Về quảng cáo trên internet: quảng cáo trên internet ngày càng được phổ biến vì tính dễ dàng và chi phí không quá cao. Đây sẽ là một hình thức phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi mà số lượng người truy cập internet tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên có lẽ phải xem xét lại hình thức này của công ty. Từ bảng doanh thu qua hai năm 2009 và 2010 ở trên, ta nhận thấy rằng mức độ tăng trưởng của công ty rất đáng kinh ngạc. Nhưng lượng khách quốc tế mà công ty phục vụ lại chỉ tăng ở mức thấp (116,40%) trong khi đó lượng khách này trên cả nước tăng đến 139%. Điều đó cho thấy hoạt động quảng cáo của công ty chưa có hiệu quả đối với khách hàng nước ngoài. Mà khách quốc tế lại là những người có nhu cầu du lịch cao hơn, khả năng chi trả tốt hơn. Tại sao lại xảy ra điều này?
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành, tồn tại và phát triển vừa khách quan vừa chủ quan trong quá trình hình thành của doanh nghiệp.
Khái niệm tinh thần doanh nghiệp: là tập hợp các yếu tố lý trí, tình cảm, truyền thống (trong nhiều trường hợp cả yếu tố huyết thống nữa), cá tính, đặc điểm… của các tác nhân (con người) tạo lập nên doanh nghiệp, đóng vai trò là tác nhân chủ lực, làm sống động toàn bộ doanh nghiệp.
Những yếu tố đó được mọi thành viên của doanh nghiệp thừa nhận, bảo vệ, duy trì và kế thừa. Chính tinh thần này làm cho các doanh nghiệp (dù cùng kinh doanh một ngành hàng trên cùng một địa bàn) có bản sắc riêng.
Nội dung của tinh thần doanh nghiệp:
* Tên doanh nghiệp:
Là tên ngành hàng, mặt hàng, hay địa điểm kinh doanh.
Là tên người chủ hoặc người sáng lập doanh nghiệp.
Tên chỉ biểu tượng thiên nhiên.
VD: Công ty bách hóa Nam Bộ, công ty máy tính Trần Anh, Khách sạn Hoa Hồng, Nhà hàng Hoa Biển.
Có rất nhiều cách để đặt tên cho doanh nghiệp. Thông thường chủ doanh nghiệp thường đặt tên cho công ty sao cho ngắn gọn, dễ nhớ, giảm phiền phức trong thông tin liên lạc… gây ấn tượng cho khách hàng.
Theo quy định pháp luật Nhà nước ban hành, chỉ thị 361- CT ngày 5/11/1991 do chủ tịch Hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ thì cách viết tên biển hiệu doanh nghiệp phải đảm bảo đủ các yếu tố sau:
Tên của doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng theo quyết định thành lập và giấy phép đăng ký kinh doanh.
Tên doanh nghiệp phải ghi bằng tiếng Việt Nam với đầy đủ ký tự, không được viết tắt.
Tên doanh nghiệp nếu muốn viết tắt thì có thể ghi nhỏ hơn, ở dưới tên doanh nghiệp.
Tên doang nghiệp nếu được viết tắt bằng tiếng nước ngoài thì có thể ghi ở dưới tên doanh nghiệp. Tuyệt đối không được dùng tiếng nước ngoài để ghi tên biển hiệu của doanh nghiệp.
* Bản lĩnh quản trị doanh nghiệp:
Trong kinh doanh tồn tại một quy luật: ở một mặt hàng nào đó, trên thị trường nào, vào thời điểm cụ thể nào đó, việc kinh doanh càng mạo hiểm, càng nhiều rủi ro thì lợi nhuận hứa hẹn đem lại càng lớn.
Bạn là người chủ doanh nghiệp, là người lãnh đạo doanh nghiệp. Bạn đã bao giờ đứng trước vấn đề lựa chọn hình thức kinh doanh mạo hiểm, rủi ro nhưng đem lại lợi nhuận lớn hay hình thức kinh doanh chắc chắn nhưng không đem lại lợi nhuận hoặc rất ít chưa? Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án kinh doanh đã noid lên phẩm chất, đặc điểm, năng lực và bản lĩnh của nhà quản trị. Chính người chủ doanh nghiệp đã tạo ra hình ảnh của doanh nghiệp trước các nhà đầu tư và quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp ở các bạn hàng mới. Điều này cũng nói lên niềm tự hào của những người đang tham gia hoạt động trong doanh nghiệp.
