MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 2
I. Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quóc vào Việt Nam 2
1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam 2
2. Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 3
2.1. Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư nước ngoài 3
2.1.1. Các văn bản điều chỉnh về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 3
2.1.2. Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư 4
2.2. Môi truờng đầu tư của Việt Nam 7
2.3. Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện 7
2.4. Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng 10
2.5. Môi trường và chính sách đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc 11
II. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 15
1. Tổng quan về FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua 15
1.1. Theo ngành kinh tế 16
1.2. Theo đối tác đầu tư 17
1.3. Theo địa phương 18
1.4. Theo từng thời kỳ 20
2. Thực trạng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam 23
2.1. Tình hình chung về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt nam 23
2.2. Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 25
2.2.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành 25
2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư 35
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực 39
2.3. Kết quả thu được từ đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam 45
2.3.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam 45
2.3.2. Đối với quan hệ kinh tế hai nước 47
2.4. Những mặt tích cực và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào Việt nam 51
2.4.1. Những mặt thu được 51
2.4.2. Những hạn chế còn tồn đọng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam 52
2.5. Triển vọng đầu tư của Hàn Quóc vào Việt Nam 53
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 54
I. Về phía chính sách quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài 54
1. Cải thiện chính sách quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài 54
1.1. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư 54
1.2. Xây dựng hoàn thiện môi trường đầu tư 55
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị triển khai các dự án đầu tư 57
1.4. Thực hiện chiến lược khuyến khích đàu tư 59
1.5 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 59
II. Về phía các doanh nghiệp 60
1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý của đối tác doanh nghiệp Việt Nam 60
2. Đảm bảo vốn đối ứng 61
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo 63
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5206 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam, giải pháp thu hút sau hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Tàu
19
1,694,430,000
845,692,000
2
Tp. Hồ Chí Minh
195
1,202,523,523
316,907,927
3
Hà Tây
17
805,111,115
246,128,520
4
Bình Dương
155
709,229,319
397,322,418
5
Quảng Ngãi
1
556,000,000
312,000,000
6
Hà Nội
115
541,163,557
195,623,499
7
Hải Dương
28
480,797,500
133,256,500
8
Đồng Nai
69
274,014,312
121,440,869
9
Lào Cai
6
208,426,600
63,163,237
10
Đà Nẵng
9
203,226,459
63,173,140
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )
1.4 Theo từng thời kì
Vốn đăng ký thời kỳ 88-90 mới thi hành Luật Đầu tư nước ngoài mới đạt 1,58 tỷ U SD, nhưng trong giai đoạn 91-95 đã tăng gấp hơn 10 lần (16,2 tỷ USD). Sau giai đoạn suy giảm (từ năm 1997 đến 1999 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực), nhịp độ tăng ĐTNN vào Việt Nam từ năm 2000 tới nay còn chậm và chưa ổn định. Tính chung trong cả giai đoạn từ 1996-2000, vốn đăng ký đạt 21 tỷ USD, tăng 27% so với thời kỳ 91-95. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, số lượt các dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mô sản xuất tăng dần theo thời gian. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng thêm trên 9 tỷ USD. Số vốn tăng thêm trong giai đoạn 1996-2000 đạt gần 4 tỷ USD. Như vậy, tính chung cả vốn cấp mới và tăng vốn thì tổng vốn đăng ký trên 25 triệu USD. Riêng trong ba năm 2001-2003, vốn đăng ký cấp mới và bổ sung đạt gần 9 tỷ USD, bằng 75% mục tiêu đề ra của thời kỳ 2001-2005 (12 tỷ USD).
*Xu hướng Đầu tư tại Việt Nam của các quốc gia cạnh tranh trong năm
2006
- Trong năm 2006, Đầu tư Hồng Kông, Nhật Bản và Mỹ vào Việt Nam tăng mạnh, ngược lại Đầu tư từ Singapo và Đài Loan có dấu hiệu chững lại
- Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực điện tử và chế tạo, trong đó 88% Đầu tư tập trung ở khu vực Bắc Bơ, đặc biệt ở khu vực Hải Dương và Hưng Yên nằm giữa thủ đô Hà Nội và cảng Hải Phòng, cảng lớn nhất khu vực phía Bắc Việt Nam.
