Chuyên đề Thực trạng kế toán nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư

Để phản ánh hoạt động nhập khẩu trực tiếp công ty VIEXIM sư dụng các tài khoản sau:

TK 152 : Linh kiện, vật tư

TK 151 : hàng mua đang đi trên đường

TK 111 : Tiền mặt

TK 11211 : Tiền VNĐ gửi tại ngân hàngThương Mại Cổ Phần Quân Đội

Tk 3311: phải trả người bán

TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu

TK 3333 : Thuế nhập khẩu

Tk 144: ký quỹ, ký cược ngắn hạn

TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu

TK 642.7 : chi phí bán hàng

TK 131:phải thu khách hàng

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng kế toán nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RT - IMPORT DEVELOPMENT AND INVESTMENT COMPANY - VIEXIM Địa chỉ : 34 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại : 7334393 Fax : 8230286 Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư (VIEXIM) là đơn vị kinh tế nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế dầy đủ, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch, với số Đăng ký kinh doanh là 200223 (ngày 18/07/1997). C«ng ty ph¸t triÓn xuÊt nhËp khÈu vµ ®Çu t­ (VIEXIM) lµ ®¬n vÞ kinh tÕ nhµ n­íc cã t­ c¸ch ph¸p nh©n, h¹ch to¸n kinh tÕ dÇy ®ñ, cã tµi kho¶n tiÒn ViÖt Nam vµ ngo¹i tÖ t¹i Ng©n hµng, cã con dÊu riªng ®Ó giao dÞch, víi sè §¨ng ký kinh doanh lµ 200223 (ngµy 18/07/1997). Công ty đã được thành lập theo quyết định số 145/QĐBU ngày 22/09/1994 và quyết định số 422/QĐUB ngày 02/06/497 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội Với tên gọi ban đầu là " Công ty Hoà Bình ". Công ty được đặt dưới sự quản lý của Hội cựu chiến binh Việt Nam và chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Có số vốn cố định là 500.000.000Đ và vốn lưu động là 2.142.000.000Đ. Đến ngày 23/05/1997 căn cứ công văn số 176/CV- CCB của ban chấp hành đội cựu chiến binh Việt Nam công ty được đổi tên thành: " Công ty phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư ". Sau 10 năm hoạt động, căn cứ quyết định số 5107/QĐUB ngày 05/09/2001 công ty chuyển sang trực thuộc sở thương mại Hà Nội. Theo đăng ký kinh doanh chức năng hoạt động chính của công ty là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu (XNK) với hoạt động chính là kinh doanh XNK hàng hoá và gia công lắp giáp xe máy. Hiện nay công ty còn mở rộng để hợp doanh sản xuất và lắp giáp xe gắn máy VINA-HUAWEI theo giấy phép đầu tư số 20/GP- HN ngày 15/04/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Bên nước ngoài là Công ty TNHH Tùng Khánh, Trung Quốc, đã đi vào hoạt động. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm nào Công ty làm ăn cũng có lãi và tạo được sự tin cậy đối với khách hàng trong nước và ngoài nước. Những năm gần đây do có biến động về thị trường nên cũng làm ảnh hưởng về kết quả kinh doanh. Do đặc điểm kinh doanh XNK, hoạt động XNK của công ty bị tác động bởi tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế xã hội của cả nước. Đồng thời hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều về chính sách XNK nh­ hạn ngạch, các quy định về mặt hàng kinh doanh về giá tính thuế và thuế suất thuế XNK. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Kinh doanh hàng điện máy, hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, kinh doanh và lắp giáp xe gắn máy. - Đại lý hàng tiêu dùng, sản xuất hàng mỹ nghệ và may mặc xuất khẩu - Các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thương mại Dịch vụ đưa đón khách du lịch, thương mại trong nước - Kinh doanh XNK nông lâm thuỷ sản Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất. 3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. Sơ đồ hệ thống tổ chức VIEXIM: Ban gi¸m ®èc V¨n phßng ®¹i diÖn tp.hcm Phßng tµi chÝnh-kÕ to¸n Phßng KÕ ho¹ch tæng hîp Phßng Kinh doanh tiÕp thÞ Cöa hµnh do hon da uû nhiÖm Phßng VËt t­ kü thuËt X­ëng l¾p r¸p 1 X­ëng l¾p r¸p 2 Liªn doanh ®Çu t­ n­íc ngoµi tËp ®oµn liFan Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM có bộ máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ còng nh­ nội dung hoạt động của công ty và khá linh hoạt với cơ chế thị trường. Hiện VIEXIM có 137 cán bộ công nhân viên. Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và sở thương mại về các hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt. 4.Mét số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty VIEXIM 4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty VIEXIM KÕ to¸n tr­ëng THñ quü KÕ to¸n thanh to¸n Néi bé KÕ to¸n thanh to¸n qua ng©n hµng KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n B¸n hµng KÕ to¸n ë cöa hµng do honda uû nhiÖm Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán gồm có bảy người bao gồm: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, hướng dẫn cán bộ và lập báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra còn có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty. - Thủ quỹ : có trách nhiệm thu và chi tiền mặt. đén cuối tháng thủ quỷ phải báo cáo tình hình thu chi cho kế toán trưởng và phải đối chiếu số liệu với sổ kế toán thanh toán. - Kế toán bán hàng : chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá. - Kế toán thanh toán : Theo dõi quản lý và vào sổ sách mọi nghiệp vụ thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng. Kế toán tổng hợp : làm các phần việc kế toán còn lại và chịu trách nhiệm kiểm tra, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính. - Kế toán ở cửa hàng do HONDA uỷ nhiệm : Chịu trách nhiệm hạch toán mọi phần hành kế toán ở cửa hàng, hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu gửi về phòng kế toán của công ty để cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. Với nhiệm vụ là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời, đồng thời góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác kế toán ở công ty VIEXIM đã được vi tính hoá với sự trợ giúp của phần mềm kế toán CA/2000 và ENTER 2002, với chu trình xử lý nhgiệp vụ như sau: NghiÖp vô ph¸t sinh Xö lÝ nghiÖp vô NhËp d÷ liÖu chøng tõ Lªn c¸c b¶ng kª chøng tõ, sæ chi tiÕt, sæ tæng hîp Kho¸ sæ chuyÓn sæ sang k× sau B¸o c¸o tµi chÝnh Tổ chức chu trình kế toán 4.2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty VIEXIM 4.2.1 Hình thức tổ chức kế toán. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. 4.2.2 Hệ thống tài khoản Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng chế độ tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để theo dõi ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng chi tiết cụ thể hơn theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của cônh ty. 4.2.3 Hình thức ghi sổ Trình tù ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được thế hiện như sau: B¸o c¸o tµi chÝnh B¶ng tæng hîp chi tiÕt Chøng tõ gèc Sæ QUü B¶ng K£ CHøng tõ Sæ kÕ to¸n chi tiÕt Chøng tõ ghi sæ Sæ c¸i B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh Ghi chó : Ghi hàng ngày: Đối chiếu, kiểm tra: Ghi cuối tháng: 4.3 Phương pháp tính thuế GTGT Công ty thực hiện nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 4.4 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vốn thực tế vật tư hàng hoá tồn kho. 4.5 Niên độ kế toán Năm tài chính của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngáy 31/12hàng năm. Tại công ty viềc phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành mỗi năm một lần theo quy chế hiện hành. 