Ngày nay yêu cầu đối với các nhà quản trị phải có đủ các phẩm chất cần thiết: tính quyết đoán, trình độ học vấn cao, hiểu biết rộng, có nhiều mối quan hệ, đặc biệt là có nguồn tài chính lớn.
* Cơ chế hoạt động và chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp:
Cơ chế hoạt động tạo nên mối quan hệ kinh tế xã hội cho doanh nghiệp. Những mối quan hệ này cùng với các chính sách như tuyển dụng đãi ngộ cũng là một mặt nội dung quan trọng tạo nên tinh thần doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp tuyển lựa lao động dựa vào năng lực, phẩm chất và kết quả công việc của họ, gắn chất lượng và số lượng công việc với thu nhập chắc chắn sẽ tạo ra không khí làm việc tốt.
Trên thực tế không có người thực sự hoàn hảo đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc, nhà quản trị phải bố trí lao động phù hợp, đúng sở trường để phát huy hết khả năng sáng tạo, kết hợp với khen thưởng kịp thời chính xác sẽ tạo được tinh thần làm việc trong doanh nghiệp.
* Bản sắc văn hóa, văn nhân doanh nghiệp:
Nói đến kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, người ta thường nghĩ ngay đến lợi nhuận và làm thế nào để có lợi nhuận. Thực chất trong nền kinh tế ngày nay khi mà tính chuyên môn hóa trong các nghề này càng được thể hiện rõ nét, công việc của người lao động ngày cang mang tính đơn điệu, nhàm chán, chính vì vậy ngay trong lòng doanh nghiệp cần phải tạo ra môi trường sống tối ưu, môi trường văn hóa thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và phát triển cho doanh nghiệp.
Hơn nữa kinh doanh là một nghệ thuật mà ở đó khó có thể tìm thấy sự sáng tạo và các giải pháp thông minh khi người ta phải làm việc trong bầu không khí đơn điệu, nhàm chán hay căng thẳng.
Điều quan trọng đối với nhà quản trị là phải biết kết hài hòa giữa công việc với cuộc sống cá nhân, cuộc sống gia đình của các thành viên, tạo ra mối quan hệ đồng cảm và hiểu biết lẫn nhau. Thường xuyên quan tâm đến việc tạo lập ra bầu không khí cởi mở, tin tưởng lẫn nhau.
Sự khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp: một là tổ chức tạo ra lợi nhuận, hai là đảm bảo đời sống cho mọi thành viên, cho họ những cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Kết luận: Môi trường bên trong là yếu tố có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nền văn hóa phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê và luôn đề cao sự chủ động sáng tạo. Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hóa kemsex phổ biến sự bàng quan, thờ ơ và bất lực trước đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
2.3. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.
2.3.1. Sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp.
Sự ảnh hưởng tích cực: trang bị cho doanh nghiệp những thuận lợi, thời cơ để doanh nghiệp có thể phát triển.
Sự ảnh hưởng tiêu cực: khó khăn, nguy cơ làm hạn chế, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Ví dụ: Việc tham dự vào WTO tháng 11/2006 đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có những cơ hội làm ăn với các nước trên thế giới, nhưng bên cạnh đó việc giảm thuế cho nhiều mặt hàng nước ngoài xâm nhập vào
Việt Nam sẽ là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc làm thế nào để có những sản phẩm đủ có những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các bạn hàng nước ngoài.
2.3.2. Sự tác động của doanh nghiệp đến môi trường kinh doanh.
Tùy theo giai đoạn, thời kỳ, sự phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có những tác động hay bị động đến môi trường kinh doanh.
Ví dụ: khi doanh nghiệp bắt đầu xâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần chủ động để tìm cách tiếp cận thị trường. Sự ổn định của soanh nghiệp cũng là lúc thị trường mong đợi ở doanh nghiệp đáp ứng đủ hàng cho nhu cầu thị trường.
3. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
3.1. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách.
Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
Số lượt khách du lịch quốc tế.
Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và quy mô của doanh nghiệp.
3.2. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách.
Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian nhất định (thường tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau:
Tổng số ngày khách
=
Tổng số lượt khách
x
Số ngày đi tour bình quân của khách
Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về quy mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
3.3. Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hàn là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành.
Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu trong một thời kỳ nào đó.
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
3.4. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH TẠI VIỆT NAM.
