Nhìn chung, nguồn vốn của Công ty xây dựng công trình hàng không
được tăng dần theo từng năm, tổng sốnguồn vốn có thểnói đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất, đầu tưtrang thiết bịkỹthuật. Công ty ACC luôn luôn vươn
tới mục tiêu: Chất lượng – Tiến độ– Hiệu quả, vì vậy Công ty phải chú trọng
đến sốvốn có được đểthực hiện quá trình kinh doanh của mình sao cho quá
trình thi công các công trình được diễn ra liên tục, không gián đoạn, tạo độtin
cậy cho khách hàng. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộquốc
phòng nên Công ty ACC một phần nào được sựhỗtrợnguồn vốn từNgân
sách nhà nước và từBộquốc phòng.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật tư giao cho ban Vật tư - Thiết bị và đội thi công trực
tiếp mua ngoài.
- Về máy thi công: Công ty có hầu hết các thiết bị chuyên ngành, đáp
ứng được nhu cầu thi công các công trình hiện nay. Toàn bộ máy móc thiết bị
được giao cho đội xe cơ giới thuộc Ban Vật tư – Thiết bị quản lý và tổ chức
sử dụng theo yêu cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội thi công cơ
giới theo hình thức doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng
không tổ chức kế toán riêng (hạch toán phụ thuộc).
- Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và công nhân
lành nghề là của công ty. Còn lao động phổ thông được công ty tuyển chọn và
ký hợp đồng tại địa phương nơi thi công công trình.
Quá trình tạo ra các sản phẩm xay lắp thường dài, từ khi khởi công xây
dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
21
quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của
từng công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người…
Ngoài ra, các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố thiên nhiên như nắng mưa… Quá trình thi công
xây dựng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc
khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm… mà còn ảnh hưởng đến cả
công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn…
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt,
xây dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố
định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản
phẩm hoàn thành sẽ được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá
trình sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, vật tư… phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình sân bay quân sự, dân dụng và các công trình
thuộc các lĩnh vực khác.
- Khai thác đá, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh sơn hoá chất, làm đại lý xăng dầu, ga, khí đốt.
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Chủ yếu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Theo quy mô trong
giấy phép hành nghề do Bộ xây dựng cấp, công ty có quy mô vừa và phạm vi
hoạt động trên cả nước.
Với lực lượng nòng cốt ban đầu là cán bộ chiến sĩ công binh Phòng
không không quân, từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã trưởng thành
nhanh chóng, có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên có trình độ chuyên
môn vững vàng và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển
chọn kỹ càng.
Trong những năm gần đây, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến
trong nước và quốc tế, cùng với sự năng động và nhạy bén, ngoài việc hoàn
thành tốt nhiệm vụ quốc phòng được giao, công ty đã mở rộng thị trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
22
không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Một số công trình tiêu biểu mà
công ty đã thi công là:
- Sân đỗ máy bay A75 sân bay Tân Sơn Nhất - TPHCM
- Đường lăn sân đỗ máy bay Phú Bài - Huế
- Đường cất hạ cánh sân bay Cần Thơ
- Đường cách hạ cánh, sân đỗ sân bay Phù Cát - Bình Định
- Sân bay Savanakhet – CHDCND Lào
Hiện nay, công ty đang tiến hành thi công các công trình mang tầm cỡ
quốc gia như là:
- Cảng Hàng không Liên Khương – Đà Lạt
- Công trường 1B Nội Bài
- Sân đỗ nặng cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Và nhiếu công trình sân bay khác trong quân đội và ngành hàng không
dân dụng Việt nam.
Những công trình công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, có nhiều
công trình đạt chất lượng cao - được Bộ xây dựng và Công đoàn Xây dựng
Việt nam tặng 19 huy chương vàng chất lượng cao (1996-2001) và 01/15
công trình được Nhà nước cấp chứng chỉ công trình tiêu biểu thập kỷ 90.
