Thủ tục kế toán:
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra , đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp, có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán TGNH của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cuùng đối chiếu , xác minh và xử lí kịp thời . Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng và khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK1381(Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng)hoặc hạch toán vào bên có TK3381(Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng).
- Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6324 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian học tập và rèn luyện ở trường ,em được trang bị một lượng kiến thức khá đủ nhưng đó chỉ là lý thuyết sách vở . Vì vậy , để củng cố thêm kiến thức chuyên môn và để hiểu thêm về thực tế, thực hiện phương châm” học đi đôi vơí hành” từ những kiến thức cơ bản mà em đã được thầy cô truyền đạt đem so sánh với thực tế nhằm củng cố lại những kiến thức đã học , trang bị thêm một số kiến thức còn thiếu , nắm biết trong thực tế và từ đó có cái nhìn đúng đắn với thực tiễn.
Được sự phân công của trường và sự đồng ý của công ty TNHH XD Đồng Tâm, em đã được vào thực tập tại công ty.Trên những cơ sở lý thuyết đã được học và sự hướng dẫn của thầy cô giáo , các anh chị ở phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty đả giúp em hoàn thành nhiệm vụ với chuyên đề: “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” nhằm chuẩn bị cho mình những kiến thức cơ bản của một nhân viên kế toán khi ra trường công tác.
Trong nền kinh tế thị trường , việc đổi mới cơ chế quản lý kết hợp với việc mở rộng thị trường hiện nay đang là xu hướng thị trường của thời đại . Mọi doanh nghiệp , mọi dự án đầu tư đều phải dặt lợi ích kinh tế xã hội là hàng đầu , có như vậy mới đứng vững trên thị trường.
Mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự do kinh doanh và chịu trách nhiệm trong kinh doanh nên việc quản lý đầu tư và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu . Vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Hằng ngày , tại các doanh nghiệp luôn có nguồn vốn thu chi xen kẽ nhau . Các khoản phải thu là để có vốn bằng tiền để chi. Các khoản chi là để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có nguồn thu để đáp ứng các khoản chi . Dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra không ngừng . Có thời điểm lượng tiền thu nhiều hơn lượng tiền chi và ngược lại.
Như vậy , qua sự luân chuyển vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra , đánh giá hiệu quả của các hoạt động kinh tế , tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, trong tình hình tài chính của doanh nghiệpluôn tồn tại các khoản phải thu , phải trả , tình hình thanh toán các khoản nàyphụ thuộc vào phương thức thanh toán đang áp dung tại công ty và sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế . Để theo dõi kịp thời nhanh chóng và cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, với sự nhận định về việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu là những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động với tính lưu động cao , nó được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán , thực hiện mua sắm và chi tiêu của doanh nghiệp . Đối với hoạt động kinh tế bên ngoài , vốn bằng tiền là yếu tố cơ bản để đối tác căn cứ đánh giá khả năng thanh toán tức thời của các khoản nợ đến hạn của công ty.
Với ý nghĩa ấy vốn bằng tiền của công ty TNHH XD Đồng Tâm là yếu tố xuyên suốt và đặc biệt quan trọng từ khi công ty bắt đầu thành lập và phát triển như ngày nay .Vốn bằng tiền luôn có mặt kịp thời để đáp ứng nhu cầu của công ty.
Với tầm quan trọng như vậy , việc sử dụng làm sao , như thế nào để phát huy tính năng của vốn bằng tiền và doanh nghiệp luôn có một lượng vốn dự trữ để đáp ứng kịp thời , không ứ đọng là yêu cầu trọng điểm quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp . Chính vì vậy em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU “ tại công ty TNHH XD Đồng Tâm để làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp .
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
+Chương I: Những lý luận chung về kế toán “ VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU”.
+Chương II: Thực trạng kế toán “ VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” tại công ty TNHH XD Đồng Tâm.
+Chương III: Giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại về “ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” tại công ty TNHH XD Đồng Tâm.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết , em xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu tất cả quý thầy cô giáo khoa kinh tế và các thầy cô giáo trường CĐXD số 3, những người đã dìu dắt em trong suốt 3 năm học tại trường , đã trang bị cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết về kế toán tài chính doanh nghiệp làm hành trang vững chắc để em bước vào xã hội .
