Chuyên đề Thực trạng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu ,dịch vụ và đầu tư Việt Thái

Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8.

Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2010 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD.

Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2008, 2009, 2010 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao.

Năm 2007, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2010, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.

 

doc16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Thực trạng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu ,dịch vụ và đầu tư Việt Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng. Hơn ba mươi năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công An, Công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư Việt Thái nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty. Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài: " THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT,XUẤT NHẬP KHẨU ,DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT THÁI" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hương Giang, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú trong Công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư Việt Thái , những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa. Chương I : Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty tnhh sản xuất ,xuất nhập khẩu ,dịch vụ và đầu tư việt thái : 1 , Giới thiệu sơ lược về công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : Được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1991, Công ty TNNH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái là một trong mười doanh nghiệp hàng đầu được Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Bên cạnh đó chúng tôi cũng là công ty chuyên nhập khẩu hàng hoá, thiết bị, phương tiện, máy móc phục vụ sản xuất và an ninh quốc phòng. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, sau gần 20 năm hoạt động trên thị trường, với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo công ty cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, được đào tạo chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Công ty đã phát triển thành một công ty kinh doanh đa ngành nghề với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như : Phương tiện, thiết bị, máy móc đặc chủng phục vụ cứu hộ và an ninh quốc phòng, là đối tác uy tín của các hãng sản xuất thiết bị, máy móc lớn như : Mitsubishi, Toyota, Nikki, Lukas, Camiva, …; Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng tại Hà Nội và các Tỉnh như : Xây dựng và lắp đặt trạm BTS cho mạng G-tel, lắp đặt hệ thống điện, nước tại Khu công nghệ cao Láng-Hoà Lạc, xây dựng trụ sở UBND xã Mường Sại-Sơn La, xây dựng-cải tạo nhà chung cư cũ tại Hà Nội… . Thiết kế các giải pháp về an ninh mạng, hệ thống sử dụng thẻ thông minh không tiếp xúc; thi công lắp đặt hệ thống camera an ninh… . Phân phối các sản phẩm của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam; Nhập khẩu thiết bị, máy móc và hoá chất phục vụ cho các nhà máy sản xuất xi măng, đường, xà phòng như nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy xi măng Nghi Sơn, hãng mỹ phẩm Unilever …; Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông- lâm-thuỷ sản; Công ty có trụ sở tại Hà Nội và có các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trọng điểm trên toàn quốc gồm : TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Sơn La, Khánh Hoà. 2 , Cơ cấu tổ chức của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : xưởng sản xuất Tổng giám đốc phó tổng giám đốc phòng tài chính kế toán phòng nhân sự hành chính phòng kinh doanh xnk phòng xây dựng cơ bản phòng sản xuất Nguồn nhân lực : số lượng lao động hiện nay của công ty là 120 người ,trình độ đại học và trên đại học chiếm 50%, trung học chuyên nghiệp chiếm 35% và công nhân kỹ thuật chiếm 15% .Công ty luôn bố trí,sắp xếp lao động hợp lý , từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tổ chức lao động ở các khâu , giảm biên chế, thực hiện chế độ khoán tiền lương tại các cửa hàng , tổ chức đào tạo cán bộ trong công tác tiếp thị và công nhân kỹ thuật. Hiện nay công ty có một lực lượng lao đông trẻ, năng động có trình độ nghiệp vụ , có trình độ ngoại ngữ ,có khả năng thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường. Cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty có cở sở vật chất lớn , tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng cho kinh doanh, xưởng bão dưỡng sản xuất tại gia lâm ..hệ thống các chi nhánh ,đối tác lớn trong và ngoài nước. Tiền vốn : Trên cơ sở vốn của công ty với mục tiêu tập trung tiềm lực về vốn của công ty nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầu tư , công ty đã rà xét và nhiều lần xác định lại mức sử dụng vốn trong từng giai đọan, tránh ứ đọng vốn , tăng năng suất sử dụng vốn . 