MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
Một số từ viết tắt thông dụng trong đề tài 6
Chương I: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp 7
I. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội 7
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội 7
2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH 7
2.1. BHXH trên thế giới 8
2.2. BHXH ở Việt Nam 9
2.2.1. Giai đoạn 1945 -196 49
2.2.3. Giai đoạn 1976 - 1985 12
2.2.4. Giai đoạn 1986 đến nay 13
3. Chức năng và tính chất của BHXH 15
4. Nội dung cơ bản của BHXH 20
4.1. Vai trò của BHXH 20
4.2. Đối tượng tham gia BHXH 21
4.3. Các chế độ BHXH 24
4.4. Quỹ BHXH 24
II. Chế độ tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp trong hệ thống các
chế độ BHXH ở Việt Nam 24
1. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 24
2. Phân loại tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp 26
2.1. Phân loại tai nạn lao động 26
2.2. Phân loại bệnh nghề nghiệp 27
3. Nội dung của chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 28
3.1. Đối tượng tham gia 28
3.2. Trách nhiệm và mức đóng góp 29.
3.3. Điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp 29
3.4. Thời gian và mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 31
4. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 33
4.1. Người lao động 33
4.2. Người sử dụng lao động 34
4.3. Cơ quan BHXH 34
5. Quy trình giải quyết chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 35
6. Mối quan hệ của chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp với các chế độ BHXH khác ở Việt Nam 36
6.1. Với chế độ trợ cấp ốm đau 36
6.2. Với chế độ trợ cấp thai sản 37
6.3. Với chế độ trợ cấp hưu trí (tuổi già) 37
6.4. Với chế độ trợ cấp tử tuất 38
Chương II: Thực trạng tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp và
công tác chi trả chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay 39
I. Tình hình tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay 39
1. Tình hình tai nạn lao động 39
2. Tình hình bệnh nghề nghiệp 51
II. Công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam 56
1. Tình hình chi trả chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp 56
2. Đánh giá 61
2.1. Đối với việc tổ chức thực hiện 64
2.2. Về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp `63
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 66
I. Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế các nhân tố ảnh hưởng đến việc xảy ra tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 66
1. Đối với các nhân tố gây tai nạn lao động 67
2. Đối với các nhân tố gây bệnh nghề nghiệp 70
II. Giải pháp và kiến nghị về chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp 71
1. Về quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 71
3. Về đối tượng tham gia 76
4. Về điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 76
5. Về mức đóng và mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 77
6. Về quy định hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 80
7. Về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội 82
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo 84
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4934 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩy thai, thai lưu hoặc thai không bình thường thì cũng được nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp BHXH theo tiêu chuẩn ốm đau.
6.3. Với chế độ trợ cấp hưu trí (tuổi già).
Tàn tật có thể coi là tình trạng già sớm hoặc được coi là một bệnh tật kéo dài không thể cứu chữa được. Từ cách tiếp cận này, nhiều nước người ta xếp chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp cùng nhóm với chế độ trợ cấp tuổi già tử tuất. Như trên đã nêu, những người bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp thường là những người làm việc ở các nơi có môi trường độc hại và điều kiện làm việc nặng nhọc hoặc đặc biệt nặng nhọc. Điều kiện để giảm tuổi đời quy định trong chế độ hưu trí đối với các đối tượng nêu trên cũng được xem xét từ mối quan hệ biện chứng, nhất là đối với người lao động làm các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không khống chế về tuổi đời). Những người bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp hàng tháng nếu đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định thì ngoài lương hưu còn được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
6.4. Với chế độ trợ cấp tử tuất.
Đối với người lao động tham gia BHXH nói chung, khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền mai táng phí, trợ cấp BHXH tử tuất một lần hoặc trợ cấp hàng tháng nếu người lao động có thời gian tham gia BHXH đủ 15 năm trở nên. Nhưng đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp dẫn đến tử vong, thì không cần có điều kiện về thời gian tham gia BHXH để thân nhân họ được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng và ngoài các khoản trợ cấp được nhận về mai táng phí, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định thì thân nhân người lao động bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp chết còn được nhận một khoản trợ cấp một lần từ BHXH là 24 tháng tiền lương tối thiểu. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp hàng tháng khi chết cũng được hưởng các chế độ trợ cấp tiền tuất như những người đang tham gia BHXH hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động hàng tháng chết.