Đồng thời , em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ , chỉ bảo tận tình của ban giám đốc , chị kế toán trưởng và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH XD Đồng Tâm trong suốt 7,5 tuần thực tập tại công ty đã cung cấp nhiều kiến thức thực tế rất bổ ích và quý báu , giúp em nắm phương pháp hạch toán tại công ty nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn , nắm vững hơn kiến thức đã học , nâng cao hiểu biết về chuyên môn của mình , giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Đặc biệt , xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PHẠM ĐÌNH VĂN đã tận tình chỉ bảo và góp ý hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
Tuy nhiên , do thời gian thực tế chưa nhiều , kiến thức còn hạn chế và đặc biệt là việc tiếp cận với thực tế còn ít . Do vậy , báo cáo này khó có thể tránh khỏi những sai sót . Rất mong nhận được ý liến đóng góp của quý thầy cô , các anh chị phòng kế tóan và ban giám đốc công ty.
Cuối cùng , em xin gửi đến ban giám hiệu , quý thầy cô trường CĐXD số 3 cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH XD Đồng Tâm lời chúc sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công về mọi mặt.
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU”.
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU .
1.1.1.Khái niệm , ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền :
1.1.1.1.Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại quỹ ; Tiền gửi Ngân hàng , công ty tài chính và tiền đang chuyển . Với tính lưu động cao nhất , vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí .
1.1.1.2.Ý nghĩa:
Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp , thực hiện mua bán và chi tiêu.
Lượng vốn bằng tiền hiện có đánh giá khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến hạn .
1.1.1.3.Nhiệm vụ :
- Phản ánh đầy đủ kịp thời , chính xác số hiện có , tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp .
- Thường xuyên theo dõi chặc chẽ việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi và quản lý tiền mặt , TGNH.
- Tuân thủ các nguyên tắc , chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước .
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán :
- Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, phải theo dõi tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán .
- Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì:
+ Số chênh lệch đó được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh) .
+ Số chênh lệch đó được phản ánh vảo tài khoản chênh lệch tỷ giá hoái đoái (431) (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ đầu tư XDCB hay trong giai đoạn trước hoạt động ).
- Các khoản thu chi vốn bằng tiền bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết bằng nguyên tệ trên TK007.
- Đối với vàng bạc , kim khí quý , đá quý ở các đơn vị không kinh doanh vàng bạc , đá qúy thì được hạch toán vào tài khoản vốn bàng tiền theo giá hóa đơn hoặc giá thanh toán . Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi chi tiết về số lượng , trọng lượng , quy cách , phẩm chất của từng loại vàng bạc , kim khí quý, đá quý .
Khi tính tỷ giá thực tế của ngoại tệ xuất quỹ được áp dụng một trong các phương pháp :
+ Bình quân gia quyền .
+ Nhập trước - xuất trước .
+ Nhập sau - xuất trước .
- Đối với vàng bạc , kim đá quý, đá quý khi xuất quỹ ngoài các phương pháp trên còn áp dụng thêm phương pháp thực tế đích danh .
- Đối với các khoản nợ phải thu , phải trả có gốc là ngoại tệ khi được thanh toán phải được tính theo tỷ giá lúc nhận nợ .
1.2.KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ:
1.2.1.Khái niệm :
Tiền mặt lá số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản taị quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc , kim đá quý , đá quý, tín phiếu và ngân phiếu .
1.2.2.Chứng từ và thủ tục kế toán :
1.2.2.1.Chứng từ :
- Phiếu thu( Mẫu số 01_TT/BB).
- Phiếu chi( Mẫu số 02_TT/BB).
- Biên lai thu tiền ( Mẫu 06_TT/BB).
- Bảng kê vàng bạc đá quý( Mẫu số 07_TT/BB).
- Bảng kiểm kê quỹ( Mẫu 08a_ TT/BB dùng cho Việt Nam Đồng và 08b_ TT/BB dùng cho ngoại tệ ,vàng bạc ,đá quý).