- So với lĩnh vực chế tạo, Đầu tư của Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ như khai thác dầu khí, xây dựng khách sạn và khu nghỉ, xây dựng bến cảng, kho tàng, trong đó 9% các dự án tập trung ở khu vực Nam Bộ.
* Lí do dẫn đến việc Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh trong năm 2006
+ Các nhà Đầu tư hy vọng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các yếu tố bất ổn sẽ bị loại bỏ, môi trường xuất khẩu sang Mỹ đựợc cải thiện, thị trường dịch vụ được mở rộng sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho kinh doanh.
+ Môi trường kinh doanh được cải thiện nhờ những nỗ lực cải thiện môi trường Đầu tư của chính phủ Việt Nam.
+ Việt Nam luôn luôn được đánh giá cao nhờ tính ổn định về thể chế so với các quốc gia khác như Campuchia, Lào, Mianma.
Hi vọng rằng cơ hội tham gia vào các loại dự án quy mô lớn đang được triển khai hoặc dự kiến triển khai trong thời gian tới như xây dựng khu đô thị mới, dự án phát triển, xây dựng khu đô thị mới, dự án tái phát triển, xây dựng đường sắt cao tốc, nhà máy phát điện, nhà máy lọc dầu, nhà máy hoá đầu, khu sản xuất thép, đường sắt cao tốc, xây dựng khu công nghiệp.
*Triển vọng Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm tới
- Để đạt mục tiêu thu hút Đầu tư nước ngoài đạt 27% tổng số vốn 43~57 tỉ USD càn thiết để phát triển các ngành Công nghiệp, chính phủ Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục những nỗ lực cải thiện môi trường Đầu tư nước ngoài.
- Nếu môi trường Đầu tư không có biến động quá lớn, dự kiến Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, đặc biệt Đầu tư của Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ sẽ tiếp tục mở rộng, trong khi Đầu tư của Singapo có thể chững lại.
- Đặc biệt Đầu tư của Nhật Bản vào các sản phẩm điện tử và phụ phẩm tại miền Bắc sẽ mở rộng mạnh mẽ hơn nữa.Ngoài ra, phát huy lợi thế là quốc gia cung cấp nguồn vốn viện trợ ODA lớn nhất cho phía Việt Nam, Nhật Bản cũng sẽ tăng cường việc tham gia vào các dự án mang tính quốc sách của Việt Nam, trong dó có dự án xây dựng đường sắt cao tốc.
- Đầu tư của Mỹ vào lĩnh vực khai thác dầu khí, xây dựng khách sạn và khu nghỉ, Đầu tư vào lĩnh vực tín dụng và thông tin vào khu vực Nam Bộ sẽ được tiếp tục mở rộng trong thời gian tới, ngoài ra cũng tăng cường Đầu tư vào các nghành Công nghiệp trọng điểm cần nguồn vốn Đầu tư lớn như xây dựng nhà máy phát điện.
Thực trạng của Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam .
Tình hình chung về Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
Tình hình chung của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam ( Tính đến năm 2006)
Tổng số dự án còn đang hoạt động: 1.143
Tổng vốn đầu tư đăng ký: 5,809 tỷ USD
Vốn đầu tư thực hiện 2,608 triệu USD
Hàn Quốc đứng thứ 4 trong số 74 nước và vùng Lãnh thổ đầu t tại Việt Nam.
Các nhà Đầu tư Hàn Quốc thường tăng cường Đầu tư vào các lĩnh vực sau :.
Điện, điện tử, hàng gia dụng;
Hóa chất;
Luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản;
Bưu chính viễn thông;
Xây dựng khu đô thị mới;
Giáo dục, đào tạo, kể cả đào tạo ngắn hạn.
