Mục Lục
Lời mở đầu 3
Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Ngân Hàng Thương Mại. 5
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM. 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay 6
Đối với Ngân hàng thương mại. 6
1.1.3 Phân loại các khoản cho vay. 7
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay 8
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay 8
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo 10
1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng 12
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 13
1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 13
1.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai trò của kinh tế tư nhân 14
1.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội 15
1.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn. 16
1.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 18
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng 18
1.3.2- Các nhân tố khách quan 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 23
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 23
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Ba Đình 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 26
2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 27
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân 32
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 35
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân 35
2.2.1.1 Mục đích cho vay. 35
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay 35
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn 35
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn 36
2.2.1.5 Phương thức cho vay 36
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất 36
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. 38
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 49
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các năm 2003,2004,2005 49
2.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 52
2.2.4.3 Các hạn chế 54
2.2.4.4 Nguyên nhân 56
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình. 58
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh 58
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình 59
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing 59
3.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 60
3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay 61
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng 62
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 63
3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn. 64
3.3 Kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 64
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nói riêng. 66
Kết luận 67
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 24414 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản ký mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “ổn định – An toàn – Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu- màng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ – nhân viên (trong đó trên 85%có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 11 Quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đìnhliên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba, liên tục trong các năm 2000-2004 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng Bằng khen, được Hội đồng thi đua-khen thưởng Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Các Phòng Giao dịch
Các Quỹ tiết kiệm / Điểm Giao dịch
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng Tổng hợp và tiếp thị
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng số 2
Phòng Khách hàng số 1
Phòng Kế toán giao dịch
2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
Hoạt động huy động vốn: Chinh nhánh Ngân hàng Khu vực Ba Đình luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống Ngân hàng Công thương về huy động vốn. Nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc và được phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, chi nhánh còn thường xuyên có số dư trên 1.500 tỷ đồng đều chuyển vốn về NHCT Việt Nam. Đến 31/10/2003, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 3.437 tỷ đồng (cả VND và Ngoại tệ quy VNĐ), trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 54%, còn lại 46% là tiền gửi của các tổ chức kinh tế. So với năm 1988, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng 391 lần, số tuyệt đối tăng 3.428 tỷ đồng. 100% các quỹ tiết kiệm được thực hiện giao dịch tức thời trên máy vi tính, cơ sở vật chất khang trang, sạch, đẹp.
Hoạt động tín dụng: Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình đã có bước phát triển vượt bậc. Từ chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm bảo, đến 31/10/2003, Chi nhánh đã phát triển lên hàng ngàn khách hàng vay vốn, với dư nợ cho vay nền kinh tế dạt 1.755 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ. So với năm 1988, dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 1.750 tỷ đồng, gấp 351 lần. Chi nhánh đã đầu tư vốn tín dụng cho nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như: Khu chế xuất Tân Thuận, nhà máy điện Phú Mỹ, nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quốc lộ 1A…Nhìn chung, vốn tín dụng của Chi nhánh đều phát huy hiệu quả, giúp cho nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá thành, cạnh tranh được với hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Chi nhánh Ba Đình còn thực hiện chương trình cho vay phát triển kinh tế – xã hội của địa phương như khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống của Thủ đô như nghề làm giấy ở Bưởi, nghề đúc đồng ở làng Ngũ Xã; Thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi tạo việc làm ở đô thị, cho vay tái hoà nhập cộng đồng đối với người hồi hương, từ các chương trình EC, Việt-Đức, Đài-Loan…, cho vay vốn đối với sinh viên các trường Đại học.
Hoạt động thanh toán Quốc tế: Năm 1996 phòng Thanh toán Quốc tế được thành lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, công tác thanh toán Quốc tế của Chi nhánh đã đáp ứn đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vài ngàn lượt chứng từ với số tiền vài chục tỷ đồng, đến nay hoạt động thanh toán Quốc tế đã đạt con số trên 400 ngàn lượt chứng từ với số tiền hàng chục tỷ đồng. Hoạt động thanh toán Quốc tế của Chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng được yêu cầu vận động của nền kinh tế. Công nghệ ngày càng được hoàn thiện và hiện đại với mạng thanh toán Quốc tế nội bộ IBS kết nối tự động 24/24 giờ trong ngày. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình có quan hệ giao dịch thanh toán với trên 450 Ngân hàng đại lý và các tổ chức Tiền tệ Thế giới tại khắp các Châu lục.