Chương II
Thực trạng tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
và công tác chi trả chế độ tai nạn lao động
bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay
I. Tình hình tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Do những nhu cầu bức thiết về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt xã hội, nguồn kinh phí, nguồn vốn đầu tư cho những công trình trọng điểm này đã chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng Ngân sách nhà nước. Song có một thực tế đang trở thành mối quan tâm của xã hội: số vụ tai nạn lao đông mỗi năm môt gia tăng, chiếm một tỷ lệ cao nhất ở ngành xây dựng và khai thác khoáng sản, số người mắc bệnh nghề nghiệp ngày càng lớn, nhiều bệnh mới đươc phát hiện. Thực trạng tình hình trên không những gây ra hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, sức khoẻ của người lao động mà còn ảnh hưởng xấu đến vấn đề an sinh xã hội.
1. Tình hình tai nạn lao động.
Tai nạn lao đông(TNLĐ) hiện nay ở nước ta đang là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan chức năng, bởi nó gây nên hậu quả chết người hoặc làm tổn thương, phá huỷ chức năng hoạt động bình thường nào đó của cơ thể của con người và thường xuyên xảy ra trong quá trình lao động, sản xuất, gây nên cả thiệt hại về người và của, đặc biệt về mặt tâm lý đối với người lao động.
Trong những năm qua TNLĐ xảy ra ở mọi ngành nghề, mọi loại hình doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế. Mỗi năm nước ta có hàng nghìn người bị TNLĐ, hàng trăm người chết do TNLĐ.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội từ báo cáo của các tinh, thành trong cả nước, trong thời gian qua từ năm 1995-2003, sồ vụ TNLĐ xảy ra trong cả nước là 28.845 vụ, trong đó số vụ có người chết là 3094 vụ, chiếm 12,4% số vụ chết người. Điều đó được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn lao động.
Chỉ tiêu
Năm
Số vụ tai nạn
Số người bị nạn
Số vụ chết người
Chết
Thương
Có 1người chết
Có 2 người chết trở lên
1995
2127
264
840
189
41
1996
1545
285
1380
214
35
1997
1725
202
1870
258
62
1998
2737
362
1866
254
58
1999
2611
399
2414
269
66
2000
3405
403
3127
313
55
2001
3601
395
3353
314
48
2002
4298
514
4007
344
95
2003
3896
513
3576
314
55
Tổng
25945
3.337
22.433
2479
515
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng vụ tai nạn, người bị nạn và tính nghiêm trọng của tai nạn trong cả nước ngày càng tăng. Từ năm 1995 đến năm 2002, số vụ và người bị nạn lao động có xu hướng tăng. Tuy nhiên năm 2003 cả số vụ và người bị nạn giảm so với năm 2002. Năm 2003 xảy ra 3896 vụ tai nạn làm 4089 người bị nạn, trong đó có 513 người chết và 3576 người bị thương. Năm 2003 có 469 vụ chết người, tăng so với nam 2002(449 vụ), nhưng số vụ từ 2 người chết của năm 2003(55 vụ) giảm so vớ năm 2002(95 vụ).
Số người bị TNLĐ trong những năm này là 25.770 người, trong đó có 3.337 người chết, chiếm 12,9% số người bị nạn và 22.433 người bị thương, chiếm 87,1% số người bị nạn.