Với phương châm và mục tiêu hoạt động là “ chất lượng, hiệu quả”,
công ty ACC đã đạt được những kết quả nhất đinh, hoạt động sản xuất kinh
doanh không ngừng lớn mạnh, công ty luôn phấn đấu và đạt được mục tiêu
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể những năm gần đây như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
23
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm
Đơn vị: nghìn. đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1.Tổng nguồn vốn
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Lãi (Lỗ)
4. Nghĩa vụ với NSNN
139.634.842
14.763.831
124.871.011
82.000.000
77.592.338
4.404.662
128.801.747
20.897.468
107.904.279
90.200.000
85.155.747
5.084.053
152.237.673
29.578.245
122.659.428
97.156.000
87.425.120
9.730.880
182.663.886
33.528.976
149.134.910
102.345.120
90.254.000
12.091.120
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây
dựng công trình hàng không)
Qua bảng sau ta thấy: Tuy chi phí tăng nhưng mang ý nghĩa tích cực. đó
là do công ty nhận được nhiều công trình. Tốc độ tăng của chi phí lại nhỏ hơn
tốc đọ tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không
ngừng tăng điều này đã tạo điều kiện cho công ty tăng cường nghĩa vụ đóng
góp cho NSNN. Mặt khác, nó còn giúp công ty có điều kiện tái sản xuất mở
rộng thể hiện qua việc tăng cường vốn lưu đọng và vốn cố định.
Với những thành tựu đã đạt được, công ty ACC đã được Đảng và Nhà
nước trao tặng Huân chương lao động Hạng Nhì tháng 6 năm 1998. Công ty
đang từng bước phát triển đi lên và hiện nay đã trở thành nhà thầu có đủ năng
lực để nhận thầu thi công và hoàn thành các công trình xây dựng, tìm được
chỗ đứng nhất định trong ngành xây dựng, góp phần nhỏ bé vào công cuộc
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xây dựng công trình hàng
không
Căn cứ vào, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền
phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là
lực lượng “cán bộ khung”.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến,
chức năng đứng đầu là Giám đốc công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
24
công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, Bộ quốc phòng và Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, đồng thời đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên
toàn công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc phụ trách ba mảng hoạt
động của công ty:
- Phó giám đốc Thương mại: phụ trách ban kế hoạch, Ban tài chính – Kế
toán, Ban Thương mại và ban tổ chức lao động tiền lương.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách Ban Dự án Kỹ thuật – Xây dựng và
Ban Vật tư – Thiết bị.
- Phó giám đốc chính trị: phụ trách Ban Chính trị.
Dưới Ban giám đốc là Ban chức năng, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về hoạt động của mình.
- Ban Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đôc công ty, xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngắn hạn, dài hạn, tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch sản
xuất, đề xuất, bổ sung, thay đổi một số công việc cho phù hợp với thực tế
công trình.
- Ban Dự án Kĩ thuật – Xây dung: nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ
sơ tham gia đấu thầu, xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật.
- Ban quản lý chất lượng: thực hiện công tác kiểm định chất lượng của
từng công trình.
- Văn phòng: làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của toàn công ty.
- Ban tài chính – Kế toán: có trách nhiệm quản lý, cấp ngân sách, tiền
vốn cho các xí nghệp, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, phân tích
tình hình tài chính của công ty và cung cấp các thông tin kế toán – tài chính
cần thiết giúp Giám đốc công ty có quyết định phù hợp.
- Ban Thương mại: Có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, cùng ban dự án
Kỹ thuật – Xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu thầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
25
- Ban kỹ thuật – Vật tư: quản lý, sử dụng thiết bị kỹ thuật, tổng hợp nhu
cầu vật tư, thiết bị và lập kế hoạch đảm bảo, thực hiện đàm phán, kí kết hợp
đồng sửa chữa, cung ứng vật tư thiết bị.
- Ban tổ chức lao động tiền lương: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ
chức biên chế, quản lý chặt chẽ, lập kế hoạch phát triển lực lượng, đào tạo,
bồi dưỡng, điều chuyển, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch quỹ tiền lương.
- Ban chính trị: Xây dựng, phát triển kế hoạch công tác Đảng, công tác
chính trị.
Dưới các phòng ban chức năng là các chi nhánh:
- Chi nhánh TPHCM
- Chi nhánh Nha Trang
- Chi nhánh Đà Nẵng
Các xí nghiệp:
- Xí nghiệp cơ giới
- Xí nghiệp đầu tư và phát triển nhà
- Xí nghiệp xây dựng 243
- Xí nghiệp xây dựng 244
- Xí nghiệp xây dựng 245
- Xí nghiệp công trình 25
- Xí nghiệp công trình 24
- Xí nghiệp công trình 23
Các trung tâm:
- Trung tâm tư vấn, khảo sát thiết kế và kiến trúc
- Trung tâm kiểm định chất lượng
Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ và Nhà máy xi măng 78 cùng các đội
thi công.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
27
Mô hình tổ chức ban tài chính – kế toán
Để đáp ứng cho việc quản lý và hạch toán, bộ máy tài chính, kế toán của
công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ, cán bộ trong ban có thể kiêm nhiệm
nhiều công việc, do vậy, hình thức quản lý được tập trung hơn.
Bộ máy tài chính của công ty bao gồm 04 người và một số nhân viên
thống kê tại các công trình.