68%
2%
30%
Công nghiệp
Nônh Lâm nghiệp
Dịch vụ
Cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc đầu tư vào các khu công nghiệp T9/2006 – Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài -Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
Năm 2006, Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt mức cao nhất trong quá trình thu hút Đầu tư nước ngoài của chính phủ Việt Nam. Ngoài ra, Đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam trong năm qua cũng đạt mức cao nhất kể từ khi Hàn Quốc chính thức bắt đầu tiến hành Đầu tư tại Việt Nam vào năm 1986.
Năm 2006, Việt Nam đạt mức kỉ lục về Đầu tư nước ngoài với 7,48 tỉ USD, trong đó Đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc chiếm 2,68 tỉ USD (trên thực tế là 2,8 tỉ USD) chiếm 34,2 % tổng Đầu tư nước ngoài, đưa Hàn Quốc trở thành quốc gia có số vốn Đầu tư lớn nhất vào Việt Nam năm nay, tiếp theo đó là Hồng Kông, Nhật Bản, và Mỹ.
Hàn Quốc đạt mức Đầu tư kỉ lục vào Việt Nam với 207 dự án giá trị 2,78 tỉ USD, trong đó 86% là Đầu tư độc lập vào khu vực phía Nam. Xét theo địa phương, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đứng vị trí thứ nhất, tỉnh Hà Tây đứng vị trí thứ hai và thủ đô Hà Nội đứng thứ ba trong bảng xếp hạng vốn Đầu tư.
Ngoài ra Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam trong năm 2006 dẫn đầu là các ngành Công nghiệp nặng (chiếm 55%), xây dựng khu đô thị mới (chiếm 20%), xây dựng khách sạn và chung cư ( chiếm 10%). Tính riêng 11 dự án quy mô lớn đã chiếm đến 79% tổng số vốn Đầu tư tại Việt Nam.
Nhờ những thuận lợi Đầu tư trong năm 2006, tổng số vốn Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tính đến cuối năm 2006 đạt 7,8 tỉ USD, chiếm 18,5% tổng số Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đua Hàn Quốc trở thành nhà Đầu tư lớn thứ 3 tại Việt Nam. Ngoài ra, Đầu tư vào Việt Nam chiếm đến 8% tổng vốn Đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc.
Cơ cấu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
Cơ cấu Đầu tư theo ngành
Năm 2004
Tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2004, Hàn Quốc có 759 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 4,4 tỷ USD, đứng thứ 4 trong số các nước, các vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam, sau Singapore, Đài Loan và Nhật Bản. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2004, Hàn Quốc đứng thứ ba trong số 26 nước có dự án FDI tại Việt Nam với 66 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký gần 108,5 triệu USD.
Là một nước công nghiệp tương đối phát triển, các nhà đầu tư Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 632 dự án có tổng vốn đầu tư gần 3,2 tỷ USD (chiếm 83% về số dự án và 71% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6% về số dự án và 2% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 11% về số dự án và 27% về tổng vốn đầu tư.
Ngành
Số dự án
Tổng vốn Đầu tư
Công nghiệp -Xây dựng
83
71
Nông-lâm-ngư nghiệp
6
2
Dịch vụ
11
27
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu tư (đơn vị %)
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào Việt Nam tính đến năm 2004-tỷ trọn theo tổng vốn đầu tư
FDI của Hàn Quốc phân theo ngành
Từ ngày 01/01/1988 đến ngày 12/07/2004
Đơn vị: USD
Số TT
Chuyên ngành
Số dự án
Tổng vốn đầu t
Vốn thực hiện
I
Công nghiệp
632
3,157,180,954
2,220,294,059
CN nặng
182
1,239,325,740
1,310,194,137
CN dầu khí
2
106,000,000
203,771,491
CN nhẹ
410
1,676,955,486
641,372,435
CN thực phẩm
15
46,544,486
22,668,000
Xây dựng
23
88,355,242
42,287,996
II
Nông, lâm nghiệp
45
85,258,980
35,002,604
Nông-Lâm nghiệp
30
65,443,480
25,007,104
Thủy sản
15
19,815,500
9,995,500
III
Dịch vụ
82
1,182,957,656
548,853,441
GTVT-Bưu điện
25
258,170,261
92,370,424
Khách sạn-Du lịch
10
186,709,700
157,762,491
Tài chính-Ngân hàng
4
50,000,000
48,390,000
Văn hóa-Ytế-Giáo dục
20
51,281,276
21,515,879
XD Văn phòng-Căn hộ
7
467,938,619
202,268,284
XD hạ tầng KCX-KCN
2
156,950,000
24,251,250
Dịch vụ
14
11,907,800
2,295,113
Tổng số
759
4,425,397,590
2,804,150,104
*Năm 2005
Tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2005, Hàn Quốc có 1.004 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký xấp xỉ 5,2 tỷ USD, đứng thứ 3 trong số 74 nước và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, sau Singapore và Đài Loan. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2005, Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số 40 nước có dự án FDI tại Việt Nam với 168 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký xấp xỉ 491,7 triệu USD.