Sở dĩ năm 2003 số vụ tai nạn lao động có xu hướng giảm là vì người sử dụng lao động và người lao động dã có ý thúc hơn và có sự quan tâm hơn tới vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động. Nắm bắt được các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật an toàn. Điều kiện làm việc và môi trương làm việc được dảm bảo hơn. Người lao động đã được huấn luyện rất kỹ càng về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Theo số liệu thống kê mới nhất, báo cáo của 64 tỉnh, thành phố trong năm 2004 (tính đến ngày 31/12) của Bộ Lao Động-Thương binh và Xã hội thì năm 2004 đã xảy ra 6026 vụ TNLĐ làm 6186 người bị nạn, trong đó có 85 vụ có từ 2 người bị nạn trở lên; 561 vụ TNLĐ chết người làm 575 người chết.
Nhìn chung theo số liệu thống kê thì tình hình tai nạn lao động những năm gần đây có xu hướng tăng cả về số vụ, số người và cả số người bị thiệt mạng. Nguyên nhân tăng lên của tai nạn lao động chủ yếu là do người sử dụng lao động và người lao động vi phạm các quy định của bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nó dược thể hiện ở một số điểm sau.
Thứ nhất: Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, kỹ thuật an toàn, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, vận hành, sửa chữa và sử dụng các thiết bị điện…
Thứ hai: Điều kiện làm việc và môi trường làm việc của người lao động không đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, nhiều máy, thiết bị, công cụ sản xuất không đảm bảo an toàn, người sử dụng không thực hiện các quy định khai báo,đăng ký và xin cấp phép sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do đó nhiều thiết bị đang sử dụng nhưng chưa được khám nghiệm, cấp giấy phép sử dụng, nhất là đối với những thiết bị tự chế tạo, người lao động không được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.
Thứ ba: Người sử dụng lao động không nắm bắt được các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, hoặc do chạy theo năng suất, lợi nhuận nên đã không thực hiện các giải pháp về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Thứ tư: Người lao động không được huấn luyện về an toàn lao động, đặc biệt là số lao động thời vụ không có hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng ngắn hạn, chất lượng huấn luyện an toàn lao động chưa tốt hoặc mang tính chất hình thức.
Nguyên nhân làm cho TNLĐ vẫn còn xảy ra thường xuyên, liên tục và gia tăng trong những năm gần đây, đó là tất yếu khách quan trong giai đoạn đầu thực hiện Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của đất nước. Ngoài những thiệt hại về người như đã nêu ở trên, theo số liệu tổng hợp từ các địa phương thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra trong các năm từ năm 1995 đến năm 2003 là 103.757.308.972 đồng, gồm chi phí thuốc men, mai táng, bồi thường… cho người bị nạnvà gia đình và giá trị thiệt hại tài sản.. điều này được thể hiện ở số liệu sau:
Thiệt hại do tai nạn lao động
Năm
Tổng thiệt hại
(Đồng)
Ngày công phải nghỉ
1995
1.691.076.432
1996
4.051.438.729
1997
5.282.640.16
1998
13.216.000.000
1999
12.728.926.644
2000
16.214.000.000
46.296
2001
12.025.320.000
87.139
2002
17.807.367.000
196.504
2003
20.740.540.000
59.496
Tổng
99.002.932.821
398.435
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội
Số tiền thiệt hại vì TNLĐ của mỗi năm đều tăng qua các năm. So sánh giữa năm 2003 và năm 1995 cho thấy số tiền thiệt hại của năm 2003 tăng gấp 12 lần. Số ngày lao động nghỉ vì TNLĐ không được thống kê đầy đủ trong các năm mà chỉ thống kê từ năm 2000. Tổng hợp của 4 năm tổng số ngày lao động nghỉ vì TNLĐ là 329.933 ngày.
Theo số liệu tổng hợp từ các địa phương thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra trong năm 2004 là 19.864.590.000 đồng, trong đó tiền thuốc men, mai táng, tiền bồi thương cho gia đình người chết và những người bị thương là 15.325.090.000 đồng; thiệt hại tài sản là 4.539.500.000 đồng. Tổng số ngay nghỉ vì TNLĐ là 64.961 ngày, cò xu hướng tăng so với năm 2003 (59.796 ngày). Theo khuyến nghị của tổ chúc lao động Quốc tế (ILO) thì thiệt hại do tai nạn lao đông- Bệnh nghề nghiệp ước tính mất khoảng 4% GNP (tổng sản phẩm quốc gia trên toàn thế giới).