Kế toán trưởng kiêm ban tài chính kế toán là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, là người chịu trách
nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán
thực hiện trong toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty xây dựng
công trình hàng không. Kế toán trưởng thực hiện phần kế toán tài sản cố định
(theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình sửa chữa và trích khấu
hao tài sản cố định).
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành xác định kết quả và lập các báo biểu kế toán hàng quý, 6 tháng và báo
cáo quyết toán năm.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả
các khoản thanh toán trong nội bộ công ty, theo dõi tình hình nhập xuất, nhập
kho vật liệu, tính toán phân bổ vật liệu, phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội…
Thủ quỹ tiến hành các công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ, hợp pháp, thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút
tiền mặt, ngân quỹ của công ty để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu hàng ngày của
công ty.
Trưởng ban TC – KT
kiêm kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê tại
các công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
28
Các nhân viên thống kê ở các công trình có nhiệm vụ theo dõi các hoạt
động kinh tế phát sinh, là người thu nhập thống kê số liệu ban đầu, cung cấp
số liệu và các chứng từ liên quan về phòng kế toán của công ty để phục vụ
cho công tác hạch toán tập trung tại công ty bao gồm: Theo dõi tình hình lao
động, lập bảng chấm công thanh toán tiền công theo khối lượng thi công, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí phục vụ máy thi công…
Mô hình tổ chức ban kế hoạch
Ghichú: Quan hệ chỉ huy
Quan hệ công tác
Phó GĐKH – Kỹ thuật
Trưởng ban kế hoạch
Trợ lý KHSXKD Trợ lý KH Tổng hợp
Nhân
viên
bảo vệ
Nhân
viên lái
xe
Nhân viên
văn thư
bảo mật
Nhân
viên
quân y
Nhân
viên hành
chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
29
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Tổng doanh thu 82.121.378.027 91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.618
2. Các khoản giảm
trừ
13.279.304 24.685.537.807 154.947.692 65.971.687
3. Doanh thu
thuần
82.108.098.723 91.164.201.811 110.587.06.518 132.939.316.923
4. Giá vốn hàng
bán
73.883.680.726 81.656.073.481 99.538.036.600 122.548.327.201
5. Lợi nhuận gộp 8.224.417.997 9.508.128.330 11.049.029.918 10.390.989.722
6. Chi phí bán
hàng
381.290.553 270.204.126 383.250.337 538.545.930
7. Chi phí QL
doanh nghiệp
3.435.465.522 4.137.311.331 4.685.891.843 4.657.857.102
8. Lợi nhuận
thuần
4.407.661.922 5.100.612.873 6.223.336.989 5.373.064.070
9. Lợi nhuận
HĐTC
260.245.845 233.978.373 338.565.764 230.449.386
10. Lợi nhuận BT 231.99.22 - 289.20.062 - 112.820.615 64.511
11. Tổng lợi
nhuận
4.899.707.689 5.044.671.184 5.110.516.374 5.37.128.587
12. Thuế thu nhập
DN
1.285.816.233 1.317.395.888 1.025.477.904 1.632.965.865
13. Lợi tức sau
thuế
3.613.891.456 3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng
công trình hành không)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
30
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HÀNG KHÔNG
2.2.1. Khái quát về nguồn vốn của Công ty
Nhìn chung, nguồn vốn của Công ty xây dựng công trình hàng không
được tăng dần theo từng năm, tổng số nguồn vốn có thể nói đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật. Công ty ACC luôn luôn vươn
tới mục tiêu: Chất lượng – Tiến độ – Hiệu quả, vì vậy Công ty phải chú trọng
đến số vốn có được để thực hiện quá trình kinh doanh của mình sao cho quá
trình thi công các công trình được diễn ra liên tục, không gián đoạn, tạo độ tin
cậy cho khách hàng. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ quốc
phòng nên Công ty ACC một phần nào được sự hỗ trợ nguồn vốn từ Ngân
sách nhà nước và từ Bộ quốc phòng.
Bảng 2.3: Số vốn của Công ty qua các năm như sau
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Vốn cố định
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
29.048.016.240
13.760.832.731
15.287.183.509
1.004.442.535.015
556.435.006.157
448.007.528.858
Vốn lưu động
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
6.675.561.343
6.100.000.000
575.561.343
110.050.594.568
74.170.530.198
34.814.630.440
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tầi chính các năm 2002, 2003 của Công ty
xây dựng công tình hàng không)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
31
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại công ty
Công ty xây dựng công trình hàng không cũng năm trong tình trạng
chung của các công ty xây dựng ở Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc
huy động vốn cho các công trình xây dựng, vả lại một công trình lớn có uy tín
hàng đầu trong ngành xây dựng các công trình hàng không như sân bay Tân
Sơn nhất nên tài chính luôn là bài toán đặt ra do các nhà quản trị kế toán của
công ty.