Là một nước công nghiệp tương đối phát triển, các nhà đầu tư Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 820 dự án có tổng vốn đầu tư trên 3,74 tỷ USD (chiếm 81,7% về số dự án và 72,0% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6,7% về số dự án và 2,2% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 11,7% về số dự án và 25,8% về tổng vốn đầu tư.
Cơ cấu Đầu tư theo ngành- tính đến T11/2005
Ngành
Số dự án
Tổng vốn Đầu tư
Công nghiệp -Xây dựng
81.7
72
Nông-lâm-ngư nghiệp
6.7
2.2
Dịch vụ
11.7
25.8
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu
26%
ngư nghiệp
2%
72%
Dịch vụ
vốn đầu tư
Cơ cấu FDI theo nghành- Tỉ trọng theo
Công nghiệp
-Xây dựng
Nông-lâm-
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo số dự án và vốn đầu tư(tính đến tháng 11 năm 2005)
Năm 2006
Các nhà đầu tư Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 979 dự án có tổng vốn đầu tư trên 4,1 tỷ USD (chiếm 80,8% số dự án và 68,8% tổng vốn đầu tư đăng ký); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 6,3% về số dự án và 2,3% về tổng vốn đầu tư; dịch vụ chiếm 12,9% về số dự án và 28,8% về tổng vốn đầu tư đăng ký. Như vậy cho thấy rằng các nhà đầu tư nước ngoài nói chung cũng như nhà đầu tư Hàn Quốc nói riêng hầu hết chú trọng và quan tâm đến các nghành Công nghiệp, tiếp đến là dịch vụ nhà ở, khách sạn, cho thuê còn nghành nông nghiệp thì rất ít thậm chí là không có, các dự án có vốn quá ít ỏi. Vì thế có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối cơ cấu đầu tư.
Ngành
Số dự án
Tổng vốn Đầu tư
Công nghiệp -Xây dựng
80.8
68.8
Nông-lâm-ngư nghiệp
6.3
2.3
Dịch vụ
12.9
28.8
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch Đầu tư
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo tổng vốn đầu tư năm 2006 ( Nguồn bộ kế hoạch đầu tư)
Bảng cơ cấu FDI theo ngành của Hàn Quốc vào VN- tỷ trọng theo số dự án năm 2006 ( Nguồn bộ kế hoạch đầu tư)
Trong số các dự án đầu tư của Hàn Quốc có một số dự án lớn, tập trung trong ngành công nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực cho ổn định và phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương thuộc địa bàn mà doanh nghiệp đóng nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung như Công ty sản xuất đèn hình ORION-HANEL tại Hà Nội (vốn đầu tư 178,58 triệu USD), Công ty TNHH DAEHA, kinh doanh khách sạn 5 sao tại Hà Nội (vốn đầu tư 177,4 triệu USD), Công ty thép VSC-POSCO tại Hải Phòng (vốn đầu tư 56,12 triệu USD), Công ty LG – MECA Electronics Hải Phòng sản xuất máy điều hoà, tủ lạnh, lò vi sóng (tổng vốn đầu tư 7,7 triệu USD), Công ty TNHH điện tử Daewoo Hanel, sản xuất linh kiện điện tử điều hoà, máy giặt (vốn đầu tư 52 triệu USD).