Số tiền thiệt hại vì tai nạn lao động tăng qua các năm. Đặc biệt năm 1998 đã tăng một cách đột biến. Nguyên nhân của sự tăng đột biến này chủ yếu là do điều kiện lao động chưa được cải thiện căn bản và đồng bộ (nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), do đó nguy cơ đẫn đến sự cố tai nạn lao động còn nhiều. So với năm 1997, số vụ tai nạn lao động xảy ra trong năm 1998 tăng nhiều và những vụ tai nạn lao động nghiêm trọng còn nhiều.
Một số lĩnh vực tai nạn lao động chết người chiếm tỷ lệ cao trong năm 1997 nhưng năm 1998 có chiều hướng gia tăng. Hiện tượng người sử dụng và người lao động vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn dẫn đến các tai nạn lao động có chiều hướng gia tăng so với năm 1997. Năm 1998 tổng thiệt hại tăng một cách đột biến như vậy nhưng lại có dấu hiệu giảm ở năm 1999. Sự giảm này đã không được duy trì. Tuy nhiên năm 2000 và năm 2003 tăng lên một cách rõ rệt . Những sự tăng lên này chủ yếu do người lao động vi phạm, không được huấn luyện thường xuyên trong khi tham gia lao động. Người sử dụng lao động không thực hiện các giải pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động một cách nghiêm ngặt nên đã xảy những tai nan lao động không những gây thiệt hại tới vật chất mà còn ảnh hưởng tới thân nhân người bị nạn.
Tình hình về tai TNLĐ xảy ra thường không đồng đều ở tất cả các khu vực trong cả nước hoặc trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau mà tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp có đông người lao động làm việc và trong 1 số ngàng nghề. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn ở một số địa phương.
Chỉ tiêu
5 địa phương(TPHCM,HN,QN,ĐN,HP)
Tỷ lệ
Các địa phương còn lại
Tỷ lệ
Tổng cả nước
Tỷ lệ
Vụ TNLĐ
11.763
47,33%
13.091
52,67%
24.854
100%
Vụ TNLĐ chết người
917
29.64%
2.177
70,36%
3094
100%
Người chết
1.252
37,52%
2.085
62,48%
3337
100%
Người bị thương
10.9666
48,88%
11.467
51,12%
24.433
100%
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội
Qua số liệu bảng trên ta thấy số vụ TNLĐ nói chung tập trung chủ yếu vào các tỉnh, thành phố lớn có nhiều cơ sở sản xuất đông người và các khu công nghiệp lớn. Chỉ tính riêng 5 tỉnh, thành phố nêu ở trên ta thấy số vụ xảy ra TNLĐ rất lớn, chiếm 47,33% so với tổng cả nước. Vụ TNLĐ chết người chiếm 29,64%. Số người chết và người bị thương chiếm tỷ lệ rất lớn là 37,52% va 48,88%.
TNLĐ xảy ra tại riêng 5 địa phương này chiếm 1 tỷ lệ tương đối cao trong tổng số TNLĐ của cả nước: Số vụ TNLĐ là 11.763 vụ, chiếm 57,24% (được thể hiện ở trên biểu đồ); số vụ TNLĐ chết người là 917 vụ, chiếm 29,64%; số người chết là 1.252 người, chiếm 37,52% và số người bị thương là 10.966 người, chiếm 48,88%.
Theo thông báo của Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội(Số: 456/TB-LĐTBXH) thông báo về tình hình tnlđ năm 2004 các địa phương xảy ra nhiều TNLĐ, đặc biệt là TNLĐ chết người tại nơi làm việc, cụ thể là:
- Thành phố Hồ Chí Minh: xảy ra 791 vụ TNLĐ làm 816 người bị nạn, trong đó có 60 vụ TNLĐ chết người (chiếm 10,6% tổng số vụ TNLĐ chết người) làm 61 người chết, trong đó có 4 người chết do tai nạn giao thông.