Bảng 2.4: Tình hình về nguồn vốn của Công ty trong một số năm gần
đây
Đơn vị: VNĐ
Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
A. Nợ phải trả 78.573.390.240 95.288.085.713 78.368.196.161 136.394.748.998
I. Nợ ngắn hạn 78.455.390.240 94.378.818.895 73.754.704.451 131.068.373.811
1. Vay ngắn hạn 5.000.000.000 16.000.000.000 14.050.000.000 20.500.000.000
2. Phải trả cho
người bán
48.453.005.967 60.341.412.522 27.733.979.760 30.301.670.692
3. Người mua trả
tiền trước
16.563.388.692 14.205.362.879 27.293.836.200 61.120.059.028
4. Thuế và các
khoản phải nộp cho
NN
2.745.432.579 2.042.936.429 414.989.302 1.572.828.294
5. Phải trả công
nhân viên
28.825.831 33.911.992
6. Phải trả cho các
đơn vị nội bộ
5.603.427.780 1.684.307.833 2.408.378.102 1.035.065.980
7. Phải trả khác 90.135.222 104.799.232 1.824.695.256 16.504.837.825
II. Nợ dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.500.000 4.147.500.000
1. Vay dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.000.000 4.147.500.000
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác 782.266.818 462.991.710 1.178.875.187
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
23.982.058.420 33.513.662.036 39.962.498.320 46.26.137.017
I. Nguồn vốn, quỹ 23.982.058.420 2.753.706.328 38.981.185.973 46.264.507.586
1. Nguồn vốn KD 20.667.381.115 27.942.031.115 35.723.577.583 42.843.282.155
2. Quỹ đầu tư phát
triển
2.044.206.541 3.753.722.894 2.199.532.215 952.550.429
3. Quỹ dự phòng tài
chính
671.277.610 832.602.319 1.058.076.175 2.468.675.002
4.Quỹ khen thưởng
và phúc lợi
7.902.349 752.615.514 5.222.977 4.629.431
II. Nguồn KP 759.955.708 983.312.347 4.629.431
Tổng cộng NV 102.555.448.660 128.801.747.749 118.332.694.481 182.663.886.015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
32
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng
công trình hàng không)
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của mình kết hợp hai nguồn vốn này để đảm bảo nhu cầu về vốn cho công ty
Tỷ suất tài trợ = Error! x 100%
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tỷ suất tài trợ 19,89% 26,02% 33,77% 25,33%
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng
số vốn của mình và vay dài hạn.
Có thể nói công ty ACC có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn. Và để biết rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty
biến động như thế nào. Ta xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn
2.2.2.1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) - thuộc Bộ Quốc phòng
là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công
ty luôn có một phần là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Trước đây
nguồn vốn này đóng vai trò chủ đạo và gần như duy nhất. Song cùng với sự
trưởng thành mạnh mẽ của công ty và phát triển của thị trường vốn ở nước ta
do vậy đây không còn là nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, bên cạnh đấy là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong ngành xây dựng. Một lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc
độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp
vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững chắc cho quá trình kinh doanh
của mình, nhưng có thể nói nguồn vốn ngân sách với tốc độ tăng chưa cao,
hằng năm tốc độ tăng vốn ngân sách chỉ xấp xỉ đạt 1,2 đến 1,3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
33
Bảng 2.5: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Nguồn vốn KD
- Vốn ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
Tốc độ tăng vốn
ngân sách
Tốc độ tăng vốn tự
bổ sung
27.942.031.115
15.074.132.451
12.867.898.664
1,087
1,89
35.723.577.583
19.860.832.731
15.862.744.852
1,318
1,23
1.092.16.174.724
630.605.536.355
482.822.159.298
1,279
30,4
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty
xây dựng công trình hàng không)
2.2.2.2. Vốn tự bổ sung
Đây là số vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, được lấy tư
sau thuế, về thực chất nó là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên đó
là kết quả của quá trình nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh
nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh.
