DANH MỤC BẢNG BIỂU
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở HUYỆN CAO LỘC – TỈNH LẠNG SƠN
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG Ở CƠ QUAN BHXH HUYỆN CAO LỘC 3
1.1. Đặc điểm tình hình của cơ quan BHXH huyện Cao Lộc 3
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của cơ quan BHXH huyện Cao Lộc 3
1.1.1.1. Đặc điểm huyện Cao Lộc 3
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển BHXH huyện Cao Lộc 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Cao Lộc. 4
1.1.2.1. Chức năng của BHXH huyện Cao Lộc. 4
1.1.2.2. Nhiệm vụ của BHXH huyện Cao Lộc. 5
1.1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Cao Lộc. 6
1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của BHXH huyện Cao Lộc 8
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH huyện Cao Lộc. 8
1.2. Những thuận lợi, khó khăn. 8
1.2.1. Những thuận lợi. 8
1. 2.2. Những khó khăn. 9
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở HUYỆN CAO LỘC 10
2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật 10
2.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc. 10
2.3. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. 11
2.4. Tình hình thu, nộp BHXH. 11
2.5. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động. 12
2.6. Công tác chi trả các chế độ cho người lao động. 12
2.7. Công tác quản lý tài chính quỹ BHXH. 14
2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH. 15
2.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH. 15
2.10. Công tác tổ chức, quản lý hành chính và tuyên truyền 15
2.11. Công tác giám định y tế. 16
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 17
3.1. Nhận xét 17
3.1.1. Những mặt đạt được. 17
3.1.2. Những hạn chế 17
3.2. Kiến nghị 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH Ở HUYỆN CAO LỘC – TỈNH LẠNG SƠN.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BHXH 19
1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH. 19
1.1.1. Khái niệm về BHXH. 19
1.1.2.1. Bản chất xã hội của BHXH. 19
1.1.2.2. Bản chất kinh tế của BHXH. 20
1.1.2.3. Bản chất chính trị, pháp lý. 20
1.1.3 Sự cần thiết khách quan của BHXH. 21
1.2. Một số lý luận cơ bản về thu BHXH. 21
1.2.1. khái niệm về thu BHXH. 21
1.2.2. Vai trò công tác thu BHXH. 22
1.2.3. Nội dung công tác thu BHXH 23
1.2.3.1. Đối tượng, căn cứ, phương thức thu BHXH. 23
1.2.3.2. Quy trình thu BHXH. 27
1.2.3.3. Tổ chức thu BHXH 27
1.2.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH. 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH Ở HUYỆN CAO LỘC – TỈNH LẠNG SƠN 31
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Cao Lộc. 31
2.2. Thực trạng công tác thu BHXH ở BHXH huyện Cao Lộc. 31
2.2.1. Đối tượng thu. 31
2.2.1.1. Người lao động. 31
2.2.1.2. Người sử dụng lao động. 33
2.2.2. Phương thức và mức đóng BHXH ,BHYT. 35
2.2.2.1. Phương thức đóng BHXH, BHYT. 35
2.2.2.2. Mức đóng BHXH, BHYT. 36
2.2.3. Quy trình thu. 37
2.2.4. Quản lý tổ chức thu 39
2.2.4.1. Phân cấp thu 39
2.2.4.2. Quản lý tiền thu 39
2.2.4.3. Thông tin, báo cáo 39
2.2.4.4. Kết quả thu 40
2.2.5. Thực trạng công tác lập và giao kế hoạch thu hàng năm. 42
2.3. Đánh giá chung. 42
2.3.1. Những mặt đạt được của BHXH huyện Cao Lộc. 42
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục. 43
2.3.3. Nguyên nhân 44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LÀM TĂNG NGUỒN THU BHCH HUYỆN CAO LỘC 45
3.1. Một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu BHXH huyện Cao Lộc 45
3.1.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền. 45
3.1.2. Tổ chức thực hiện 45
3.1.3. Tăng cường phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện. 46
3.1.4. Xây dựng nguồn nhân lực. 46
3.1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác thu BHXH 47
3.1.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. 48
3.2. Một số kiến nghị 48
3.2.1. Cần hoàn thiện các văn bản pháp luật về BHXH 48
3.2.2. Tiến hành cải cách thủ tục hành chính. 49
3.2.3. Công nghệ thông tin. 49
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
57 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4358 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở bảo hiểm xã hội huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng rủi ro bất ngờ xảy ra như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... tất cả những nguyên nhân đó xảy ra đều ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân cũng như gia đình, người thân của họ.