- Hà Nội: xảy ra 375 vụ TNLĐ làm 379 người bị nạn, trong đó có 63 vụ chết người(chiếm 11,2% tổng số vụ TNLĐ chết người) làm 64 người chết, trong đó có 30 người chết do tai nạn giao thông.
- Đồng Nai: xảy ra 1480 vụ làm 1496 người bị nạn trong đó có 30 vụ chết người làm 30 người chết (chiếm 5,3% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Bình Dương: xảy ra 601 vụ lam 601 người bị nạn, trong đó có 28 vụ chết người làm 28 người chết(chiếm 4,9%% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Quảng Ninh: xảy ra 246 vụ TNLĐ làm 271 người bị nạn, trong đó có 22 vụ chết người làm 27 người chết(chiếm 5,2% tổng số vụ TNLĐ chết người). Ngoài ra còn 1 vụ TNLĐ chết 3 phạm nhân của trại giam nhưng không xếp vào TNLĐ vì phạm nhân không có quan hệ lao động.
- Quảng nam: xảy ra 52 vụ làm 52 người bị nạn, trong đó có 20 vụ có người chết làm chết 20 người, chiếm 3,4% tổng số vụ TNLĐ chết người.
- Hải Dương: xảy ra53 vụ làm 556 người bị nạn trong đó có 15 vụ chết người làm 15 người chết (chiếm 2,6% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Bến Tre: xảy ra 20 vụ làm0 người bị nạn, trong đó có 14 vụ chết người làm 14 người chết(chiếm 2,4% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Thái Bình: xảy ra 43 vụ làm 44 người bị nạn trong đó cób14 vụ chết người làm 15 người chết(chiếm 2,4% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Đà Nẵng: xảy ra 113 vụ lam115 người bị nạn, trong đó có 12 vụ chết người làm 12 người chết (chiếm 2,1% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Bình Định: xảy ra 63 vụ làm 65 người bị nạn trong đó có 12 vụ chết người làm 12 người chết (chiếm 2,1% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Trà Vinh: xảy ra 18 vụ làm 24 người bị nạn trong đó có 12 vụ chết người làm 1 người chết (chiếm 2,1% tổng số vụ TNLĐ chết người)/
- Đắc Lắk: xảy ra 11 vụ chết người làm 11 người chết (chiếm 1,9% tổng số vụ TNLĐ chết người).
- Thanh Hoá: xảy ra 86 vụ làm 91 người bị nạn trong đó có 11 vụ chết người làm 11 người chết (chiếm 1,9% tổng số vụ TNLĐ chết người)
Nhìn vào số liệu trên ta thấy so với năm 2003 TNLĐ xảy ra trong năm 2004 tăng về số vụ, số người bị nạn và số người chết. Những địa phương có số vụ TNLĐ chết người tăng nhiều hơn so với năm 2003 là Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Nam, Gia Lai, Đà Nẵng, Hải Dương, Đắc Lắk, Đồng Nai, Bình Dương.
TNLĐ chết người xảy ra thường tập trung vào 1 số lĩnh vực như: lắp đặt, sửa chữa và sử dụng điện; khai thác khoáng sản và sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Tình hình TNLĐ chết người xảy ra ở các lĩnh vực nay trong những năm qua được thể hiện ở bảng số liệu sau.
Các lĩnh vực xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người.
Lĩnh vực
Năm
Chỉ
tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng
Xây dựng
Vụ
42
81
50
46
52
47
66
91
475
Người chết
46
91
61
51
52
51
69
96
547
Lắp đặt, sửa chữa và sử dụng điện
Vụ
52
52
51
50
54
55
66
68
448
Người chết
52
56
51
53
55
60
75
71
473
Khai thác khoáng sản
Vụ
17
36
30
46
30
30
36
21
246
Người chết
31
55
59
54
40
36
48
30
353
Sd các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ
Vụ
15
15
25
25
25
26
20
12
163
Người chết
26
15
27
26
26
33
24
12
189
Các lĩnh vực khác
Vụ
1532
Người chết
1511
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội
Qua bảng số liệu trên ta thấy ở 4 lĩnh vực này xảy ra nhiều TNLĐ chết người, chiếm 46,50% về số vụ và 50% về số người. Cụ thể là:
- ở lĩnh vực xây dựng: xảy ra 475 vụ TNLĐ chết người, chiếm 16,58% của tổng các lĩnh vực , làm chết 547 người, chiếm 17,80 của tông các lĩnh vực.