Trong công nghiệp sản xuất ô tô có Công ty ô tô Việt Nam-Daewoo tại Hà Nội, vốn đầu tư đăng ký 32,2 triệu USD, vốn pháp định 10 triệu USD, là Công ty 100% vốn của Daewoo hoạt động từ năm 1996, có hiệu quả, có sản phẩm xuất khẩu, thị phần xe ô tô Daewoo tại Việt Nam chiếm 15%; công ty có lãi từ năm 2000. Trong những năm qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc hoạt động tương đối tốt, mặc dù không tránh khỏi khó khăn do việc gia tăng cạnh tranh khốc liệt và do Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ AFTA. Thêm vào đó, nguyên liệu, phụ tùng tại chỗ chưa cung cấp đủ. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ, nên đa số các nguyên phụ liệu, phụ tùng phải nhập khẩu; chi phí đầu vào còn cao, chế độ hạn ngạch vào các thị trường EU và Mỹ đã hạn chế năng lực sản xuất của các dự án may mặc mà đa phần là dự án của Hàn Quốc... làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các dự án FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam. Mặt khác, còn xảy ra tranh chấp lao động tại một số doanh nghiệp 100% vốn của Hàn Quốc mà nguyên nhân hầu hết xuất phát từ những mẫu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa các bên, về điều kiện lao động. Nhìn chung, các sự vụ đều được giải quyết một cách ổn thỏa trên cơ sở hoà giải, thương lượng, nhân nhượng lẫn nhau với sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền địa phương.
đầu tư Hàn quốc theo ngành 1988 - 2006
(tính tới ngày 31/12/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
TVĐT
Đầu t thực hiện
I
Công nghiệp
1,030
5,757,476,796
2,184,357,627
CN dầu khí
2
84,500,000
250,928,719
CN nhẹ
652
2,455,341,974
781,992,930
CN nặng
291
2,898,533,124
1,082,940,811
CN thực phẩm
28
146,983,486
26,290,991
Xây dựng
57
172,118,212
42,204,176
II
Nông, lâm nghiệp
81
135,945,466
43,316,826
Nông-Lâm nghiệp
63
106,131,966
30,285,816
Thủy sản
18
29,813,500
13,031,010
III
Dịch vụ
186
2,382,015,685
429,740,910
Dịch vụ
73
139,744,452
5,254,282
GTVT-Bu điện
33
283,134,161
103,252,824
Khách sạn-Du lịch
18
129,168,000
8,720,000
Tài chính-Ngân hàng
6
80,000,000
70,390,000
Văn hóa-Ytế-Giáo dục
36
270,857,398
31,234,381
XD Khu đô thị mới
2
526,090,672
-
XD Văn phòng-Căn hộ
16
796,071,002
185,188,173
XD hạ tầng KCX-KCN
2
156,950,000
25,701,250
Tổng số
1,297
8,275,437,947
2,657,415,363
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu Đầu tư phân theo hình thức Đầu tư
Năm 2004
Các dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực 100% vốn nước ngoài với 615 dự án có tổng vốn đầu tư gần 2,2 tỷ USD, chiếm 81% về số dự án và 50% về tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp đến là lĩnh vực liên doanh với 126 dự án có tổng vốn đầu tư gần 2,1 tỷ USD, chiếm 17% về số dự án và 46% tổng vốn đăng ký; các dự án còn lại tập trung trong lĩnh vực hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trừ hai dự án thăm dò, khai thác dầu khí, các dự án đầu tư của Hàn Quốc có mặt ở 39 tỉnh, thành phố trong toàn quốc, nhưng tập trung tại vùng trọng điểm kinh tế phía Nam (Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương), có 496 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2,2 tỷ USD, chiếm 65% về số dự án và 50% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tại vùng trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng) có 71 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 1,28 tỷ USD, chiếm 9% về số dự án và 29% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Trong 759 dự án còn hiệu lực, quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án là 5,8 triệu USD (thấp hơn tỷ lệ chung cả nước là 9,7 triệu USD), đã có 404 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,31 tỷ USD triển khai góp vốn đầu tư thực hiện là 2.804,1 triệu USD (chiếm 53,2% về số dự án và 63,7% về số vốn đầu tư đăng ký), tạo việc làm cho trên 13 vạn lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp trong xây dựng và dịch vụ khác.