1.2.2.2.Thủ tục kế toán:
- Phiếu thu , phiếu chi được gọi là hợp pháp khi ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ và phải kèm theo chứng từ gốc để chứng minh nguồn gốc xuất xứ của nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
- Phiếu thu, phiếu chi do bộ phận kế toán lập luân chuyển và lưu trữ .
- Phiếu thu được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi vào sổ quỹ , 1 liên giao cho người nộp tiền , 1 liên lưu tại nơi lập phiếu . Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi lập thành 2 hoặc 3 liên trong trường hợp công ty chi tiền cho các đơn vị cấp dưới : liên 1 lưu tại nơi lập phiếu , liên 2 giao cho thủ quỹ ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán , liên 3 ( nếu có) giao cho người nhận tiền.
1.2.3.Kế toán tổng hợp tiền mặt :
1.2.3.1.Tài khoản sử dụng: TK111_ Tiền mặt.
- Phản ánh số hiện có và tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm : Tiền Việt Nam , ngân phiếu , ngoại tệ , vàng bạc, kim khí,đá quý .
1.2.3.2.Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Phản ánh các khoản tiền mặt ngân phiếu , ngoại tệ , vàng bạc , kim khí , đá quý nhập quỹ .
+ Phản ánh số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
-Bên có:
+Phản ánh các khoản tiền mặt , ngân phiếu , ngoại tệ , vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
+ Phản ánh số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên Nợ :
+Phản ánh các khoản tiền mặt , ngân phiếu , ngoại tệ , vàng bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ .
-TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK1111: Tiền Việt Nam .
+TK1112: Ngoại tệ .
+TK1113: Vàng bạc , kim khí quý , đá quý.
1.2.4. Phương pháp hạch toán :
1.2.4.1.Kế toán các khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN MẶT
TK511,512
TK3331
TK515,711
TK131,136,138,141
TK121,128,221,222,228
TK144,244
TK3381
TK311,341,112
TK411,415,461
TK112
TK1381
TK512,531,532
TK133
TK152,153.,156,211,213
TK621,622,627,635,641,642,811
TK311,315,331,333,336,338
TK111(1111)
TK 141,142,144,242,244
Thu tiền cung cấp lao vụ
dịch vụ
Thuế GTGT
Thu từ HĐTC và HĐ khác
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Thu hồi lại vốn đầu tư dài hạn,ngắn hạn
Thu hồi các khoản ký cược ,ký quỹ
Thừa chưa rõ nguyên nhân
Vay ngắn hạn , vay dài hạn, rút TGNH về nhập quỹ
Nhận vốn góp liên doanh ,vốn ngân sách, cấp dưới cấp
Nộp tiền vào ngân hàng
Mua sắm vật tư ,tài sản ,hàng hóa bằng tiền mặt
Thuế GTGT
Thanh toán các khoản nợ
Chi cho HĐSXKD,đầu tư XDCB và các HĐ khác
Tạm ứng ,chi phí trả trước ký quỹ , ký cược bằng tiền mặt
Chi trả các khoản CKTM giảm giá hàng bán
Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Chi cho các quỹ
1.2.4.2.kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ:
- Doanh thu , thu nhập bằng ngoại tệ nhập quỹ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Có TK511,711 Tỷ giá thực tế
Có TK333 Thuế tính trên tỷ giá thực tế
Đồng thời , ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại .
-Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK131,136,138 Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi Nợ TK007_Ngoại tệ các loại .
- Xuất quỹ ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa và chi trả các khoản chi phí .
Nợ TK152,153,156,611 Tỷ giá thực tế
Nợ TK211,213 Tỷ giá thực tế
Nợ TK623, 627,641,642,621 Tỷ giá thực tế
Nợ TK133 Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại .
- Dùng tiền mặt để mua noại tệ thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311,315, 331 Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
Đồng thời ghi có TK007_Nguyên tệ các loại.
- Dùng tiền mặt để mua ngoại tệ.
Nợ TK111(2) Tỷ giá thực tế
Có TK111(1) Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi nợ TK 007_Nguyên tệ các loại .
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK111(1) Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(2) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng
- Cuối năm tài chính đánh giá lại số nguyên tệ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm.