Muốn khắc phục được những khó khăn do các rủi ro nêu trên gây ra, người lao động cần phải được sự bảo trợ của tập thể số đông. Đặc biệt để người lao động yên tâm tham gia sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước thì nhà nước cần phải can thiệp vào nhằm làm giảm bớt những khó khăn cho người lao động trong các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chết, mất việc làm, khi về già... từ đó BHXH được ra đời như một yếu tố khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy cần phải tham BHXH.
1.1.4. Chức năng của BHXH.
Chức năng của BHXH được xác định bởi chức năng chung của bảo hiểm kết hợp với tính xã hội của nó tạo thành. Trên cơ sở đó, BHXH có những chức năng cơ bản sau:
+ BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động.
+ Phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
+ Góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
+ BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, gắn bó các lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và lợi ích xã hội.
Trong thực tế tồn tại, BHXH còn thực hiện chức năng điều hoà mâu thuẫn về tiền lương, tiền công, thời gian lao động giữa chủ và thợ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn.
1.2. Một số lý luận cơ bản về thu BHXH.
1.2.1. khái niệm về thu BHXH.
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tình nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối lại một phần của cải xã hội dưới dạng giá trị nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
Theo khái niệm thì: thu BHXH bắt buộc là việc nhà nước bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật.
1.2.2. Vai trò công tác thu BHXH.
* Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
Do các đơn vị sử dụng lao động phải đóng BHXH 2/3 còn người lao động đóng 1/3 nên nhiều đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH cho người lao động, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Nếu tăng cường công tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn tránh nộp BHXH cho người lao động, từ đó các biện pháp bắt buộc các đơn vị sử dụng lao động phải phối hợp đầy đủ BHXH cho người lao động, sẽ đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Mặt khác, khi quỹ BHXH được cân đối, điều đó cũng có nghĩa là quỹ BHXH luôn luôn có đủ nguồn lực để tri trả trợ cấp cho các chế độ BHXH. Người tham gia BHXH khi gặp rủi ro, hết tuổi lao động được BHXH trợ cấp kịp thời, góp phần ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ.
Công tác thu góp phần tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong BHXH. Đó là mối quan hệ ba bên là người lao động, chủ sử dụng lao động và cơ quan BHXH, công tác thu diễn ra tốt đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Ở tầm vĩ mô, BHXH còn có vai trò: khi số thu lớn hơn số chi quỹ BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng, cung ứng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời nhàn rỗi để sử dụng vào mục đích cho vay, rất có ích đối với đất nước trong sự phát triển.
* Đảm bảo công bằng trong BHXH.
Một trong những nguyên tắc của BHXH không thể không nhắc tới. Đó là nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Chính nhờ sự theo dõi, đôn đốc thu của công tác thu đã làm đảm bảo công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ về BHXH. Cũng chính nhờ sự theo dõi cẩn thận trong quá trình thu đã góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ, chính sách.
1.2.3. Nội dung công tác thu BHXH
1.2.3.1. Đối tượng, căn cứ, phương thức thu BHXH.
1.2.3.1.1. Đối tượng thu BHXH.
* Người lao động đồng thời tham gia BHXH, BHYT là công dân Việt Nam, gồm:
- Cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Người lao động làm việc theo đợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, bao gồm cả xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy định tại khoản 3, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở lên.
* Người lao động chỉ tham gia BHXH là công dân Việt Nam, gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Phu nhân/ phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/ phu quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
- Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước ngoài;
- Hợp đồng cá nhân.
