số lượng khách du lịch thuần tuý đi với mục đích nghỉ ngơi thư giãn, thăm quan, thăm thân với mức thanh toán trung bình đến nghỉ tại nhà khách. Lượng khách quốc tế đến nhà khách chiếm tỷ lệ nhỏ và ngày càng giảm đi.Năm 2005 lượt khách quốc tế đến nhà khách là 2643 lượt khách chiếm 9.65% , và đến năm 2007 chỉ còn 2916 lượt khách và chiếm 9.73%.
Như vậy có thể nói là lượng khách quốc tế mà nhà khách tiếp đón vẫn còn hạn chế, số lượng khách quốc tế mới chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lượt khách mà nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam tiếp đón. Điều này cho thấy nhà khách cần phải có các biện pháp cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, cần bổ sung thêm nhiều các dịch vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ công nhân viên để lượng khách quốc tế đến với nhà khách ngày càng tăng lên.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I.Phần thu
Nghìn đồng
18.849.352
19.441.833
20.385.574
1.Thu từ KD dịch vụ
Nghìn đồng
16.485.436
16.980.000
17.829.000
2.Thu hoạt động TC
Nghìn đồng
815.534
840.000
822.000
3. Thu khác
Nghìn đồng
1.548.382
1.594.833
1.674.575
II. Phần chi
Nghìn đồng
13.329.266
13.729.145
14.415.602
1. Chi KH
Nghìn đồng
2.427.185
2.500.000
2.625.000
2. Chi lương và các khoản theo lương
Nghìn đồng
2.582.524
2.666.000
2.793.000
3. Chi NVL
Nghìn đồng
4.854.369
5.000.000
5.250.000
4. Chi khác
Nghìn đồng
3.465.189
3.569.145
3.747.602
III. Nộp thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Nghìn đồng
1.225.208
1.261.964
1.325.062
IV. Lợi nhuận
Nghìn đồng
4.298.877
4.423.724
4.644.910
(Theo nguồn phòng tài vụ kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của nhà khách tăng dần qua các năm 2005,2006,2007.Doanh thu năm 2005 là 18849532, năm 2006 là 19441833 tăng 3.05% và đến năm 2007 là 20385574 tăng 5% so với năm 2005. Trong đó doanh thu của hoạt động kinh doanh lưu trú và ăn uống là cao nhất, năm 2005 là 16485436 chiếm 87.45% tổng doanh thu của nhà khách và tăng 17829000 năm 2007.
Như vậy doanh thu của nhà khách là tăng dần qua các năm, tuy nhiên điều này vẫn chưa phản ánh được hoạt động kinh doanh của nhà khách là tốt hay xấu vì cần dựa vào lợi nhuận.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhà khách tổng liên đoàn đã có hoạt động kinh doanh khá tốt với tổng lợi nhuận tăng đều qua các năm trong đó năm 2005 là 4298877.6 đến năm 2006 là 4423724 tăng 3% so với năm 2005 và đến năm 2007 là 4644910 tăng 7.49% so với năm 2005. Do lợi nhuận là kết quả phản ánh giữa hai chỉ số là lợi nhuận- chi phí. Ta thấy doanh thu, lợi nhuận, chi phí của nhà khách đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn của chi phí vì thế mà lợi nhuận của nhà khách cũng tăng đều qua các năm.
Để đạt được kết quả như trên là do nhà khách đã ngày càng không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lao động, mua sắm các trang thiết bị tiện nghi hiện đại hơn, nâng cấp cơ sở hạ tầng của nhà khách, khuyến khích tạo động lực làm việc cho người lao động để họ hăng say lao động hơn và kết quả đạt được là doanh thu của nhà khách đã cao hơn so với các năm trước. Điều này đặt ra là nhà khách phải không ngừng khuyến khích nhân viên hăng say lao động sáng tạo để duy trì và phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2 Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực tại khách tổng liên đoàn.
2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và nhân lực của nhà khách.
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức.
a. Mô hình cơ cấu tổ chức lao động
Sơ đồ 2.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà khách tổng liên doàn lao động Việt Nam
Ban giám đốc
Tổ sửa chữa
Tổ bếp
Tổ bàn
Tổ bảo vệ
p. Kế toán
p. TC-HC
P. giặt là-buồng
P thị trường
Bp lễ tân
Tổ giặt là
Tổ hội trường
Tổ buồng
Vp lễ tân
Quầy lễ tân
*Nhận xét về mô hình cơ cấu tổ chức của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Nhà khách tổng liên đoàn Việt Nam sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Trong mô hình này, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của nhà khách, các nhân viên có chuyên môn giống nhau hoặc gần nhau được sắp đặt thành nhóm tương thích với cơ sở vật chất kỹ thuật, dưới sự điều hành, kiểm tra của trưởng bộ phận để thực hiện các công việc giống nhau.
Ưu điểm của mô hình này là gọn nhẹ, người quản lý sẽ nắm được toàn diện mọi mặt hoạt động của nhà khách và kịp thời ra các quyết định điều hành, thông tin được đảm bảo thông suốt, đơn giản việc đào tạo trưởng bộ phận quản lý, chú trọng tiêu chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp và nhân cách của người đảm nhận các chức danh.
- Sử dụng hiệu quả năng lực quản lý và tính sáng tạo của doanh nghiệp
- Tăng cường sự phát triển chuyên môn hóa của các bộ phận
- Nâng cao hiệu quả của các quyết định ở các cấp quản lý đặc biệt là cấp lãnh đạo cao nhất.
Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là tạo ra sự mâu thuẫn giữa các bộ phận, bộ phận nào cũng cho mình là quan trọng nhất, không phát huy tính sáng tạo của toàn nhà khách, không tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận trong hoạt động kinh doanh khách sạn.
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Ban giám đốc:
+ Giám đốc
Là người có quyền hạn cao nhất trong nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Là người quyết định việc tổ chức hoạt động sử dụng mọi lao động của nhà khách tổng liên đoàn .
Là người chịu trách nhiệm về việc chấp hành và thực hiện các chế độ, chủ trương, đường lối của tổng liên đoàn lao động Việt Nam cũng như của Đảng và nhà nước.
Chịu trách nhiệm thực hiện công tác đối nội và đối ngoại trong hoạt động kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trong qúa trình hoạt động kinh doanh của nhà khách.
+ Phó giám đốc:
Là người lãnh đạo, cấp dưới trực tiếp của giám đốc trong nhà khách, được uỷ quyền thay thế giám đốc trong công việc khi giám đốc vắng mặt hoặc được phân công công việc .
Trực tiếp tham mưu và quản lý một phần công việc cụ thể trong từng giai đoạn.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc giải quyết các công việc được giao cũng như quyết định của mình .
*Phòng tổ chức hành chính:
Là một bộ phận gián tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về hành chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20218.doc