4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2000 và 2001được thể hiện qua 2 bảng sau: Tổng doanh thu năm 2001 giảm 13.259.064.000 đồng so với năm 2000 tương đương –4,5 %. Qua đó cho thấy Công ty chưa mở rộng quy mô kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá chậm và trong 2 năm qua có phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. điều này thể hiện bộ phận kiểm duyệt hàng hoá thực hiện chua được tốt. Doanh thu giảm dẫn đến CPBH và CPQLDN là điều tất yếu. Do vậy kết quả hoạt dộng kinh doanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 273.678.193 đồng, tương đương -10% . Mặt khác kết quả từ HĐTC lại âm do Công ty không thu hồi được nợ từ khách hàng , hàng tồn kho nhiều và Công ty phải trả tiền lãi văy tăng.mặc dù thu nhạp từ hoạt động bất thường năm 2001 có cao hơn năm2000 vì công ty nhượng bán một số tài sản cố định. Mhư vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của công ty là chưa cao.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp thích hợp để tăng doanh số và giảm thiểu chi phí đến mức tiết kiệm nhất. BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2000-2001 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu M.S 2000 20001 Chênh lệch % Sè tiền - Tổng doanh thu Trong đó: DT hành XK - Các khoản giảm trừ: + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB, thuế XNK phải nép Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi nhuận từ HĐKD Thu nhập HĐTC Chi phí HĐTC Lợi nhuận từ HĐTC Các khoản TN bất thường Chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường Tæng LN trước thuế ThuÕ TN phải nép LN sau thuế 01 02 03 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 177.845.770.66 1.688.651.904 1.688.651.904 176.157.118.764 168.991.126.375 7.165.992.389 1.048.331.844 3.457.928.327 2.659.732.218 190.370.564 229.894.493 (39.523.929) 1.281.400 24.812.024 (23.530.624) 2.596.677.665 830.936.853 173.769.463 164.586.706.503 1.174.575.647 1.174.575.647 63.412.130.856 157.440.910.654 5.971.220.202 572.335.288 3.012.830.889 2.386.054.025 35.131.526 1.484.459.312 (1.449.327.786) 789.246.442 15.025.122 774.221.320 1.710.947.559 511.284.048 1.159663.511 Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Vốn ngân sách Vốn tự bổ sung Huy động Diện tích đất Tổng sè lao động - Trong đó lao động chờ việc Kết quả kinh doanh Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Tổng mức nép ngân sách Thuế GTGT nép địa phương Thuế TNDN Thuế NK Thuế TNCN (số thực nép) Thu sử dụng vốn NS (số thực nép) Nợ phải trả Nî NS Nợ khách hàng Nợ ngân hàng Phải thu của khách hàng 2.036.192.133 645.820.171 1.227.300.000 37 19.882.873.167 242.668.267. 3.113.821.606 102.229.921 4377.582.038 1.542.897.352 1.529.246.000 1.782.135.000 307.940.745 2.036.192.133 645.820.171 2.755.195.000 170 176.157.118.764 2.596.677.665 35.374.080.128 830.936.853 40.465.929.022 20.366.913.574 30.646.000.000 6.116.245.000 2.687.026.181 2.036192.133 1.470.000.000 5.408.976.000 170 164.596.897.002 1.800.000.000 13.680.400.000 576.000.000 11.231.639.000 57.956.094 296.192.698 3.180.883.000 5.898.160.000 14.730.000.000 II. Thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công ty Phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty VIEXIM 1.Nhập khẩu trực tiếp 1.1Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh hoạt động nhập khẩu trực tiếp công ty VIEXIM sư dụng các tài khoản sau: TK 152 : Linh kiện, vật tư TK 151 : hàng mua đang đi trên đường TK 111 : Tiền mặt TK 11211 : Tiền VNĐ gửi tại ngân hàngThương Mại Cổ Phần Quân Đội Tk 3311: phải trả người bán TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3333 : Thuế nhập khẩu Tk 144: ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu TK 642.7 : chi phí bán hàng TK 131:phải thu khách hàng Kế toán không sử dông TK 413 để phản ánh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ vì thời gian của quá trình nhập khẩu diễn ra nhanh do đó không có biến động về tỷ giá và trong năm hoạt động nhập khẩu của công ty phát sinh Ýt nên doanh doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán . Và do công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng gửi tại Ngân hàng để mua ngoại tệ thanh toán nên trong quá trình hạch toán công ty dã không sử dông TK 007. 