+Trường hợp tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK111(2) giá trị chênh lệch
Có TK413(1) giá trị chênh lệch
+Trường hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ:
Nợ TK413(1) Gíá trị chênh lệch
Có TK111(2) Gíá trị chênh lệch
1.2.4.3.Kế toán các khoản thu chi bằng vàng bạc ,kim khí quý…
- Khi nhập vàng bạc , kim khí quý …
Nợ TK 111(3) Tỷ giá thực tế
Có TK111(1),112(2) Tỷ giá thực tế
Có TK515,512 Tỷ giá thực tế
Có TK411 Tỷ giá thực tế
- Các nghiệp vụ giảm vàng bạc , kim khí quý…
Nợ TK111(3), 112(1),311,331 Tỷ giá thực tế
Nợ TK635 Chênh lệch tỷ giá giảm
Có TK111(3) Tỷ giá ghi sổ
Có TK515 Chênh lệch tỷ giá tăng.
1.3.KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:
1.3.1.Khái niệm:
TGNH là giá trị các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước , các công ty tài chính (nếu có).
1.3.2.Chứng từ và thủ tục kế toán :
1.3.2.1.Chứng từ:
- Giấy báo nợ , giấy báo có.
- Ngoài ra ngân hàng còn gửi cho doanh nghiệp bảng sao kê kèm theo chứng từ gốc như:ủy nhiệm chi , ủy nhiêm thu, séc chuyển khoản , séc bảo chi, lệnh chuyển có …
1.3.2.2.Thủ tục kế toán:
- Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra , đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp, có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán TGNH của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cuùng đối chiếu , xác minh và xử lí kịp thời . Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng và khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK1381(Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng)hoặc hạch toán vào bên có TK3381(Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bảng sao kê ngân hàng).
- Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Kế toán TGNH phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và chi tiết cho từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu .
1.3.3.Kế toán tổng hợp TGNH:
1.3.3.1.Tài khoản sử dụng : TK112_Tiền gửi ngân hàng.
1.3.3.2.kết cấu tài khoản:
-Bên nợ:
+Phản ánh các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
+Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân.
- Bên có:
+Phản ánh các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
+Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân.
- Số dư bên nợ :
+Phản ánh số tiền đang gửi tại ngân hàng( kho bạc , công ty tài chính ).
- TK112 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK1121 : Tiền Việt Nam .
+TK1122: Ngoại tệ.
+TK1123:Vàng bạc , đá quý , kim khí quý …
1.3.4.Phương pháp hạch toán:
1.3.4.1. Cácnghiệp vụ liên quan đến Tiền Việt Nam gửi ngân hàng:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TGNH
TK511,512,515,711
TK3331
TK131,136,138141
TK121,128,221,222,228
TK144,244
TK3381
TK311,341,111
TK411,415,461
TK121,221,222,228…
TK1381
TK512,531,532
TK133
TK152,153,156,211,213,611
TK621,622,627,635,641,642,811
TK311,334,331,333,336,338
TK112(1121)
TK 144,242,244,111
DTBH,DTHDTC, thu nhập khác bằng TGNH
Thuế GTGT
Thu hồi các khoản phải thu
Thu hồi lại vốn đầu tư dài hạn,ngắn hạn
Thu hồi các khoản ký cược ,ký quỹ
Thừa chưa rõ nguyên nhân
Vay ngắn hạn , vay dài hạn, gửi tiền vào ngân hàng
Nhận vốn góp liên doanh ,vốn ngân sách, cấp dưới cấp
Đầu tư chứng khoán , đầu tư ngắn hạn ,dài hạn
Mua sắm vật tư ,tài sản ,hàng hóa bằng tiền mặt
Thuế GTGT
Thanh toán các khoản nợ
Chi cho HĐSXKD,đầu tư XDCB và các HĐ khác
Chi thế chấp ký cược ký quỹ, rút tiền gửi về nhập quỹ
Chi trả các khoản CKTM giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại
Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Chi cho các quỹ
TK338,344
Nhận ký cược, ký quỹ
1.3.4.2.Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ:
(Hạch toán tương tự như kế toán thu chi bằng ngoại tệ)
1.3.4.3. Các nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc , đá quý,.
(Hạch toán tương tự như kế toán thu chi bằng vàng bạc , đá quý…)
1.4.KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
1.4.1.Khái niệm:
Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng , vào kho bạc nhà nước mà chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay kho bạc hoặc doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng. Tiền đang chuyển gồm :Tiền Việt Nam và ngoại tệ.