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các Công ty nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp; các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; Y tế; Văn hoá; Thể dục thể thao; Khoa học và công nghệ; Môi trường; Xã hội; Dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1.2.3.1.2. căn cứ thu BHXH.
* Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định:
- Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
- Tiền lương, tiền công của người lao động quy định trên được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
* Người lao động đóng BHXH, BHYT theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH, BHYT là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
- Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.
- Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của người lao động trong hợp tác xã là mức tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
- Tiền lương, tiền công tháng để đóng BHXH của người lao động thuộc các hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
- Người lao động có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
* Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì thực hiện đầy đủ các quy định dưới đây:
- Phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động của tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở tại thời điểm chuyển đổi
- Thực hiện chuyển xếp lương, nâng bậc hoặc chuyển ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với Công ty nhà nước trên cơ sở thang lương, bảng lương đang áp dụng;
* Người lao động có mức tiền lương, tiền công cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
1.2.3.1.3. Phương thức thu BHXH.
- Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT trên quỹ tiền lương, tiền công của những người lao động tham gia BHXH, BHYT; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng người lao động theo mức quy định để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Hàng tháng, người sử dụng lao động được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì người sử dụng lao động phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
- Người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi được cử đi thì vẫn phải đóng 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có); người lao động ký hợp đồng lao động với nhiều đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH, BHYT theo một hợp đồng lao động.
- Những người chỉ tham gia BHYT: Cơ quan trực tiếp quản lý người tham gia BHYT lập danh sách và đăng ký nơi khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT với cơ quan BHXH, hàng tháng chuyển tiền đóng BHYT vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Kho bạc Nhà nước. Riêng người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, do BHXH Việt Nam thực hiện chuyển tiền từ quỹ BHXH bắt buộc sang quỹ BHYT bắt buộc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn nào thì thực hiện đóng BHYT tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH và phải gửi kèm theo danh sách lao động đã tham gia BHXH được cơ quan BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ xác nhận.
- Số tiền đóng BHXH, BHYT trong kỳ được tính đủ số tiền BHYT và tiền lãi do đóng chậm, đóng thiếu (nếu có).
1.2.3.2. Quy trình thu BHXH.
Quy trình thu BHXH là tổng thể các công việc cần phải tiến hành. Theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự lôgic trước sau, công việc nào cần phải thực hiện trước, công việc nào cần phải thực hiện sau để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Các cơ quan đơn vị sử dụng lao động tham gia đóng BHXH lần đầu có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở.
Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đã có tài khoản, trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh thì hàng tháng nếu có biến động so với danh sách tham gia BHXH thì đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh. Hàng quý cơ quan BHXH và đơn vị tiến hành đối chiếu trước ngày 30/11 hàng năm đơn vị quản lý đối tượng phải lập danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH cho cơ quan BHXH được phân công quản lý.
1.2.3.3. Tổ chức thu BHXH
* Phân cấp quản lý thu BHXH.
- BHXH Việt Nam: chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập biên bản thẩm định số liệu thu BHXHBB (mẫu số 12 - TBH).
- BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp quản lý.
* Lập và giao kế hoạch thu BHXH hàng năm.
- BHXH huyện: căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn huyện, lập bản "kế hoạch thu BHXHBB" năm sau (mẫu số 13 - TBH), gửi BHXH tỉnh và huyện trước ngày 5/11 hàng năm.
- BHXH tỉnh: Lập bản dự toán thu BHXH đối với người sử dụng lao động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập bản "kế hoạch thu BHXHBB" năm sau (mẫu số 13 - TBH), gửi BHXH tỉnh và huyện trước ngày 20/01 hàng năm. Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam tiến hành phân cấp thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày 20/10 hàng năm.
- BHXH Việt Nam: căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.
* Quản lý tiền thu BHXH.
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chấp nhận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH tỉnh (phòng kế hoạch - tài chính) và BHXH huyện có trách nhiệm quyết toán số tìền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao động chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ban cơ yếu Chính Phủ.