1. Đặc điểm của ngành du lịch trên thế giới.
Du lịch là một trong những nhu cầu tất yếu của con người, của xã hội. Một khi xã hội phát triển thì nhu cầu này càng phong phú và đa dạng. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 và có xu hướng phục hồi vào cuối năm 2009, nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn phát triển ổn định và có thiên hướng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Vấn đề tài chính dần dần được phục hồi, đi kém với nó là sự tăng cao nhu cầu giải trí, du lịch của con người. Đó là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển ngành du lịch tại một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, … và các nước Đông Nam Á. Nắm được nhu cầu ngày càng tăng trên, Việt Nam cũng có những động thái tích cực để phát triển ngành du lịch ngành càng mạnh mẽ hơn.
2. Đặc điểm của ngành du lịch tại Việt Nam.
Ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu vào năm 2008 cũng khiến cho ngành du lịch Việt Nam giảm sút trầm trọng, chỉ trong ba tháng 6, 7, 8 lượng khách du lịch quốc tế giảm 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt là lượng khách sụt giảm thuộc về các thị trường lớn và chi tiêu cao: khách đường biển giảm 19%, khách Nhật giảm 4,2%, khách Hàn Quốc giảm 6,3%, khách Mỹ, Canada, Anh giảm hơn 3%, khách Trung Quốc giảm 8,3% (theo thời báo Tuổi trẻ online). Du lịch Việt Nam nói riêng và du lịch Chấu Á nói chung đã chững lại. Đứng trước khó khăn đó chúng ta đã có nhiều động thái tích cực để sớm thoát khỏi cuộc khủng hoảng này. Lợi thế của ta đang có tín hiệu tốt về du lịch MICE nên có thể tận dụng cơ hội này bằng cách tăng cường quảng bá đúng nơi, đúng lúc. Thực tế cho thấy vào tháng 9 lượng du khách Hồng Kông đến Malaysia giảm sút, trong khi đối tượng khách này đến Việt Nam lại tăng 11,2% trong bảy tháng đầu năm. Nếu quảng bá tốt và nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của các đối tượng khách này, ngành du lịch Việt Nam sẽ bù được phần nào doanh thu giảm sút từ nguồn khách Anh, Mỹ, Nhật ... nói ở trên.
Tiếp tục thành công thu được từ quảng bá và nắm bắt thị hiếu tốt, ngành du lịch Việt Nam tăng trưởng ổn định qua hai năm qua, điển hình là vào nửa cuối năm 2010 du lịch Việt Nam có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hàng loạt những bài báo nói về tăng trưởng du lịch xuất hiện cùng với những ngôn từ đẹp đẽ như cú tăng trưởng “ngoạn mục” của ngành du lịch hay những con số “màu hồng”. Đó không hề là những lời nói quá của cánh nhà báo. Theo số liệu vừa công bố của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), chỉ trong bốn tháng đầu năm 2010 tăng trưởng du lịch của Việt Nam đạt 30% vượt xa mức bình quân 7% của toàn thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng số khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 9/2010 đạt 383.463 lượt khách, tăng 26% so với tháng 9/2009. Với tỷ lệ tăng trưởng trên, Việt Nam đã trở thành một trong bốn quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới.
3. Những hoạt động chủ yếu trong ngành du lịch.
Chỉ với vài công tác chú tâm vào quảng bá và nắm bắt thị hiếu đã khiến cho du lịch Việt Nam vượt qua được thời kỳ khó khăn vào năm 2008. Nhưng một thực tế đáng buồn là marketing trong ngành du lịch nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói chung tại Việt Nam lại không được quan tâm một cách sát đáng. Tuy nhiên, gần đây hoạt động marketing cũng được chú ý hơn. Mặc dù mới còn hạn chế nhưng nó cũng phần nào phản ánh được cái nhìn đúng đắn của cán bộ đầu ngành du lịch về lợi ích của marketing. Ví dụ như: Tại một cuộc hội thảo ở thành phố Nha Trang - Khánh Hòa, bà Nguyễn Thanh Hương - Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến du lịch - Tổng cục Du lịch Việt Nam nói: “Các hoạt động xúc tiến của chúng ta vẫn còn hạn chế. Từ trước đến nay chưa có nghiên cứu tổng thể nào về kế hoạch sản phẩm, thị trường do vậy những hoạt động xúc tiến của ta mới chỉ dựa trên những kinh nghiệm, cảm tính. Chúng tôi mong muốn kế hoạch marketing sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở, các doanh nghiệp, các địa phương và và trên cơ sở phân tích khoa học sau này chúng tôi sẽ có kế hoạch có tính chất khoa học và tính khả thi cao”.