Hoạt động Thanh toán-Ngân quỹ: Chi nhánh có quan hệ thanh toán với trên 1800 khách hàng là các Doanh nghiệp và trên 55.000 khách hàng là cá nhân, với 7082 tài khoản giao dịch thanh toán. Doanh số thanh toán bình quân hàng năm đạt gần 30.000 tỷ đồng. Các chương trình phần mềm tin học được áp dụng trong hoạt động thanh toán tại Chi nhánh bao gồm: Hệ thống thanh toán điện tử nội bộ (EPS) nối mạng toàn quốc, hệ thống thanh toán điện tử song biên với Kho bạc Nhà nước; hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng (CI-TAD) được nối mạng trực tiếp với trung tâm thanh toán Quốc gia. Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán do Wordl Bank tài trợ. Do công nghệ Ngân hàng được chú trọng đầu tư đã nâng cao hiệu quả luân chuyển và sử dụng vốn của nền kinh tế, từ chỗ một món thanh toán của khách hàng có thời gian luân chuyển từ 3 đến 5 phút. Bên cạnh đó dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và Quốc tế, dịch vụ nhận và chi trả kiều hối được áp dụng rộng rãi thu hút nhiều khách hàng tham gia, với doanh số chuyển tiền và thanh toán mỗi năm hàng trăm tỷ đồng.
Là một Chi nhánh lớn trên địa bàn và trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, song song với hoạt động thanh toán, hoạt động Tiền tệ Ngân quỹ cũng đã có bước phát triển đáng kể. Khi mới chuyển đổi hoạt động, là đơn vị thường xuyên bội chi tiền mặt, thu không đủ chi, nguồn tiền mặt chủ yếu dựa vào nguồn điều hoà từ Ngân hàng Nhà nước hoặc các NHTM trên địa bàn. Đến nay, Chi nhánh đã chủ động về tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tiền mặt của khách hàng. Doanh số thu chi tiền mặt bình quân hàng năm đạt trên 7.000 tỷ đồng và gần 100 triệu USD. Là Chi nhánh có doanh số thu chi tiền mặt VND, ngoại tệ lớn, nhưng không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn, kho quỹ luôn trong tình trạng an toàn tuyệt đối. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng bình quân năm trên 400 triệu đồng, đã xuất hiện nhiều gương cá nhân điển hình trong việc trả lại tiền thừa cho khách được Tổng LĐLĐ Việt Nam và Thống đốc NHNN Việt Nam tặng Bằng khen.
Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng: Bên cạnh việc đổi mới, phát triển hoạt động kinh doanh, Chi nhánh còn quan tâm phát triển và mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môi trường lành mạnh, tăng cường đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn NHCT Việt Nam. Liên tục từ năm 1998 đến nay được Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen và Cờ thi đua xuất sắc. Hoạt động năm 2002 của Công đoàn cơ sở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình được Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen. Công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý, TNXH do Công đoàn Chi nhánh chủ trì thực hiện đạt kết quả tốt.
Hoạt động của Đoàn thanh niên luôn được quan tâm chăm lo kiện toàn tổ chức, sắp xếp cán bộ, từ chỗ không có tổ chức đoàn, đến nay đã hình thành tổ chức Đoàn cơ sở với trên 70 đoàn viên, thanh niên. Đại bộ phận đoàn viên có trình độ Đại học, lực lượng đoàn viên thanh niên luôn sáng tạo đi đầu ứng dụng những thành tựu công nghệ cao vào hoạt động kinh doanh, là lực lượng xung kích trong quá trình đổi mưói hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ nhiều năm qua. Tổ chức Đoàn thanh niên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình nhiều năm được Quận đoàn Ba Đình chọn làm đơn vị hoạt động điểm. Từ 1999 đến nay được Thành đoàn Hà Nội, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ-Chí-Minh tặng Bằng khen.
Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh còn quan tâm xây dựng và phát triển đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Phát triển hoạt động phong trào, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần và thể chất của nười lao động, xây dựng nếp sống văn hoá thanh lịch của người lao động. Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình là đơn vị có phong trào văn hoá thể thao sôi nổi, hoạt động có hiệu quả, đạt nhiều thành tích cao trong nhiều cuộc Hội thao-Hội diễn cấp Ngành, cấp Thành phố. Phong trào văn nghệ của Chi nhánh được Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ Văn hoá-Thông tin tặng Bằng khen.