1.4.2.Chứng từ sử dụng :
- Phiếu chi .
- Giấy nộp tiền .
- Biên lai thu tiền .
- Phiếu chuyển tiền .
1.4.3.Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển:
1.4.3.1.Tài khoản sử dụng: TK113_Tiền đang chuyển.
- phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
1.4.3.2.Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+Phản ánh các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.
- Bên có :
+ Phản ánh số kết chuyển vào TK112_Tiền gửi ngân hàng hoặc các tài khoản khác có liên quan.
- Số dư nợ:
+Phản ánh số khoản tiền còn đang chuyển.
- TK113 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK1131: Tiền Việt Nam.
+TK1132: Ngoại tệ .
1.4.4.Phương pháp hạch toán :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
TK111
TK3331,511,512,515,711
TK131
TK112
TK113
TK311,331,341,342
TK111
TK112
Nhận GBN của ngân hàng về số tiền chuyển trả nợ
Tiền đang chuyển đã về tài khoản của doanh nghiệp
Nhận GBC của ngân hàng về số tiền dang chuyển kỳ truứơc
Thu nợ khách hàng , khách hàng ứng trước tiề hàng gửi vào NH nhưng chưa nhận GBC
Gửi tiền mặt vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Chuyển tiền từ ngân hàng trả nợ cho người bán nhưng chưa nhận được giấy báo
Thu tiền bán hàng , các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, séc nộp thẳng vào NH
1.5.KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU:
1.5.1.Kế toán phải thu của khách hàng:
- Là các khoản nợ về việc bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…
1.5.1.1.TK sử dụng: TK131_Phải thu của khách hàng.
1.5.1.2.Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+Phản ánh số tiền bán vật tư, hàng hoá,tài sản, lao vụ , dịch vụ phải thu khách hàng.
- Bên có:
+Phản ánh khách hàng ứng trước tièn hàng cho doanh nghiệp.
+Phản ánh khách hàng đả trả tiền hàng cho doanh nghiệp.
+Phản ánh số giảm giá chiết khấu mà doanh nghiệp được hưởng trừ vào khoản phải thu.
- Số dư nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng.
-Số dư có : Phản ánh số tiền khách hàng đặt trước còn thừa.
1.5.1.3.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁNThuế GTGT đầu ra
DTHĐTC,HĐ khác
Xóa nợ cho khách hàng không có khả năng trả nợ
Thu nợ khách hàng trả cho người bán hoặc trả nợ vay
Thuế GTGT đầu vào
Thu nợ bằng vật tư , hàng hóa ,công cụ dụng cụ
thuế GTGTđàu ra
DT bán chịu sản phẩm ,hàng hóa,dịch vụ
Số dư nợ đã thu hoặc khách hàng ứng tiền trước
Giảm nợ phải thu do giảm giá hàng bán , hang bán bị trả lại
TK711,515
TK3331
TK133
TK331,311,315
TK642
TK152,153,156
TK111,112
TK3331
TK531,532
TK131
TK511
1.5.2.Kế toán phải thu nội bộ:
1.5.2.1. TK sử dụng: TK136_Phải thu nội bộ .
- Phải thu nội bộ là khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau và các khoản chi trả hộ , các khoản phải thu , phải nộp theo nghĩa vụ hoặc khoản cấp phát .
1.5.2.2. Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ :
+Cấp trên cấp vốn cho đơn vị phụ thuộc .
+Các khoản thu hồi từ đơn vị phụ thuộc .
+Các khoản cấp dưới phải trả hoặc được cấp trên cấp .
+Các khoản chi trả hộ cho đơn vị khác .
-Bên có :
+Các khoản đã thu , đã nhận.
+Các khoản thanh toán bù trừ.
-Số dư nợ:Phản ánh số còn phải thu của các đơn vị nội bộ .