Theo nhận định của các nước phất triển, Việt Nam được đánh giá rất tiềm năng phát triển du lịch. Lợi thế biển đảo, rừng núi, cảnh đẹp tự nhiên và nhiều di sản quốc gia chính là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch. Tuy vậy, sự phát triển du lịch của mỗi tỉnh không đồng đều, chất lượng các sản phẩm, dịch vụ chưa đạt tiêu chuẩn phục vụ khách - nhất là khách chi trả cao. Một trong những nguyên nhân đó là công tác quảng bá xúc tiến du lịch. Ví dụ như theo đánh giá tại cuộc họp ở trên, nhận thấy Khánh Hoà chưa mang tính chuyên nghiệp, chấp lượng chuyên môn còn thấp nên không mang lại hiệu quả, mức độ đầu tư vào hoạt động xúc tiến quảng bá chưa nhiều. Chính vì vậy, tại cuộc họp đã đưa ra rất nhiều giái pháp, đặc biệt là tăng cường liên kết giữa các tỉnh, vùng tạo nên dịch vụ sản phẩm du lịch độc đáo. Ông Nguyễn Văn Thành - Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Du lịch - Thương mại Khánh Hoà đã nhận xét: “Liên kết và lựa chọn thị trường là quan trọng. Ở trong nước, chúng ta liên kết các điểm đến trong vùng như Nha Trang - Đà Lạt - thành phố Hồ Chí Minh hoặc Huế - Đà Nẵng - Hà Nội. Ngoài nước, ta phải nghiên cứu được thị trường như Châu Âu. Từ đó đưa những sản phẩm như tờ gấp, đĩa CD quảng bá trên truyền hình quốc tế để khách du lịch biết đến Nha Trang - Khánh Hòa và đến Việt Nam của chúng ta”.
Khánh Hòa là một trong những địa phương dẫn đầu về ngành du lịch, và cuộc hội thảo tại đây dường như nêu nên được hầu hết các vấn đề mà du lịch Viêt Nam đang mặc phải. Có thể nói đây như là một bước tiến mới của marketing đối với du lịch Việt Nam. Một sự quan tâm hơn, vận dụng tốt hơn các hoạt động marketing để đưa ngành du lịch đi lên xứng với tiềm năng mà thiên nhiên đã trao tặng cho đất nước ta.
Một hành động có thể nói là đột phá trong marketing du lịch ở nước ta đó là sự kiện quảng bá hình ảnh Việt Nam trên kênh truyền hình tin tức nổi tiếng CNN vào năm 2007. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đồng ý trích 4,691 tỉ đồng (290.750 USD) từ nguồn hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch. Các clip quảng bá du lịch Việt Nam trên CNN nhắm tới khai thác đối tượng khách Âu - Mỹ. Tuy nhiên, hiệu quả không như mong đợi. Ngoài việc lượng khách quốc tế đến VN trong năm 2009 giảm. Sáu tháng đầu năm 2010, du khách quốc tế đến VN tăng mạnh nhưng chủ yếu thuộc các thị trường truyền thống ở châu Á, còn lượng khách từ Âu Mỹ chỉ tăng 10%, thấp xa so với kỳ vọng và chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó chúng ta còn chi cho những hoạt động quảng bá du lịch trên kênh Discovery và BBC vào hè năm 2009. Từ đó cho chúng ta thấy cần có những cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chi ngân sách vào thực hiện những hoạt động quảng bá và phải tính toán kỹ hiệu quả đạt được khi thực hiện những hoạt động tương tự. Dù vậy những hoạt động trên cũng phần nào nói lên sự chuyển biến tích cực của ta trong những hoạt động marketing du lịch. Như công cuộc khởi đầu trên con đường phát triển du lịch Việt Nam mạnh mẽ nhưng ổn định và vững chắc.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KỲ NGHỈ VIỆT
I. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009 VÀ NĂM 2010.
Kết quả kinh doanh du lịch tháng 12 năm 2010
của công ty Voyage Việt Nam
Trong tháng 12 năm 2010, công ty phục vụ được 1.613 lượt khách. Cả 12 tháng đạt 30.074 lượt khách, tăng 40,95% so với cùng kỳ năm 2009.