Qua bảng ta nhận thấy tốc độ tăng vốn ngân sách chưa giảm trong đó tốc
độ tăng vốn tự bổ sung ngày một cao, từ năm 2001 tốc độ tăng vốn tự bổ sung
là 1,372 nhưng đến năm 2002 lên đến 1,689 và cuốn năm 2003 tốc độ tăng
vốn bổ sung vượct bậc đạt 4,333 chứng tỏ doanh nghiệp đã làm chủ được
nguồn vốn kinh doanh không hẳn lệ thuộc vào nguồn vốn của Nhà nước cấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
34
2.2.2.3. Tín dụng dài hạn
Bảng 2.6: Tình hình nợ dài hạn
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn
127.000.000
127.000.000
118.000.000
118.000.000
4.150.500.000
4.150.500.000
4.147.500.000
4.147.500.000
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình
hàng không)
Số vốn vay dài hạn của ACC tăng lên hàng năm qua đó chứng tỏ công ty
đã vay thêm để đầu tư vào máy móc thiết bị, tham gia vào các công trình xây
dựng với chu kỳ hoạt động dài nên chưa kịp thời thu hồi lại vốn.
Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí
thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu về vốn. Nguồn
vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên đây
là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, nó tài trợ cho các tài sản cố định phục vụ cho
sản xuất và hơn thế nữa nó còn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp
nhưng đa số tài trợ cho tài sản vì nó có thể bảo toàn được vốn. Tuy nhiên chi
phí sử dụng vốn khá cao, bởi vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được
ổn định và phát triển vững chắc đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách
huy động hợp lý, tránh ứ đọng vốn, sử dụng vốn sai mục đích làm thất thoát
vốn. Hình thức vốn này có thể huy động bằng phát hành trái phiếu, vay tín
dụng ngân hàng.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là tiền đề của
hoạt động sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao mới là
nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động
trong cơ chế thị trường nên vấn đề tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh được
Công ty đặc biệt chú trọng, coi đây là một nội dung quan trọng trong công tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
35
quản lý tài chính. Tính đến thời điểm 31/12/2003 tổng vốn kinh doanh của
Công ty là: 1.092.316.174.724 đồng, trong đó:
Vốn cố định: 10.044.422.535.015 chiếm 91,94%
Vốn lưu động: 78.873.639.709 chiếm 7,96%
So với đầu năm 2000 cả giá trị vốn cố định và vốn lưu động đều tăng lên
rõ rệt.
Năm 2000 vốn cố định: 16.567.318.115 đồng chiếm 80,16% và vốn lưu
động 4.100.000.000 đồng chiếm 19,8%
Vốn cố định từ 16.567.318.115 đồng tăng lên đến 1.004.442.535.015
đồng tăng gấp 62,75 lần
Vốn lưu động từ 4.100.000.000 đồng tăng lên đến 87.873.639.709 đồng
tăng gấp 21,75 lần
Bảng 2.7: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Năm 2000 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Vốn Kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
20.667.318.115
16.567.318.115
4.100.000.000
80,16%
19,84%
1.092.316.174.724
1.004.442.535.015
87.873.639.709
91,94%
7,96%
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm của Công ty xây dựng
công trình hàng không)
Điều đáng quan tâm ở đây là kết cấu trong tổng số vốn kinh doanh cũng
thay đổi nhiều. Nếu như năm 2000 số vốn cố định chiếm 80,16% thì vốn lưu
động chỉ chiếm 19,8% thì năm 2003 tỷ trọng của vố cố định tăng lên 91,94%
và tương ứng tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống chỉ chiếm 7,96%. Sự thay
đổi về kết cấu này có mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp hay không? để kết
luận chính xác ta xem xét tình hình sử dụng của từng loại vốn kinh doanh của
Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
36
2.2.3.1. Hiệu quả về việc sử dụng vốn cố định
Bảng 2.8:
Đơn vị: Tr.đồng
Đầu năm 2003 Cuối năm 2003
Cuối năm so với đầu
năm
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
A. TSCĐ & ĐTDH
1. TSCĐ
2.Đầu tư tài chính
335.976
0.275
33.529
33.369
160.000
0.183
0.0009
-228.647
160.000
-0.0038
Tổng nguồn vốn 122.331 182.664 60.333 0.003
(Nguồn : Bảng cấn đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của
Công ty xây dựng công trìng hàng không)
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, TSCĐ và đầu tư dài hạn
cuối kỳ không tăng so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư tài sản cố định
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch
Tổng TSCĐ và ĐTDH
Tổng nguồn vốn ĐTCĐ
143.016.971.065
61.663.961.228
161.845.628.718
55.826.485.225
18.828657.653
583.746.003
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2003 của Công ty xây dựng công trình
hàng không)
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên (bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn vay) nhỏ hơn TSCĐ và ĐTDH cả đầu kỳ và cuối kỳ
như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản,
do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp và giảm quy mô đầu tư)
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng vốn cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
37
Đơn vị : Tr.đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Lượng (%)
1. Tài sản c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không.pdf