3 , Nhiệm vụ ,quyền hạn của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái :  Chứcnăng: Là một doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập. Công ty có chức năng chính là xuất nhập khấu hàng hoá, tổ chức sản xuất và làm các dịch vụ phục vụ cho kinh doanh trong nước và ngoài nước. Với chức năng như vậy Công ty thực hiện các nghiệp vụ  và quyền hạn sau (một cách nghiêm ngặt): -    Nhiệm vụ: + Kinh doanh đúng nghành nghề qui định và mục đích thành lập. + Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ Nhà nước qui định, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp vững chắc. + Tuân thủ pháp luật và chế độ hạch toán kinh tế do Nhà nước qui định. + Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của Nhà nước, đảm bảo mức lương tối thiểu và cải thiện đời sống người lao động. + Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ nghiệp vụ chuyên môn. + Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả. + Tổ chức và nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định các chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo cho kinh doanh của đơn vị được chủ động, ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt. + Nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, nắm vững nhu cầu, giá cả, các điều kiện cạnh tranh trong và ngoài nước, nắm vững các môi trường pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế. + Tham gia đàm phán ký kết hoặc thông qua đơn chào hàng để ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế trên cơ sở tự chủ về tài chính và trách nhiệm trước pháp luật. + Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thông qua hội chợ triển lãm trong và ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các phòng trưng bầy để đẩy mạnh tiêu thụ và phục vụ khách hàng. + Ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện tốt để đảm bảo duy trì, mở rộng mối quan hệ với khách hàng, gây thiện cảm và tín nhiệm với khách hàng trong và ngoài nước. + Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và lực lượng lao động một cách hiệu quả nhất nhưng vẫn tuân thủ theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. -    Quyền hạn: + Công ty được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, dự hội chợ triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, mời khách nước ngoài hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường và thay đổi nghiệp vụ kỹ thuật. + Công ty được quyền đặt ra các đại diện, chi nhánh ở trong và ngoài nước theo qui định của Nhà nước Việt Nam và nhà nước ở sở tại, thu nhập các thông tin kinh tế về thị trường thế giới. + Công ty được mở tài khoản tiền vay tại ngân hàng Việt Nam hoặc tổ chức ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và huy động vốn theo đúng luật. 4 , Một số đặc điểm kd của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : * Kinh doanh nhập khẩu : - Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu; - Kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nước; - Dịch vụ thương mại; - Kinh doanh lữ hành nội địa; - Kinh doanh lữ hành quốc tế; - Khai thác chế biến lâm sản, thủy sản, khoáng sản theo luật đầu tư; - Dịch vụ tư vấn, lắp đặt, buôn bán vật tư, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị bảo vệ, các công cụ hỗ trợ; - Xây dựng dân dụng, giao thông, công nghiệp; - Vận tải hàng hóa; - Đại lý bán lẻ xăng dầu; - Sản xuất, buôn bán khí đốt hóa lỏng (gas), khí Argon, CO2,O2; - Buôn bán than, nhiên liệu, chất đốt; - Mua bán xe có động cơ, xe tải, xe rơ móoc; - Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế; - Mua bán các xe lội nước, xe địa hình; - Sản xuất, gia công hàng thêu may, thủ công mỹ nghệ, hàng trang trí nội, ngoại thất, nông sản thực phẩm; - Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, quần áo may sẵn, thêu ren; - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Buôn bán rượu, bia; * Những dịch vụ kinh doanh khác : - Xây dựng các công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình công cộng, công viên và khu vui chơi giải trí; - Xây lắp các hệ thống điện, điện chiếu sáng dân dụng và công nghiệp, đường dây và trạm biến áp đến 35kv; - San lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu đô thị và công nghiệp; - Mua bán thiết bị, linh kiện, máy móc ngành xây dựng và chiếu sáng đô thị; - Tư vấn đầu tư xây dựng và lập dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng; - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng; - Thiết kế kiến trúc công trình; - Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng; - Mua bán nguyên liệu phục vụ sản xuất thép, nhựa, giấy; - Đại lý vận tải và dịch vụ giao nhận hàng hóa trong nước và quốc tế; - Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và khai thuê hải quan. Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh , liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Với sự lớn mạnh không ngừng, Công ty TNNH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái đã khẳng định được chất lượng phục vụ của mình, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Mục tiêu của công ty chúng tôi là đẩy mạnh kinh doanh, xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, góp phần cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế. Cùng với sự tăng trưởng về kim nghạch nhập khẩu ,công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất , đầu tư thêm trang thiết bị , máy móc cho sản xuất ,kìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các bạn hàng truyền thống gia công hàng thêu may, thủ công mỹ nghệ, hàng trang trí nội, ngoại thất, nông sản thực phẩm.Vithaco hiện đang là đối tác của nhiều tập đoàn, hãng sản xuất nổi tiếng trong khắp cả nước và trên thế giới như: Tập đoàn dầu khí Việt Nam, … NIKKI, HINO, TOYOTA,MISUMITSHI(Nhật Bản),  LUKAS (Đức), CAMIVA(Pháp) … 5 , Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh sản xuất ,xuất nhập khẩu ,dịch vụ và đầu tư việt thái : Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp. Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty. 5.1 , Gía trị nhập khẩu của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : 5.