Nhận xét:
Về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty vào tháng 12 năm 2010 cao hơn năm 2009 là 144,79% tương ứng với doanh thu cộng dồn 12 tháng năm 2010 tăng 150,45% so với năm 2009. Được kết quả trên là do công ty đã chú trọng đến việc mở rộng thị trường và chú trọng phát triển số lượng dịch vụ.
Về lợi nhuận: Nếu như doanh thu cộng dồn 12 tháng tăng là 150,45% thì mức lợi nhuận công ty thu được trong 12 tháng của năm 2010 so với năm 2009 tăng đến 188,51%. Điều này cho thấy các hoạt động dịch vụ của công ty được thực hiện tốt khi mà số lượng khách hành tăng cao, bên cạnh đó là khả năng quản lý giá thành dịch vụ cũng dạt được hiệu quả hơn so với năm trước.
Như vậy, có thể nhận xét rằng công ty đã rất thành công trong mở rộng thị trường. Đó là thành quả của quá trình thực thi Marketing mà công ty đã mạnh dạn mở rộng. Ngoài ra, với khả năng quản lý kinh doanh hiệu quả đã khiến doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh chóng, giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao đông và góp phần nâng cao đời sống của nhân viên trong công ty. Nhưng bên cạnh đó hạn chế của công ty đó là khả năng thu hút khách hàng nước ngoài. Theo số liệu của tông cục thống kê thì lượng khác quốc tế đến Việt Nam vào năm 2010 là 4.171.990 tăng tới 139% so với năm 2009 vậy mà lượng khách quốc tế của công ty chỉ tăng 116,40%. Điều này cho thấy mặc dù công ty đã rất thành công trong việc mở rộng thị trường nhưng các hoạt động mở rộng đó lại không đạt đươc hiệu quả đối với khách hành quốc tế. Đây lại là lượng khách hành có tiềm năng rất lớn cho công ty nói riêng và Việt Nam nói chung. Vậy yêu cầu đặt ra cho công ty lúc này là cần phải có những giải pháp phù hợp hơn nữa để thu hút được khách hàng quốc tế, đặc biệt là những hoạt động Marketing.
II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KỲ NGHỈ VIỆT.
1. Công tác nghiên cứu thị trường.
Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao bì sản phẩm, tái định vị v.v. họ đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết. Nhưng ngược lại, nhiều doanh nghiệp, thậm chí là doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh có tầm cỡ, có khả năng đầu tư vài triệu đô la vào một chương trình tung sản phẩm mới, nhưng do đánh giá chưa đúng về tầm quan trọng của việc nắm bắt thông tin thị trường, nên đã không chịu chi vài chục ngàn đô để thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi hoạch định kế hoạch, dẫn đến thất bại vì những lý do mà đáng ra họ hoàn toàn có thể tránh được.
Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả là họ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường.
Nắm vững được lý thuyết ở trên và qua những bài học thành công cũng như thất bại của các công ty lớn cả trong và ngoài nước. Đối với Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt, công tác nghiên cứu thị trường được sự quan tâm sát sao của những nhân viên giỏi nhất. So với đối thủ, ngân sách của công ty tuy ở mức thấp hơn nhưng cũng không vì thế mà công ty kém cạnh về mảng nghiên cứu thị trường. Thậm chí, do sức ép về quỹ tiền công ty còn có thể tạo ra được những hoạt động mang hiệu quả cao nhưng lại tốn ít hơn về kinh phí. Với đội ngũ nhân viên năng động, công ty dễ dàng thực hiện được khảo sát bằng thư tín và thăm dò qua internet. Đây là hình thức tiếp cận với khách hành nhanh chóng nhưng đòi hỏi sự hiểu biết về tin học, và với thế mạnh của công ty hầu hết là nhân viên trẻ, khả năng sử dụng máy tính tốt đã hoàn thành khá hiệu quả nghiệp vụ được giao. Ngoài ra các hình thức phổ biến như phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại. Và không thể thiếu đó là tra cứu từ dữ liệu khách hàng được lưu lại, đây là hình thức tiếp cận và củng cố lượng khách hàng hiên tại của mình một cách tốt hơn. Nhưng lại có một nhược điểm là hạn chế việc tạo khách hàng mới và khiến công ty gặp khó khăn khi có sự thay đổi nhu cầu nếu công ty không kịp thời phát hiện những thay đổi đó.