* Thông tin, báo cáo thu.
- BHXH tỉnh, BHXH huyện mở sổ chi tiết thu BHXHBB (mẫu số 07 - TBH), thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiến chế độ báo cáo tình hình thu BHXHBB (mẫu số 09, 10, 11 - TBH) định kỳ tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 25/02 năm sau.
+ BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 25 thàng tháng, báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
* Quản lý hồ sơ, tài liệu thu.
- BHXH tỉnh, BHXH huyện: cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXHBB để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXHBB áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXHBB.
1.2.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH.
* Chính sách tiền lương: Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH, điều này càng đặc biệt đúng với nước ta, bởi vì cơ sở tính mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. Như vậy khi nhà nước nâng lương tối thiểu lên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc mức đóng BHXH sẽ tăng lên. Từ đó, số thu BHXH cũng tăng lên.
* Dân số và lực lượng lao động: Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một quốc gia có dân số “già”, tức là số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ thấp trong dân số sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH bởi vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày càng ít đi trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng.
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà Nước. Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kém, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập của người lao động thấp, họ sẽ không thực sự gắn bó với doanh nghiệp, quan hệ lao động không được chặt chẽ thì họ rất ít có khả năng được tham gia vào hệ thống BHXH, số thu sẽ ít. Ngược lại, khi quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao thì thu nhập của người dân sẽ cao lên. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của họ cũng cao lên. Ngoài việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thai sản, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc giảm thu nhập. Tất cả các yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
* Tuổi nghỉ hưu của người lao động: Khi tuổi nghỉ hưu càng được nâng lên thì mức thu càng tăng, giảm nguy cơ mất cân đối quỹ, ngược lại khi tuổi nghỉ hưu càng thấp thì nguy cơ mất cân đối quỹ càng sớm xuất hiện, bởi vì khi nghỉ hưu sớm số thu được của quỹ không những ít mà quỹ phải chi nhiều hơn cho những người nghỉ hưu.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH Ở
HUYỆN CAO LỘC – TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Cao Lộc.
Cao Lộc là một Huyện miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lạng Sơn với diện tích tự nhiên là 644.61 km2, Dấn số trên 73783 người với 06 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Dao, Mán sinh sống đoàn kết, hòa thuận. Phía Bắc huyện Cao Lộc giáp với Trung Quốc với chiều dài 83 km. Phía Nam giáp với thành phố Lạng Sơn, Phía Tây giáp với huyện Văn Lãng, huyện có 21 xã, 2 thị trấn, trong đó có 7 xã vùng cao đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, dân cư sống không tập trung, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, Cao Lộc có địa hình chia cắt mạnh nhiều núi cao xen kẽ là những cánh đồng, thung lũng hẹp ven sông, suối và chân núi đá vôi thích hợp cho việc trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và phát triển cây công nghiệp dài ngày. Từ những điều kiện tự nhiên đó nhân dân huyện Cao Lộc tập chung sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu. Ngoài ra Cao Lộc còn nhiều đường bộ, đường sông thông thương với Trung Quốc tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ với Trung Quốc thúc đẩy phát triển thương mại – du lịch trên địa bàn huyện. Trong những năm vừa qua nền kinh tế của huyện có những chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa được triển khai rộng khắp trên toàn huyện, đời sống nhân dân được ổn định, các chính sách xã hội được quan tâm. Quốc phòng được củng cố, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, bảo vệ vững chắc biên giới tổ quốc, các đoàn thể nhân dân không ngừng được củng cố, kiện toàn xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới.
2.2. Thực trạng công tác thu BHXH ở BHXH huyện Cao Lộc.
2.2.1. Đối tượng thu.