1.5.2.3.Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK411
TK136
TK111,112
TK152,111,112
TK211,213
TK214
TK411
Các khoản làm tăng vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Nhận lại vốn do đơn vị trực thuộc hoàn lại
Cấp vốn kinh doanh bằng tiền mặt
Khoản vốn kinh doanh nộp cho nhà nước
Cấp tài sản còn mới
Cấp tài sản đã hao mòn
1.5.3.Kế toán phải thu khác :
1.5.3.1.TK sử dụng : TK138_Phải thu khác.
- Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản không phải là mua bán như : cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời hay thu về bồi thường vật chất, mất mát hư hỏng về tài sản hoặc có lãi về cho thuê TSCĐ, lãi về đầu tư đến hạn nhưng chưa thu hoặc giá trị TS chưa rõ nguyên nhân.
1.5.3.2.Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ :
+ Phản ánh số tài sản thiếu chờ xử lý.
+ các khoản phải thu khác tăng lên trong kỳ.
- Bên có:
+ phản ánh các khoản phải thu khác , thu hồi giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và đã xử lý.
- Số dư nợ :
+Phàn ánh số còn phải thu về các khoản phải thu khác .
-TK138 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK 1381: Tài sản thiếu chờ giải quyết.
+TK 1388:Phải thu khác .
1.5.3.3.Phương pháp hạch toán :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK111,112,152,153
TK138
TK111,112
TK334,411
TK152,153,155,156
TK141
TK111,112,152
TK515
TK138
Tiền vật tư hàng hóa thiếu xác định ngay nguyên nhân và bắt bồi thường
Số đã thu được về các khoản phải thu khác
Xuất tiền vật tư cho vay mượn tạm thời
Xử lý tài sản thiếu (trừ vào lương hoặc được ghi giảm vốn kinh doanh)
Lãi từ hoạt động tài chính
Thu hồi vật tư công cụ cho mượn
Mua hàng về kiểm nhận nhập kho phát sinh thiếu từ người áp tải và bắt bồi thường
Số tiền tạm ứng thừa đã thu
1.5.4.Kế toán dự phòng phải thu khó đòi:
1.5.4.1.TK sử dụng: TK139_Dự phòng phải thu khó đòi.
- Là tài khoản dự phòng những tổn thất về khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra. Để đảm bảo phù hợp với doanh thu và chi phí trong kỳ thì cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng.
1.5.4.2.kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi.
+Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
- Bên có :
+Trích lập dự phòng phải thu khó đòi .
- Số dư có:
+ Phản ánh các khoản dự thu khó đòi dự phòng.
1.5.4.2. Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK139
TK642
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi(Nếu số phải lập cuối kỳkế toán năm nay lớn hơn số đã lập cuối kỳ năm trước )
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi (Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ năm trước)
- Khi xóa sổ, đồng thời ghi nợ TK004
1.5.5.Kế toán tạm ứng:
1.5.5.1.TK sử dụng: TK141_Tạm ứng
- Tạm ứng là khỏan thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động SXKD hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp , sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
- Chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng .
+ Giấy thanh toán tạm ứng .
+ Phiếu chi .
+ Chứng từ gốc .
+ Hóa đơn mua hàng.
+ Biên lai thu tiền , phí vận chuyển…
1.5.5.2.kết cấu tài khoản:
- Bên nợ :
+ Phản ánh số tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
- Bên có:
+ Các khoản tạm ứng dùng chi thực tế đã được duyệt.
+ Số tạm ứng còn thừa nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương .
- Số dư nợ:
+Số tiền tạm ứng chưa thanh toán .
1.5.5.3. Phương pháp hạch toán :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK111,112
TK141
TK152,153,156
TK627,641,642
TK133
TK111
TK334
TK138
Chi tiền tạm ứng cho CBCNV
Dùng tiền tạm ứng mua vật tư , hàng hóa
Thuế GTGT được khấu trừ
Dùng tiền tạm ứng chi cho HĐSXKD
Số tạm ứng còn thừa hoàn ứng lại
Số tạm ứng thừa trừ vào lương
Các khoản tạm ứng thừa phải thu
Bên có:
+