1.2 Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng ngoại, đơn xin mở L/C, giấy phép nhập khẩu, biên bản kiểm định hàng hoá, phiếu nhập kho, giấy báo Nợ ngân hàng, tờ khai để tính thuế, các phiếu chi, báo Có của ngân hàng. 1.3 Sổ kế toán sử dông - Sổ cái các tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản - Sổ theo dõi hàng nhập khẩu tính thuế theo tỷ lệ nội địa hoá 1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Sau khi ký kết hợp đồng mua bán xong, kế toán tiến hành mở L/C tại ngân hàng mình lùa chọn. Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu công ty sử dụng tỷ giá thực tế liên ngân hàng. Khi mở L/C đợn vị căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu để điền vào "Đơn xin mở L/C " kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được gửi tới ngân hàng ngay sau đó. Khi bên xuất khẩu nhận được L/C, kiểm tra và thấy đúng sẽ lập bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng ngoại bao gồm: Vận đơn đường bộ (LandWayBill) Hoá dơn thương mại (Invoice) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certìicate of origin) Bảng kê khai chi tiết hàng nhập khẩu (Packing List) Khi lấy hàng đơn vị phải làm giấy phép nhập khẩu và mở tờ khai hải quan Tất cả các chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan, biên bản kiểm định, có nội dung và hình thức khác nhau nhưng chúng đều đựơc trình bày trên mẫu in sẵn (được đính kèm theo), Khi nhận hàng xong đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán đơn vị viết phiếu nhập kho để làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được làm 3 liên: 1 liên đưa cho kế toán thanh toán, 1 liên lưu, 1 liên đưa cho thủ kho. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhnj hàng về sẽ được tập hợp vào tài khoản 647.2 - Trường hợp thanh toán các khoản chi bằng tài khoản tiền giửi ngân hàng: Khi ngân hàng chuyển cho khách hàng xong sẽ gửi sổ phụ cho công ty. - Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán viết 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên đưa cho khách, sau đó đưa cho thủ quỹ để viết phiếu chi, 1 liên đưa cho kế toán hoạch toán. 1.5 Quá trình hạch toán nhập khẩu trực tiếp linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM. - Theo hợp đồng ngoại thương số 2000/VIE - SDL/01-1 ký ngày 08-02/ 2001 giữa công ty VIEXIM với công ty CHONGQING SHUN DUO LI MOTOR-VEHICLE CO.,LTD, TQ nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy (phụ lục 1) Tổng trị giá lô linh kiện 500.000 USD/ DAF Hữu nghị- Lạng Sơn tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất và các điều khoản thanh toán ... được ghi trong hợp đồng. Phương thức thanh toán: L/C at Singht Thuế nhập khẩu: 15% 15% Thuế VAT hàng nhập khẩu: 10% Ngày 12/02 công ty tiến hành mở L/C sè 0027 tại NH thương mại cổ phần Quân đội (TMCPQĐ) và ký quỹ một số tiền bằng 10% tổng trị giá lô hàng là 50.000 USD (phụ lục số 1) Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C : 331.705 VNĐ Phí mở L/C : 3.969.818 VNĐ Điện phí mở L/C : 463.145 VNĐ Thuế VAT phí mở L/C : 10% Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng và theo tỉ giá thực tế liên ngân hàng vào ngày ký qũy là 14.595 VNĐ/USD kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản: TK 144.12; TK 152.12 DR6; TK 133.1; TK 112.11 QD bằng các định khoản sau: 1.a, Nợ TK 144 QD 729.749.937 (50.000USD*14.595) Có TK 112.11QD 729.749.937 1.b, Kế toán phản ánh khoản tiền mở L/C Nợ TK 152.13DR6 4.764.668(331.705+3.969.818+463.145 Có TK 112.11QD 4.764.668 1.c, Thuế GTGT phí mở L/C Nợ TK 133.1 443.296 [(3.969.818+463.145)*10%] Có TK 112.11QD 443.296 Ngày 15/02 Công ty nhận được bộ chứng từ hàng nhập khẩu do bên bán gửi đến thông qua Ngân hàng thương mại cổ phần. Tỷ giá thực tế là 14.595VNĐ/1USD (phụ lục số 2) .Căn cứ vào bộ chứng từ hàng nhập khẩu, tỷ giá thực tế, kết toán nhập số liệu vào máy và máy tính sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 151, TK 331, và sổ theo dõi hàng hoá theo lô. Kế toán định khoản C¨n cø vµo bé chøng tõ hµng nhËp khÈu, tû gi¸ thùc tÕ, kÕt to¸n nhËp sè liÖu vµo m¸y vµ m¸y tÝnh sÏ ghi vµo sæ chi tiÕt TK 151, TK 331, vµ sæ theo dâi hµng ho¸ theo l«. KÕ to¸n ®Þnh kho¶n nh­ sau: Nợ TK 151 729.750.000VNĐ (50.000USD*14.595VNĐ) Có TK 331 729.750.000VNĐ 3. Ngày 17/02/2001 hàng của công ty về đến cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.Công ty tiến hành giám định lô hàng và chuyển về nhập kho. Thuế nhập khẩu 15% trị giá hàng nhập Thuế GTGT 10% Căn cứ tờ khai hải quan và thông báo thuế, kế toán nhập số liệu vào máy, máy sẽ thực hiện ghi vào sổ theo dõi hàng hoá theo lô và các tài khoản chi tiết : TK 152.1, TK 3333, Tk 333.12 TK 151, TK 133.12, TK 333.12. Kế toán định khoản nh­ sau. 3.a, Nợ TK 152.1 729.750.000 (50.000USD*14.595) Có TK 151 729.750.000 VNĐ 3.b, Nợ TK 152.1 1.090.575.000 VNĐ Có TK 3333 1.090.575.000 VNĐ 3.c, Nợ TK 133.12 836.108.000 VNĐ Có TK 333.12 836.108.000 VNĐ 4. Ngày 25/04/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C sè 0027, số tiền: 84.000USD, Tỷ giá không đổi. Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng , kế toán ghi nh­ sau: Nợ TK 144QD 1.224.719.968 (84.000USD* 14.580) Có TK 112.11QD 1.224.719.968 VNĐ 5. Ngày 02&03&04/05/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C sè 0027, số tiền: 2255.000USD, tỷ giá thực tế 14.580VND/1USD Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C sè 0027 là 324.736 VNĐ Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng. Kế toán ghi sổ nh­ sau: 5.a, Nợ TK 144QD 3.280.500.028VNĐ (225.000USD*14.580) Có TK 112.11QD 3.280.500.028 5.b Nợ TK 642.7 324.736VNĐ Có TK 112.11QD 324.763VNĐ Ngày 07&08/05/2001 Công ty tiép tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027,sè tiền 141.000USD, tỷ giá thực tế 14.585DVNĐ(phụ lục sè ) Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng, kế toán ghi sổ nh­ sau: 6.a, Nợ TK 144 QD 646.485.000 (141.000USD*14.585) Có TK 112.11QD 646.485 VNĐ 6.b, Nợ TK 642.7 934.595 VNĐ Có TK 112.11QD 934.595 VNĐ 7. Ngày 09/05/2001 công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C sè 0027 số tiền 500.000 USD - Phí thanh toán + điện phí: 4.11.3137 VNĐ (3980455 +132682) - VAT 10% phí thanh toán: 411.314 VNĐ - Tỷ giá thực tế: 14.595 7.a, Nợ TK 331.1 729.750.000VNĐ Có TK 144QD 729.750.000VNĐ 7.b, Nợ TK 642.7 4.113.137VNĐ Có TK 112.11QD 4.113.137VNĐ 7.c, Nợ TK 133.12 411.314VNĐ Có TK 112.11 411.314VNĐ Ngày 30/05/2001 căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng công ty nép thuế NK và thuế GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiêt TK 3333, TK 333.12, TK 112.11 kế toán định khoản ngân sách (phụ lục số 5& ) 8.a, Nợ TK 333.3 1.090.575.000VNĐ Có TK 112.11 1.090575.000VNĐ 8.b, Nợ TK 333.12 836.108.000vNĐ Có TK 112.11 836.108.000VNĐ 8.c, Nợ TK 642.7 181.818 Nî TK 642.7 181.818 Có TK 112.1 181.818 9. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển sè 0512 kế toán định khoản nh­ sau: Nợ TK 152 2.500.000VNĐ Có TK 111.1 2.500.000 2.Kế toán nhập khẩu hàng uỷ thác (nhận uỷ thác) 2.1 Tài khoản kế toán sử dụng Đối với nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu kế toán sử dụng TK 131 "Phải thu của đơn vị giao uỷ thác " để phản ánh các khoản phải thu của người giao uỷ thác nhập khẩu, ngoài ra cón có các tài khoản liên quan TK 112, TK156, TK 144, TK511.3, TK 642.7, TK 331.2. 2.2 Chứng từ kế toán sử dụng Ngoài các chứng từ tương tự như trường hợp nhập khẩu trực tiếp , trường hợp nhậo khẩu uỷ thác còn có thêm hợp đồng uỷ thác của khách hàng trong nước, giấy uỷ quyền của giám đốc công ty với người đại diện ký hợp đồng uỷ thác và bản kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. 2.3 Sổ kế toán sử dụng Bao gồm sổ chi tiết các tài khoản: TK 1312,TK 11111,TK 333112, TK 3312, TK 511.3, TK 333111 2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Tương tù nh­ trình tự nhập khẩu trực tiếp. Ngoài ra khi thu tiền đơn vị giao uỷ thác chuyển sang, kế toán sẽ viết phiếu thu. Khi số dư tài khoản của công ty ở ngân hàng tăng lên do đơn vị giao uỷ thác chuyển tiền vào thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho công ty. 2.5 Trình tự hạch toán Ví dô minh hoạ: Theo Hợp Đồng uỷ thác ký ngày15/11/2001 Giữa Công ty VIEXIM với công ty TECHNOIMPORT về việc nhập khẩu uỷ thác lô hàng nồi cơm điện trị giá lô hàng là 20.000USD (là giá nhập khẩu theo điều kiện DAF Hữu Nghị, Lạng Sơn Theo quy định của Hợp Đồng uỷ thác: - Hoa hồng uỷ thác: 0.7% trị giá lô hàng Phương thức thanh toán : L/C at sight Trong vòng 5 ngày sau khi ký Hợp đồng TECHNIMPORT phải chuyển vào tài khoản của VIEXIM tại nghân hàng 50% trị giá Hợp Đồng. Số còn lại trả trong vòng 2 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ngày 17/11/2001VIEXIM đã ký Hợp Đồng Với Công ty…. để nhập khẩu lô hàng trên + Thuế nhập khẩu :3% + Thuế GTGT : 10% 1.Ngày 19/11/2001 công ty VIEXIM nhận được số tiền ngoại tệ do công ty TECNOIMPORT ứng trước theo hợp đồng 10.000USD. Căn cứ giấy báo Có của ngân hàng, tỷ giá ghi trên sổ TK 112 là 14.500VNĐ/USD, tỷ giá thực tế 14.530VNĐ/USD, kế toán định khoản nh­ sau: a, Nợ TK 112.2 145.000.000VNĐ (10.000USD*14.500VNĐ) Có TK131.2TEC 145.000.000VNĐ b, Nợ TK 007 10.000USD 2. Ngày 25/11/2001 công ty VIEXIM làm thủ tục mở L/C tại ngân hàng VIETCOMBANK số tiền ký quỹ là 2.000USD. Căn cứ vào giấy báo Nợ, tỷ giá ghi sổ 14.500VND/1USD và tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng là 14.530VND/1USD. Kế toán định khoản nh­ sau: a, Nợ TK 144 29.060 000VNĐ (2.000USD*14.530VND) Có TK 112.2 29.000.000VNĐ (2.000USD*14.500VND) Có TK 413 60.000VNĐ b. Có TK 007 2.000USD c. Kế toán phản ánh phí mở L/C và Thuế GTGT phí mở L/C Nợ TK 131TEC. 341.650 VNĐ Có TK 112.1 341.650 3. Ngày 27/11/2001 Công ty nhận được thông báo nhận hàng, bộ chứng từ gồm hoá đơng thương mại, bảng kê chi tiết hàng nhập khẩu và vận đơn đường bộ Công ty đã chấp nhận thanh toán và hoàn thành thủ tục hải quan nhập hàng, tạm đươ hàng về nhập kho công ty. Kế toán căn cứ theo giá CIF ghi sổ nh­ sau: Nợ TK 156.1 290.060.000 (20.000USD*14.530VNĐ) Có TK 413 60.000VNĐ 60.000VN§ Có TK 331.2 290.000.000 (20.000USD*14.500) Cã TK 331.2 290.000.000 (20.000USD*14.500) 4. Căn cứ vào giấy thông báo thuế của hải quan cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn, kế toán hạch toán trên máy tính và máy tính sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 131.2, TK 333.12, TK133.12 a, Nợ TK 156 957.000 (290.000.000VNĐ*3%) Có TK 333.3 957.000 b. Nợ TK 133.1 29.000.000 (290.000.000+29.000.000)*10% Có TK 333.12 29.000.000VND 5. Ngày 30/11/2001 công ty VIEXIM nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về sồ tiền trả cho nhà cung cấp nước ngoài sau khi đã trừ đi số tiền ký quỹ 50.000USD kế toán ghi: a, Nợ TK 331.2 290.060.000VNĐ(20.000USD*14.500VNĐ) Nợ TK 413 540.000VND Có TK 144 29.060.000. Có TK 112.2 261.540.000VNĐ(18.000USD*14.530VNĐ) b, Có TK 007 18.000USD 6.Ngày 31/11Căn cứ vào biên lai nép thuế, kế toán phản ánh số thuế NK và thuế GTGT đã nép hộ công ty TECNOIMPORT : Nợ TK 3333957.000VNĐ 957.000VN§ Nợ TK 333.1229.000.000 29.000.000 Có TK 112.129.957.000VNĐ 29.957.000VN§ 7. 