Hoạt động từ thiện nhân đạo của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình đã được các cấp, các ngành đánh giá cao. Với số tiền đóng góp xây dựng các quỹ từ thiện bình quân hàng năm đạt gần 100 triệu đồng. Chi nhánh đã xây dựng và trao tặng 4 ngôi nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách trị giá 128 triệu đồng, nhận phụng dưỡng 5 thân nhân liệt sĩ cô đơn từ năm 1994 đến nay với tổng số tiền trên 90 triệu đồng từ quỹ tiền lương của cán bộ. Hàng năm, tổ chức thăm hỏi, tặng quà, động viên các gia đình chính sách là cán bộ của Chi nhánh nhân ngày 27/7, vận động cán bộ, nhân viên đóng góp bình quân 3 ngày lương m ột năm để xây dựng quỹ vì người nghèo. Nhân dịp kỷ niệm 55 ngày thương binh liệt sĩ, Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng Bằng khen. Năm 2003 hoạt động đền ơn, đáp nghĩa của Chi nhánh được Bộ LĐ-TB&XH tặng Bằng khen.
Công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh đã được quan tâm chú trọng, được đổi mới và phát triển thường xuyên, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh. Mục tiêu xuyên suốt của phong trào thi đua đó là: Đổi mới cách nghĩ, cách làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo đời sống, việc làm, thu nhập cho người lao động. Do làm tốt công tác thi đua và động viên phong trào kịp thời nên đã tạo ra nhiều nhân tố điển hình trong các phong trào thi đua. Tác dụng cơ bản của việc phát triển phong trào thi đua đó là tạo ra một tập thể đoàn kết, nhất trí cao. Kết quả các phong trào thi đua của Chi nhánh được thể hiện qua các danh hiệu thu đua sau:
Từ năm 1994 đến năm 2002, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên tục được công nhận là đơn vị giỏi và xuất sắc, là một trong những Chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Năm 1998 được Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen. Từ năm 1999 đến 2002, liên tục nhận được Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Năm 2000, tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba do “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa”.
Hoạt động Công đoàn được Công đoàn Ngân hàng Việt Nam tặng Bằng khen năm 1998, 1999. Năm 2000 được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen, năm 2001 được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, năm 2002 được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động của Đoàn thanh niên được Thành đoàn Hà Nội tặng Bằng khen năm 1999, 2000, được Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ-Chí-Minh tặng Bằng khen năm 2001, 2002.
Những bứt phá đi lên sau những năm đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình đã được Đảng, Nhà nước, Ngành Ngân hàng, Địa phương ghi nhận và đánh giá cao.
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ).
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng.
4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh .
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị vay vốn/bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
+ Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ có vấn đề.
6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
7/ Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.
8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN.
12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết.
13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân
2.2.1.1 Mục đích cho vay.
Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà; cho vay du học; cho vay mua xe gắn máy, ô tô, đồ nội thất đắt tiền,…
Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay
Các NHCV xác định đối tượng cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình và tập trung vào nhóm các khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến lược.
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn
Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã dăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn cúa các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của NHCTVN nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách khách hàng của NHCTVN.
2.2.1.5 Phương thức cho vay
Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể:
+ Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng.
+ Phương thúc cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất
Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong hoạt động cho vay nói chung của các NHTM, vì đây có thể coi là giá cả của khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất áp dụng là một công đoạn hàng đầu.
Quy trình xác định lãi suất cho vay tại CHNHCTBĐ bắt đầu sau khi công tác thẩm định khách hàng và dự án/ phương án vay vốn hoàn tất theo các bước sau:
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn; chi phí thanh khoản; chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng.
Dựa trên số liệu tổng hợp được, CBTD tính toán lãi suất cho vay như sau:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn = Chi phí VCSH(nếu Trụ sở chính có phân bổ)(nhân với)tỷ lệ an toàn vốn + chi phí huy động vốn (nhân với) (1 - tỷ lệ an toàn vốn) + Chi phí thanh khoản + Chi phí hoạt động.
CBTD đối chiếu mức lãi suất tính được với mức lãi suất sàn cho vay và lãi suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm.