Trong năm 2004 trong lĩnh vực này đã xảy ra 309 vụ TNLĐ (97 vụ có người chết, chiếm 17,20% tổng số vụ TNLĐ chết người trong cả nước) làm 332 người bị nạn (99 người chết, 154 người bị thương nặng).
- ở lĩnh vực lắp đặt, sử chữa và sử dung điện: ở lĩnh vực này đã xảy ra 448 vụ TNLĐ chết người, chiếm 15,64% của tổng các lĩnh vực, làm chết 473 người, chiếm 15,39% của tổng các lĩnh vực.
Năm 2004 vừa qua đã xảy ra 137 vụ TNLĐ o điện giật (81 vụ có người chết, chiếm 14,3% tổng số vụ TNLĐ chết người trong cả nước) làm 150 người bị nạn ( 82 người chết và 35 người bị thương nặng).
- ở lĩnh vực khai thác khoáng sản: lĩnh vực này xảy ra 246 vụ TNLĐ 246 vụ TNLĐ chết người, chiếm 8,58% của tổng các lĩnh vực, làm chết 353 người, chiếm 14,48% của tổng các lĩnh vực. Năm 2004 trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản đã xảy ra 117 vụ TNLĐ, trong đó có 31 vụ TNLĐ chết người(chiếm 5,5% tổng số vụ TNLĐ chết ngươi trong cả nước) làm 137 người bị nạn, trong dó có 39 ngươi chết và 57 ngươi bị thương nặng, trong đó nhiều vụ chết người nhất là ở kĩnh vực khai thác than.
- ở lĩnh vục sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: Trong lĩnh vực này xảy ra 163 vụ TNLĐ chết người, chiếm 5,69% của tổng các lĩnh vực, làm chết 189 người, chiếm 6,15% của tổng các lĩnh vực. Trong năm 2004 vừa qua đã xảy ra 87 vụ TNLĐ trong đó có 22 vụ TNLĐ chết người, chiếm 3,9% tổng số vụ TNLĐ chết người trong cả nước, làm chết 23 người và bị thương nặng 30 người.
* Nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn lao động.
Nguyên nhân chủ yếu của TNLĐ thuộc về phía người sử dụng lao động (số vụ TNLĐ xảy ra vì nguyên nhân này chiếm trung bình 78,7%), đó là người lao động không thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn về an toàn lao động đối với người lao động, các quy định về đào tạo nghề và tập huấn an toàn lao động cho người lao động, không đảm bảo điều kiện vệ sinh lao động...
- Về phía người sử dụng lao động:
+ Vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn lao động, chiếm trung bình 53% tổng số vụ TNLĐ, chủ yếu trong các lĩnh vực: xây dựng, sử dung các thiết bị điện, sử dụng các thiết bị điện, sử dụng các thiết bị nâng, sử dung các thiết bị chịu áp lực, khai thác khoáng sản, v.v..
+ Không đảm bảo điều kiện làm việc và môi trường làm việc an toàn lao động theo quy định chiếm trung bình 13,9% tổng số vụ TNLĐ, cụ thể như nhiều máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất không đảm bảo an toàn vẫn đưa vào sử dụng, người lao động không được trang bị đầy đủ các phương tiện cá nhân trong lao động, v.v...
+ Vi phạm pháp luật lao động chiếm trung bình 11,3% tổng số vụ TNLĐ, chủ yếu là vi phạm các quy định về tuyển dụng người lao động không được đào tạo nghề, không huấn luyện an toàn lao động cho người lao động, v.v...