31/11/ Kế toán lập hoá đơn GTGT để giao hàng cho cho công ty TECHNOIMPORT. Kế toán định khoản nh­ sau: a. Nợ TK 131 TEC. 290.957.000VNĐ (290.000.000+957.000) 290.957.000VN§ (290.000.000+957.000) Nợ TK 41360.000VNĐ 60.000VN§ Có TK 156291.017.000VNĐ 291.017.000VN§ Nợ TK 131TEC.29.000.000VNĐ 29.000.000VN§ Có TK 333.1129.000.000 29.000.000 8. Căn cứ vào háo đơn GTGT kế toán phản ánh số hoa hồng được hưởng, kế toán hoạch toán và ghi vào sổ chi tiết TK 131, TK 511.3, TK 333.11 a, Nợ TK 131 TEC. 2.233.000VND Nợ TK 413 4.200VND Có TK 511.3 2.034.200 [(20.000USD*0.7%)*14.530] Có TK 333.11 203.000VND 9.. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán phản ánh số chi phí vận chuyển đã trả hộ: Nợ TK 131 TEC. 1.040.000VNĐ Có TK 111.1 1 1.040.00VNĐ 10..Ngày 25/12 công ty TECHNOIMPORT tiến hành thanh lý hợp đồng và thanh toán cho công ty VIEXIM bằng tiền gửi ngân hàng toàn bộ các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng, căn cứ và giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 112.1 178.561.650 (145.000.000+341650+957.000+29.000+1.040.000VNĐ+2.233.000) Có TK 131.2 TEC 1780561.650 Cã TK 131.2 TEC 1780561.650 CHƯƠNG III Một sè ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM Đánh giá chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy tại công tyVIEXIM ĐÓ đánh giá một cách hoàn thiện và chính xác tổ chức công tác kế toán cần phải có quan điểm toàn diện về hệ thống, phải thấy được những ưu nhược điểm. Trên cơ sở đó phát huy những thế mạnh của các ưu điểm, hạn chế tối đa những nhược điểm, từ đó tổ chức công tác nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng. 1, Ưu điểm - Về hình thức bộ máy kế toán : Mô hình bộ máy kế toán rất gọn , có sự phân công rõ ràng, tiết kiẹm được lao động kế toán ghóp phần cung cấp thông tin nhanh, chính xác đầy đủ kịp thời phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra công ty còn có đội ngò nhân viên làm kế toán trẻ, năng động có tri thức và lòng say mê nghề nghiệp. - Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán : Tại công ty các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán nhập khẩu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ nhập khẩu. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ chính xác vào các chứng từ. Các chứng từ đều được giám sát kiểm tra chặt chẽ và xử lý kịp thời. - Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán : với sự trợ giúp của hệ thống phần mềm kế toán hiện đại giúp cho việc làm kế toán nhanh chóng chính xác cao, giảm được nhiếu công sức , lưu trữ số liệu an toàn hơn. 2. Nhược điểm Thứ nhất : Về trình tự ghi sổ kế toánvà mở sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Hiện nay công ty còn ghi sổ kế toán tắt , không theo quy chế của chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể là các chứng từ ghi sổ không được phản ánh vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà ghi thẳng vaò sổ cái và sổ chi tiết. Cách ghi trên sẽ làm đợn vị khó quản lý chứng từ ghi sổ và gây khó khăn trong việc đối chiếu số liệu ghi chép trên sổ kế toán Thứ hai: Hạch toán chi phí hàng nhập khẩu Hiện nay công ty hạch toán các kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 52.doc
Tài liệu liên quan