2.2.1.1. Người lao động.
Thực hiện theo quy định của Luật BHXH, cơ quan BHXH huyện Cao Lộc đã tiến hành thu BHXH, BHYT đối với NLĐ là công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan, đơn vị SDLĐ có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức. Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (khối 3%) được cơ quan BHXH huyện Cao Lộc quản lý và phân ra thành 5 loại hình: DNNN; HCSN; Xã, Phường, Thị trấn; Công ty TNHH; Ngoài công lập. Tình hình tham gia BHXH,BHYT bắt buộc của NLĐ trong toàn huyện Cao Lộc được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Số lao động tham gia BHXH ở huyện cao lộc (2007 – 2009)
Loại đơn vị
Số lao động ( Người )
2007
2008
2009
Doanh nghiệp nhà nước
10
10
310
Hành chính sự nghiệp
1.989
2.181
2.090
Xã, Phường,Thị trấn
511
529
525
Công ty TNHH
365
375
487
Ngoài công lập
13
9
10
Thu BHYT
928
1.102
1.654
Tổng
3.816
4.206
5.076
(Nguồn: BHXH Huyện Cao Lộc)
- Số lao động bắt buộc tham gia BHXH, BHYT theo quy định trên địa bàn huyện Cao Lộc quản lý ngày càng tăng từ năm 2007 – 2009 tổng số người tham gia BHXH, BHYT tăng từ 3816 người lên 5.076 người, tăng 1260 người tương ứng 133%. Cụ thể:
+ Năm 2007 – 2008: năm 2007 tổng số người thuộc diện bắt buộc tham gia là 3.816 người thì sang năm 2008 số người đã tăng lên 4.206 người (tăng 390 người tương ứng 110,2%).
+ Năm 2008 – 2009: năm 2008 tổng số người thuộc diện bắt buộc tham gia là 4.206 thì sang năm 2009 số người đã tăng lên 5.076 người (tăng 870 người tương ứng 120.6%).
Sở dĩ, số lao động thực tế tham gia BHXH, BHYT bắt buộc năm 2009 tăng nhanh hơn so với các năm trước là do số DNNN tăng từ 1 đơn vị năm 2008 lên 3 đơn vị năm 2009, tương ứng với từ 10 người (năm 2008) tăng lên 310 người (năm 2009), và do số công ty TNHH tăng từ 19 công ty năm 2008 lên 22 công ty năm 2009, tăng thêm 3 công ty tương ứng với từ 375 người (năm 2008) tăng lên 487 người, tăng 112 người. Số lao động thuộc khối hành chính sự nghiệp tăng đều qua các năm, nhưng đến năm 2009 lại giảm nhẹ từ 2181 người (năm 2008) giảm còn 2090 người (năm 2009) giảm 91 người. Khối Xã, Phường, Thị trấn và khối noài công lập số lao động cũng tăng nhẹ qua các năm nhưng tăng không đáng kể.
Bảng số liệu trên cho ta thấy trong 3 năm qua tình hình tham gia BHYT bắt buộc (khối 3%) ở BHXH huyện Cao Lộc. Tổng số người tham gia đóng 3% BHYT bắt buộc ngày càng tăng, năm 2007 là 928 người, đêans năm 2008 là 1102 người tăng 174 người so với năm 2007, đến năm 2009 số người tham gia BHYT bắt buộc là 1654 người tăng 552 người so với năm 2008.
Qua phân tích biến động của bảng số liệu trên ta thấy rằng số lao động tham gia BHXH, BHYT thường xuyên tăng lên đều qua các năm. Nguyên nhân của biến động trên là do:
+ Các đơn vị đóng trên địa bàn huyện tăng lên làm cho số lao động tuyển dụng vào làm việc tăng tăng lên. Trong đó số lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHYT theo quy định chiếm đa số nên làm cho số lượng người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT tăng lên hàng năm.
+ Việc tách các trường học cấp I, cấp II, cấp III mới thành lập nên số lượng cán bộ giáo viên mới ra trường được tuyển dụng bổ sung tăng biên chế tham gia BHXH, BHYT cũng là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác thu BHXHBB ở bảo hiểm xã hội Huyện Cao Lộc – Tỉnh Lạng Sơn (Số liệu từ 2007-2009).DOC