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty Việt Thái được phản ánh ở bảng 7 như sau: Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Việt Thái (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58 (Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán ) Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 20010 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2009 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 2007. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều hơn. Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế. 5.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty. Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8. Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2010 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD. Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2008, 2009, 2010 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. Năm 2007, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2010, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao. Bảng 5: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty Việt Thái. (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất doanh lợi doanh thu 0,289 0,326 0,42 0,62 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán) 5.1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2007 đạt 3,87 vòng, năm 2008 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2007. Các năm 2009 và 2010 số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty Việt Thái. (Đơn vị: 1000USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu 1,12% 1,3% 1,92% 2,66% Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu 3,87 3,96 4,567 4,58 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán) Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Việt Thái. (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn lưu động 2% 2,4% 3,6% 4,9% Doanh thu nhập khẩu/Vốn lưu động 6,967 7,26 8,602 8,49 (Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán) Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 2007 mức doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2010, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Việt Thái đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước. Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2010, vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2010, Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2009. 5.1.4. Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Việt Thái có thể được biểu hiện bằng bảng dưới đây: Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Việt Thái (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Số lao động 299 287 304 317 Doanh thu bình quân một lao động 66,295 73,540 89,953 104,666 Lợi nhuận bình quân một lao động 0,192 0,24 0,377 0,606 ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ người lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh vực cũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc của Công ty. Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh chóng. Năm 2010 so với năm 2007 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuanạ bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khaảu hàng hoá của mình. 5.2 , Mặt hàng nhập khẩu của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là khá bấp bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo thời gian. Công ty cũng chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn có những phương án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường thế giới. Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Việt THái. (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Máy móc thiết bị 2.200 1.730 6.636 Sắt thép các loại 2.820 2.950 3.400 Dầu cọ tái xuất khẩu 2.947 9.800 7.700 Hàng tiêu dùng 4.300 5.150 4.700 Phương tiện vận tải 5.200 5.300 5.400 Hàng hoá khác 1.980 811 3.350 Tổng số 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty. 5.3 , Thị trường nhập khẩu của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ. Bảng 2: Thị trường nhập khẩu của Công ty Việt Thái (Đơn vị tính: 1000 USD) STT Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Nhật Bản 6.000 6.520 8.662 2 EU 5.743 6.105 5.815 3 Mỹ 2.367 3.563 6.145 4 Trung Quốc 2.012 2.434 2.828 5 ASEAN 4.340 4.324 4.122 6 Đông Âu 1.148 1.232 1.457 7 Các TT khác 1.678 1.985 1.788 8 Tổng cộng 19.437 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Việt Thái) Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này hẫu như là các loại máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lượng hàng nhập từ Nhật luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua. Thị trường EU cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm ăn. Đây là thị trường xuất khẩu lớn của Công ty. Đây cũng là thị trường Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lượng cao, phương tiện vận tải, các loại vật liệu cao cấp.... Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dường như rất thuận lợi. Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nước khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty. 5.4 , Phương thức kinh doanh nhập khẩu của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : 5.5 , Quy trình nhập khâu của công ty tnhh sx ,xnk,dịch vụ và đầu tư việt thái : 6, Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh sx,xnk ,dịch vụ và đầu tư việt thái : 6.1 , Thành tựu trong hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh sx ,xnk ,dịch vụ và đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 186.doc
Tài liệu liên quan