FDI c ủa H àn Qu ốc theo h ình th ức đ ầu t ư
T ừ ng ày 01/01/1988 đ ến 12/07/2004
(Đơn v ị: USD)
S ố TT
Hình thức đ ầu tư
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn thực hiện
Doanh thu
Lao động
1
100% vốn nước ngoài
615
2,191,944,691
876,855,529
5,443,753,132
113,461
2
Liên doanh
126
2,053,899,933
1,659,560,484
3,390,361,263
18,990
3
Hợp đồng -hợp tác- KD
18
179,552,966
267,734,091
24,653,134
516
Tổng số
759
4,425,397,590
2,804,150,104
8,858,767,529
132,967
5,830,563
Đầu tư hàn quốc theo hình thức đầu tư 1988-2006
(tính tới ngày 31/12/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Hình thức đầu tư
Số dự án
TVĐT
Đầu tư thực hiện
1
100% vốn nước ngoài
1,096
6,045,539,088
1,179,899,345
2
Liên doanh
177
2,058,334,818
1,159,991,925
3
Hợp đồng hợp tác KD
24
171,564,041
317,524,093
Tổng số
1,297
8,275,437,947
2,657,415,363
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng theo số dự án ( 1988-2006)
Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng theo TVDT ( 1988-2006)
Cơ cấu FDI theo hình thức Đầu tư của Hàn Quốc 1988-2006
Tỉ trọng theo Vốn ĐT thực hiện
Qua ba biểu đồ thể hiện tỉ trọng cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư, nhận thấy : theo tỉ trọng số dự án thì doanh nghiệp có 100% vốn Đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất 84% nhưng tổng vốn đầu tư đăng kí giảm xuống còn 73% và vốn Đầu tư thực hiện chỉ đạt 44%. Như vậy hình thức 100% vốn nước ngoài hoạt động chưa thật hiệu quả so với quy mô của nó. Tỉ lệ thực hiên so với số dự án chỉ đạt 1/2. Trong khi đó hinh thức liên doanh giữa nhà Đầu tư Hàn Quốc và doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả nhất. Với số dự án chỉ chiếm 14% nhưng tổng vốn đầu tư chiếm 25% và vốn đầu tư thực hiện chiếm 44%, cho thấy các dự án do hình thức liên doanh đầu tư vào tuy số lượng ít nhưng quy mô vốn lớn và lượng vốn đầu tư thực hiện chhiếm tỉ lệ cao 44% bằng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cho thấy với hình thức liên kết này FDI hoạt động có hiệu quả hơn so vơi các hình thức khác. Tuy nhiên các nhà Đầu tư Hàn Quốc thì lại thích Đầu tư theo hình thức 100% vốn của họ, có thể để đảm bảo an toàn số vốn của họ bỏ ra hơn hoặc các hình thức liên doanh liên kết ở Việt Nam còn nhiều vướng mắc cho các nhà Đầu tư Hàn Quốc.