+ Không thực hiện các biện pháp về an toàn, vệ sinh lao động đối với những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chiếm trung bình 9,1% tổng số vụ TNLĐ.
- Về phía người lao động:
+ Nhiều người lao động tự do không đươc đào tạo cơ bản về nghề, pháp luật lao động và an toàn lao động và khi tham gia lao động chỉ được hướng dẫn về các thao tác trong công việc, dẫn đến không hiểu biết đày đủ về các mối nguy hiểm cần phải đè phòng trong khi lao động.
+ Một số người lao động được đào tạo cơ bản nghề và được huấn luyện về an toàn lao động nhưng có ý thức chấp hành kém.
+ Một số người lao động được trang bị các phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ nhưng không sử dụng.
- Về phía cơ quan nhà nước:
+ Công tác chỉ đạo chư thường xuyên. Thanh tra, kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh lao động và việc thực hiện chính sách lao động chưa nghiêm, còn ít về số làn thực hiện. Số lương, chất lượng thanh tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu nên không phát hiện kịp thời nhưng vi phạm pháp luật lao động.
+ Quản lý lao động còn lỏng lẻo ở 1 số lĩnh vực như trong nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, các lang nghề, v.v…
+ Xử lý hành chính theo thẩm quyền của thanh tra lao động đối với các hành vi vi phạm pháp luật lao động của nhiều địa phương chua nghiêm, thiếu kiên quyết. Xử lý các vụ TNLĐ chết người đề nghị truy tố trước pháp luật không kịp thời, không triệt để.
+ Trong một số trường hợp, sự phối hợp các cơ quan chức năng trong điều tra TNLĐ ở 1 số địa phương chưa tôt, dẫn đến thời gian điều tra bị kéo dài. Một số biện pháp phòng ngừa tái diễn chưa đúng, do xác minh sai nguyên nhân gây TNLĐ dẫn đến TNLĐ vẫn tiếp tục xảy ra.
*Một số vụ TNLĐ chết người nghiêm trọng trong năm 2004.
Theo thông báo về tình hình TNLĐ năm 2004 số: 456/TB-LĐTBXH có 1 số vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra, cụ thể như sau:
- Vụ TNLĐ xảy ra vào hồi 11 giờ 30 ngày 01/09/04 tại lò thượng, vỉa 8, xưởng khai thác 4, Công ty than Vàng danh do người lao động vi phạm các biện pháp an toàn lao động làm chết cả nhóm 4 người.
- Vụ TNLĐ xảy ra ngày 31/10/2004 tại trạm bơm Cầu đá do Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Phú thọ quản lý làm chết 2 công nhân do vi phạm quy trình, biện pháp an toan điện: Không thực hiện nối đất, nối không thiết bị điện, không cắt điện khi xử lý sự cố nên bị điện giật rơi xuống hồ nước chết ngạt.
- Vụ TNLĐ xảy ra vào hồ 7 giờ 20 phút ngày 12/03/2004 tại Công ty TNHH Gia tường (Gia Lai). Do không có biện pháp an toàn – vệ sinh lao động làm 2 người chết ngạt dưới giếng có độ sâu 16 mét khi nạo vét giếng.
- Vụ TNLĐ xảy ra ngày 12/03/2004 tại lò gạch của tư nhân tại Ba Vì - Hà Tây. Do không có kiến thức an toàn – vệ sinh lao động nên không có biện pháp bảo vệ làm 2 người (1 chủ và 1 người làm thuê) chết ngạt khi leo lên che mưa cho lò gạch thủ công.
- Vụ TNLĐ ngày 28/04/2004 do lật xe lu bánh lốp. Nguyên nhân do không huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động cho công nhân, 5 công nhân tự ý lên xe lu đi về nghỉ trưa, xe bị lật làm chết 2 người và 3 người khác bị thương nặng.