2. Chiến lược quảng bá thương hiệu.
Về quảng cáo trên internet: quảng cáo trên internet ngày càng được phổ biến vì tính dễ dàng và chi phí không quá cao. Đây sẽ là một hình thức phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi mà số lượng người truy cập internet tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên có lẽ phải xem xét lại hình thức này của công ty. Từ bảng doanh thu qua hai năm 2009 và 2010 ở trên, ta nhận thấy rằng mức độ tăng trưởng của công ty rất đáng kinh ngạc. Nhưng lượng khách quốc tế mà công ty phục vụ lại chỉ tăng ở mức thấp (116,40%) trong khi đó lượng khách này trên cả nước tăng đến 139%. Điều đó cho thấy hoạt động quảng cáo của công ty chưa có hiệu quả đối với khách hàng nước ngoài. Mà khách quốc tế lại là những người có nhu cầu du lịch cao hơn, khả năng chi trả tốt hơn. Tại sao lại xảy ra điều này?
Qua thực tế tìm hiểu, em nhận thấy các hình thức quảng cáo của công ty trên internet chỉ sử dụng hai loại ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Điều này gây trở ngại rất lớn đối với những du khách không có khả nẳng tiếng Anh tốt. Điển hình là những du khách từ các quốc gia mới như là Hàn Quốc, Trung Quốc, … Mặt khác theo như những phân tích ở trên, lượng khách du lịch quốc tế đang dịch chuyển từ Châu Âu, Châu Mỹ sang những quốc gia Châu Á. Điều này càng cho thấy tính cấp thiết về vấn đề ngôn ngữ đối với công ty. Nếu như giải quyết tốt điều này, chắc chắn lượng khách quốc tế của công ty sẽ tăng lên nhanh chóng và kéo theo đó là sự phát triển của công ty.
Ngoài ra công ty còn thực hiện những hình thức quảng cáo cơ bản sau:
Quảng cáo thông qua các tờ rơi, tập gấp.
Tiếp thị trực tiếp (qua điện thoại, fax).
Quảng cáo trên cuốn cẩm nang của công ty.
Quảng cáo thông qua các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch khác...
Về tham gia các sự kiện du lịch: Có lẽ đây là điểm mạnh của công ty. Mỗi khi có một sự kiện du lịch nào đó, công ty đều có những hành động nhanh chóng để tuyên truyền đến khách hàng. Với những hợp đồng ký trước ở những nơi tổ chức sự kiên, công ty có thể đảm bảo với khách hàng một cách tốt nhất về những dịch vụ mà công ty cung cấp. Không để xảy ra tình trạng thiếu chỗ ở, thức ăn hay các hình thức quá tải khác. Từ đó có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu, tạo lập niềm tin và củng cố mối quan hệ đối với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty có nguồn nhân lực mạnh mẽ, có trình độ chuyên môn cao. Đây là một điểm mạnh rất lớn của công ty. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động. Công ty có thể dễ dàng tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên. Từ đó có thể phục vụ tốt hơn nữa khách hàng, giữ chân khách hàng cũ cũng như tạo lập khách hàng mới.
3. Công tác tổ chức thực hiện các chương trình du lịch.
Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch thì công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt đã cử người dẫn đoàn làm nhiệm vụ thay mặt công ty dẫn đoàn khách đi du lịch theo lịch trình đã định. Người dẫn đoàn chịu trách nhiệm về toàn bộ việc điều hành, quản lý, giám sát hướng dẫn toàn bộ hoạt động của đoàn khách du lịch từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Người dẫn đoàn làm công việc sau:
Giao dịch với đối tác cung cấp dịch vụ.
Nhận thông báo của khách về những vấn đề liên quan đến các nhà cung ứng dịch vụ.
Cung cấp các thông tin cho khách về: phong tục tập quán nơi đến, các dịch vụ sẽ cung cấp cho khách, các dịch vụ khác ngoài chương trình...
hường xuyên liên lạc với bộ phận điều hành của công ty để có những phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong chuyến đi.
Ví dụ: Khi thực hiện chương trình du lịch: Hà Nội - Đền Đầm - Đền Đại Lộ - Đền Chử Đồng Tử - Bát Tràng.
Người dẫn đoàn của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt làm những công việc sau:
Gặp đoàn khách để nhận đoàn.
Đưa k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH027.doc