Cơ cấu Đầu tư theo khu vực
Tính đến 12/07/2004
FDI c ủa H àn Qu ốc theo đ ịa phư ơng
T ừ ng ày 01/01/1988 đ ến ng ày 12/07/2004
Đơn v ị: USD
Số TT
Địa phương
Số dự án
Tổng vốn đ ầu tư
Vốn thực hi ện
1
Đồng Nai
98
1,008,802,433
358,709,462
2
Hà Nội
51
1,005,156,164
938,692,262
3
TP Hồ Chí Minh
263
904,592,228
451,775,649
4
Bình Dương
135
310,084,323
135,972,427
5
Hải Phòng
20
270,439,905
279,031,950
6
Phú Thọ
31
210,759,717
119,182,574
7
Khánh Hòa
12
178,784,680
162,231,058
8
Dầu khí
2
106,000,000
203,771,491
9
Vĩnh Phúc
17
86,035,513
38,711,158
10
Long An
13
54,840,214
20,372,000
11
Nam Định
4
51,316,272
350,000
12
Hưng Yên
12
30,841,199
19,600,281
13
Đà Nẵng
7
27,065,560
9,236,255
14
Bà Rịa- Vũng Tàu
10
23,700,000
11,680,908
15
Hải D ương
9
22,949,400
4,190,000
16
Tây Ninh
16
22,396,425
4,846,187
17
Bình Thuận
10
16,360,000
1,100,000
18
Bắc Giang
4
9,650,000
6,838,000
19
Quảng Ninh
3
9,500,000
1,500,000
20
Lâm Đồng
4
9,043,135
5,898,879
21
Bắc Ninh
2
8,800,000
6,500,000
22
Thái Bình
4
8,413,000
500,000
23
Hà Tây
5
8,300,000
7,400,000
24
Ninh Bình
2
6,332,486
5,076,820
25
Bình Định
2
5,350,000
1,950,000
26
Bình Phước
1
4,800,000
0
27
Sơn La
1
3,000,000
0
28
Thừa Thiên Huế
1
2,950,000
0
29
Phú Yên
4
2,835,000
0
30
Tiền Giang
3
2,761,936
1,303,000
31
Thái Nguyên
1
2,310,000
0
32
Quảng Nam
1
2,200,000
1,000,000
33
Nghệ An
1
2,000,000
2,000,000
34
Kiên Giang
2
1,668,000
100,000
35
Cần Thơ
1
1,650,000
718,113
36
Đồng Tháp
2
1,300,000
440,000
37
V ĩnh Long
1
1,200,000
2,941,630
38
Qu ảng Ng ãi
2
850,000
350,000
39
Thanh Hoá
2
360,000
180,000
T ổng s ố
759
4,425,397,590
2,804,150,104
Đầu tư Hàn Quốc theo địa phương 1988-2006
(tính tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Địa phương
Số dự án
TV ĐT
Vốn thực hiện
1
ĐồngNai
161
1,476,375,103
443,822,905
2
H à N ội
117
1,277,045,844
411,682,083
3
TP H ồ Ch í Minh
406
1,257,264,293
507,270,965
4
Bà Rịa -Vũng T àu
18
1,180,898,000
14,970,908
5
Bình Dương
257
635,975,786
166,943,523
6
H à T ây
13
444,479,450
7,126,000
7
H ải Ph òng
31
313,875,712
283,445,399
8
Quảng Ngãi
3
275,500,000
400,000
9
Phú Th ọ
33
269,817,987
147,480,974
10
Khánh Hoà
14
185,184,680
218,670,124
11
Hưng Yên
36
148,292,742
36,247,558
12
Vĩnh Ph úc
25
128,841,834
35,910,513
13
Dầu kh í
1
84,000,000
250,928,719
14
Đà N ẵng
11
79,890,419
10,836,255
15
Hải Dương
18
62,716,400
10,517,588
16
Quảng Ninh
10
58,200,000
13,090,000
17
Long An
17
54,356,489
13,437,510
18
Nam Đ ịnh
4
51,316,272
7,850,000
19
Tây Ninh
28
50,296,425
20,559,234
20
Bình Phước
13
46,210,440
4,600,000
21
Hoà Bình
1
30,000,000
8,420,000
22
Thái Bình
7
28,413,000
2,187,000
23
Bắc Ninh
6
19,372,000
8,322,650
24
Bình Thuận
11
17,128,000
1,100,000
25
Long Giang
7
15,343,135
6,553,562
26
B ắc Giang
9
14,935,820
6,838,000
27
H à Nam
4
10,400,000
1,000,000
28
Trà Vinh
1
10,000,000
-
29
Phú Yên
6
9,735,000
1,085,000
30
Thừa Thiên-Hu ế
3
6,180,000
985,000
31
Bình Đ ịnh
2
5,350,000
3,150,000
32
Hà Tĩnh
2
4,100,000
-
33
Sơn La
2
3,000,000
1,352,000
34
Tiền Giang
2
2,850,000
1,863,000
35
Ninh Bình
2
2,664,972
-
36
Thái Nguyên
1
2,310,000
320,000
37
Quảng Nam
1
2,200,000
1,000,000
38
Bến Tre
2
2,000,000
500,000