Ngoài ra một số vụ khác tuy mỗi vụ chỉ chết 01 người nhưng có tính chất lặp lại như 3 vụ điển hình của Tổng Công ty Than Việt Nam xảy ra liên tiếp trong các ngày 22, 23, 27 của tháng 10/2004 tại vùng than Quảng Ninh cùng do phương tiện vận tải lò (xe goòng)
Trên đây là một số nét về thực trạng tai nạn lao động ở nước ta trong những năm gần đây. Nhìn chung qua số liệu thống kê thì tình hình tai nạn lao động có xu hướng tăng, năm sau tăng hơn năm trước cả về số vụ, số người bị nạn và mức độ nghiêm trọng.
2. Tình hình bệnh nghề nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp (BNN) là một hiện trạng tâm lý, mang tính chất đặc trưng của nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân phát sinh bệnh do tác hại thường xuyên và kéo dài bởi diều kiện lao động xấu, hay có thể nói đó là sự suy giảm và tổn hại dần đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến khả năng lao động, gây bệnh cho người lao động do tác động của các yếu tố có hại, phát sinh trong quá trình sản xuất lên cơ thể con người. Chính vì vậy trong thực tế việc thống kê tình hình người lao động bị mắc BNN một cách đầy đủ và chính xác hiên nay là việc khó thực hiện dược, nguyên nhân là từ người sử dụng lao. Những số liệu thu được chỉ phản ánh được phần nào tình hình BNN trong nhóm những người lao động đi khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp, có nhiều trường hợp người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp sau 1 thời gian dài mới được phát hiện. Đó là do việc tổ chức khám bệnh thường xuyên để phát hiện cho người lao động hiện nay chưa được thực hiện kịp thời.
Theo số liệu thống kê cua Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế thì hàng năm số người được khám để phát hiện BNN khoảng 20.000 người, chiếm tỷ lệ 1,2% tổng số lao động trong các doanh nghiệp. Đây là một con số quá ít và có thể còn nhiều người chưa được khám để xác định có bị mắc bệnh nghề nghiệp hay không. Trong tổng số người được khám bệnh thì số người phát hiện mắc BNN chiếm khoảng 14% và phần lớn là bị bệnh bụi phổi (chiếm 50%) sau đó là các bệnh về da, nhiễm độc chì và bệnh điếc.
Cũng theo số liệu thống kê của Vụ Y tế dự phòng – Bộ Y tế thì số lượng người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp tập trung chủ yếu trong các ngành công nghiệp (chiếm khoang 60% số người mắc bệnh nghề nghiệp trong cả nước) với các bệnh: bụi phổi, điếc, sạm da, nhiễm độc chì và bệnh rung nghề nghiệp, sau đó là ngành đường sắt (chiếm khoảng 12% số người mắc BNN trong cả nước).
Tuy nhiên, do công tác thống kê hiện nay còn hạn chế, hơn nữa do sợ mất việc làm hoặc bị chuyển việc làm khác có thu nhập thấp nên người lao động ngại đi khám để phát hiện bệnh nghề nghiệp. Còn chủ sử dụng lao động do nhiệm vụ hoặc vấn đề tài chính nên chưa tổ chức thường xuyên việc khám bệnh theo quy định để phát hiện BNN cho người lao động.
Theo số liệu thống kê cua Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế thì năm 2003 số lao động được đi khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:
Tình hình bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam năm 2003 (Đơn vị: người)
Bệnh nghề nghiệp
Số
khám
Số CĐ mắc
Số giám định
Số trợ cấp
Số cấp sổ
Bệnh phổi Silic nghề nghiệp (bụi phổi Silic)
23708
1772
789
125
393
Bệnh bụi phổi Amiăng (BP Amiăng)
156
19
0
0
0
Bệnh bụi phổi Bông
601
24
0
0
0
Viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
4403
236
9
8
1
Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
616
67
10
0
0
Bệnh nhiễm độc Benzen
771
49
0
0
0
Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân NN (Hg)
14
14
14
0
0
Bệnh nhiễm độcTNT(trinitro tuluen)
11
11
11
0
11
Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
77
58
0
0
0
Bệnh nhiễm độc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1261.doc