CBTD đề xuất mức lãi suất cho vay trong nội dung tờ trình thẩm định cho vay để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất ưu đãi
Tại từng thời kỳ phù hợp với chính sách tiếp thị và chính sách khách hàng của NHCT Việt Nam, CNNHCTBĐ có thể áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng trên nguyên tắc:
Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn quy định trong quy chế cho vay của NHCTVN.
Ưu đãi lãi suất chỉ được xem xét áp dụng đối với từng phương án vay / từng khoản vay nhất định, không áp dụng phổ biến đối với tất cả các phương án / khoản vay của một ngân hàng.
Cán bộ tín dụng tuyệt đối không được hạ thấp tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng để áp dụng lãi suất ưu đãi.
Mức ưu đãi phải nằm trong phạm vi lãi suất ưu đãi do NHCTVN quy định.
Lãi suất cho vay trong hạn.
Tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, CNNHCTBĐ có thể áp dụng các lãi suất sau khi cho vay:
Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được CNNHCHBĐ điều chỉnh lại theo định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm) hoặc đột xuất theo chính sách lãi suất cho vay của NHCTVN từng thời kỳ.
Lãi suất cố định: Lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản vay.
Lãi suất phạt.
Lãi suất phạt áp dụng đối với nợ quá hạn về nguyên tắc phải cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
2.2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơn xin vay.
Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ xin vay.
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ có liên quan.
- Các loại giấy tờ theo quy định phải lấy bản chính thì phải lấy bản chính.
- Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao công chứng thì phải lấy bản sao công chứng.
- Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao thì phải đối chiếu với bản gốc và CBTD phải xác nhận là đã đối chiếu.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và tiếp tục các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
2.2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng và / hoặc các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra mục đích vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn.
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm các thông tin.
- Về phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư: CBTD phải tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với đầu vào đầu ra của sản phẩm; tìm hiểu qua các nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, nguyên vật liệu…; tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng, tìm hiểu qua các báo cáo, hội thảo chuyên đề; phương án sản xuất kinh doanh cùng loại.
Kiểm tra xác minh thông tin.
CBTD cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có được các thông tin chính xác nhất và phần nào hiểu được tính cách khách hàng thông qua những thông tin mà họ cung cấp.
Phân tích ngành hàng
CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành hàng mà phương án sản xuất kinh doanh mà cá nhân cung cấp theo hướng dẫn của NHCTVN.
Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức…
- Phân tích hoạt động và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình cá nhân quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
CBTD tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán lãi dựa trên đơn xin vay của khách hàng. Trong các tình huống cụ thể CBTD phải tính toán tới lợi ích tổng thể mà ngân hàng có được khi quan hệ tín dụng với khách hàng.
2.2.2.3 Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của NHCV.
CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NHCT VN.
2.2.2.4 Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của chi nhánh.
- Xem xét khả năng nguồn vốn
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền ) phối hợp với Phòng/ bộ phận phụ trách nguồn vốn để:
+ Cân đối nguồn vốn ( nội tệ, ngoại tệ ) đối với những khoản vay lớn.
+ Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài.
- Xác định lãi suất cho vay
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay theo nội dung hướng dẫn tại mục 6.2, Chương V “ Xác định lãi suất cho vay”.
- Xem xét điều kiện thanh toán
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền) phối hợp với Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán… đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
2.2.2.5 Lập tờ trình thẩm định cho vay.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ trình thẩm định ( TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cuũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Tuỳ theo từng PASXKD cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của PASXKD để dựa vào TTTĐ.
Đối với những hồ sơ cho vay NHCV trình lên Trụ sở chính:
Tờ trình thẩm định tại NHCV phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo NHCV và Trụ sở chính xem xét.
Kết cấu của một TTTĐ được thực hiện theo Phụ lục 6H
2.2.2.6 Tái thẩm định khoản vay.
- NHCT VN quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định này của Tổng Giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền) có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay.
- Ít nhất 02 cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc NHCV chịu trách nhiệm chỉ định thành phần của tổ tái thẩm định đối với từng khoản vay.
- Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình thẩm định của CBTD và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc NHCV hoặc người được uỷ quyền xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên.
- Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẳm định và tái thẩm định có thể dẫn đến các kết luận khác nhau về khách hàng và khoản vay đều phải trình lên Giám đốc NHCV.
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.doc