39
Nghệ An
1
2,000,000
2,000,000
40
KiênGiang
2
1,668,000
600,000
41
Đồng Tháp
3
1,600,000
509,150
42
C ần Th ơ
2
1,440,000
718,113
43
V ĩnh Long
1
1,200,000
2,941,630
44
Thanh Hoá
3
1,010,144
180,000
T ổng
1,297
8,275,437,947
2,657,415,363
Đ ịa phương
Số dự án
Vốn đầu tư
Đồng Nai
161
1476375103
Hà Nội
117
1277045844
TP Hồ Chí Minh
406
1257264293
Bà Rịa - Vũng Tàu
18
1180898000
Các tỉnh khác
595
5191583240
(tính tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng cơ cấu đầu tư theo địa phương của Hàn Quốc vào Việt Nam- Tỉ trọng theo số dự án và vốn đầu tư
(tới ngày 3/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tính đến 03/10/2006, địa phương thu hút vốn FDI của Hàn Quốc lớn nhất cả nước là Đồng Nai, tiếp đến là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và đứng thứ 4 là Bà Rỵa-Vũng Tàu. Đồng Nai thu hút được 161 dự án với tổng vốn đầu tư là 1.476.375.103 USD chiếm 12% số dự án, 14% tổng vốn đầu tư- cao nhất cả nước. Hà Nội thu hút 117 dự án với tổng vốn đầu tư là 1.277.045.844 USD chiếm 9% số dự án, 12% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó TP Hồ Chí Minh thu hút những 406 Dự án chiếm những 31% số dự án nhưng với tổng vốn đầu tư cũng chỉ là 1.257.264.293 USD chiếm 12% tổng vốn đầu tư, chứng tỏ TP Hồ Chí Minh thu hút được nhiều dự án nhung hầu hết là các dự án nhỏ với tổng vốn không cao. Đặc biệt tỉnh Bà Rỵa- Vũng Tàu năm 2004 đứng ở vị trí thứ 14 trong thu hút FDI của Hàn Quốc đến năm 2006 đã dẫn ở vị trí thứ 4 trước Bình Dương.
Kết quả được từ Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam
Đối với nền kinh tế Việt Nam
Hàn Quốc là một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam. Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào cuối tháng 12 năm 1992, quan hệ kinh tế giữa hai nước đã có nhiều bước phát triển.
Ngay từ những năm đầu tiên ban hành Luật Đầu tư nước ngoài các nhà đầu tư Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam. Tính đến nay Hàn Quốc là nước đứng thứ 4 trong số 64 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 729 dự án còn hiệu lực có tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 4,4 tỷ USD và vốn đầu tư thực hiện gần 2,8 tỷ USD, bằng 63,6% tổng vốn đầu tư đăng ký, đây là tỷ lệ vốn thực hiện tương đối cao so với các nhà đầu tư có mặt tại Việt Nam.
Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối tốt như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và tập trung chủ yếu trong các ngành công nghiệp như lắp ráp ô tô, thép, cơ khí, điện tử, giày dép, dệt may và xây dựng.
Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc đã có mặt tại Việt Nam, nhiều dự án có quy mô vốn đầu tư lớn (trên 40 triệu USD) như Nhà máy đóng tàu biển Hyundai - Vinashin tổng vốn đầu tư 192,6 triệu USD; xí nghiệp Samsung - Vina Synthetics sản xuất vải, sợi polyester tổng vốn đầu tư 192,6 triệu USD; công ty đèn hình Orion Hanel tổng vốn đầu tư 178,5 triệu USD; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Deaha tổng vốn đầu tư 52 triệu USD để xây dựng khách sạn 5 sao; dự án VSC - POSCO sản xuất thép
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam Giải pháp thu hút sau hội nhập.docx