LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 3
BẰNG L/C 3
I. Khái quát chung 3
1. Định nghĩa về tín dụng chứng từ (L/C) 3
2. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ (L/C) 3
3. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng (L/C) 4
II. Thanh toán bằng L/C tại ngân hàng 6
1. Các loại L/C 6
2. Các bên tham gia và quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia 7
3. Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C tại các ngân hàng 10
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN 14
BẰNG L/C TẠI NGÂN HÀNG ĐT-PTVN 14
CHI NHÁNH QUANG TRUNG 14
I. Một vài nét về quá trình thành lập, phát triển và hoạt động của ngân hàng ĐT-PTVN và chi nhánh Quang Trung 14
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển 14
2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam 16
II. Thực trạng thanh toán bằng L/C tại chi nhánh Quang Trung 17
1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C 17
NỘI DUNG QUY TRÌNH 17
2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ĐT-PTVN chi nhánh Quang Trung 31
3. Đánh giá chung 35
CHƯƠNG III 36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C 36
TẠI NGÂN HÀNG ĐT-PTVN 36
I. Đối với ngân hàng ĐT-PTVN 36
1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên 36
2. Cải thiện và làm hợp lý hơn mô hình thanh toán hiện nay đặc biệt là về công nghệ ngân hàng 38
3. Thực hiện việc thanh tra, giám sát thường xuyên hoạt động thanh toán 39
II. Đối với các đối tác của ngân hàng đầu tư 40
1. Quản lý chặt chẽ từng giao dịch TTQT cụ thể 40
2. Tư vấn nghiệp vụ và pháp luật cho khách hàng 41
3. Chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp 42
4. Xây dựng cơ sở khách hàng phù hợp đồng thời kết hợp với việc phân tích các đối thủ cạnh tranh 42
KẾT LUẬN 44
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng thanh toán bằng L/C tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép đòi lại từ người thụ hưởng. Hình thức chiết khấu miễn truy đòi tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng chiết khấu do vậy tỷ lệ chiết khấu thường nhỏ hơn hình thức chiết khấu có truy đòi. Để đảm bảo cao nhất khả năng đòi tiền từ ngân hàng phát hành, điều kiện tiên quyết là bộ chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với quy định của L/C.
d. Vai trò là ngân hàng xác nhận
Có trách nhiệm cùng với ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Ngân hàng xác nhận xuất hiện khi người thụ hưởng của L/C không tin tưởng vào cam kết của ngân hàng phát hành thư tín dụng, nên đã yêu cầu một ngân hàng có uy tín và đáng tin cậy đối với mình xác nhận L/C nói trên. Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người thụ hưởng thư tín dụng về việc sẽ thanh toán cho họ khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C nếu ngân hàng phát hành không có khả năng thanh toán. Trên thực tế, khi yêu cầu một ngân hàng xác nhận L/C, người thụ hưởng muốn ngân hàng xác nhận đó thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp tại ngân hàng xác nhận.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG L/C TẠI NGÂN HÀNG ĐT-PTVN
CHI NHÁNH QUANG TRUNG
I. Một vài nét về quá trình thành lập, phát triển và hoạt động của ngân hàng ĐT-PTVN và chi nhánh Quang Trung
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ ngân hàng phục vụ lĩnh vực đầu tư và phát triển ở Việt Nam và là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam.
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, sau khi 02 Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời, ngày 14/10/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 401/CP thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có Quyết định số 104NH/QD phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của BIDV. Ngân hàng chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường, nguồn vốn ngân sách cấp phát cho đầu tư xây dựng cơ bản giảm nhiều, Nhà nước cấp vốn đầu tư cho Ngân hàng với yêu cầu Ngân hàng thực hiện quy chế cho vay trên cơ sở tính toán khả năng và thời hạn hoàn trả vốn và lãi, thu hẹp dần hoạt động cấp phát.
Đến năm 1994, BIDV được thành lập lại theo Quyết định số 90/Ttg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 23/01/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 79 QĐ/NH5 quy định BIDV là ngân hàng thương mại nhà nước, ngoài chức năng huy động trung, dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển, còn thực hiện các hoạt động của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Đồng thời, kể từ năm 1999, Chính phủ đã có quyết định chuyển hoạt động cấp phát về Bộ Tài chính. Từ đó, BIDV trở thành một ngân hàng thương mại thực thụ, hoạt động đa năng như các ngân hàng thương mại khác.
Ngày 1/4/2005 BIDV đã thành lập chi nhánh tại 53 Quang Trung
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của BIDV gồm Hội đồng quản trị (Văn phòng và Ban kiểm soát), Ban Tổng giám đốc ( Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Văn phòng, các Ban, phòng chức năng) và các đơn vị thành viên).
Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất được Nhà nước uỷ quyền thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước với toàn bộ hệ thống và chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Các thành viên của Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân trong các hoạt động của Ngân hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Ngân hàng.
Các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam gồm:
Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: được chủ động trong kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự, được uỷ quyền một phần trong đầu tư phát triển và huy động vốn đầu tư, thành lập các đơn vị trực thuộc. Hiện nay, BIDV có 70 chi nhánh cấp 1 tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước, 42 chi nhánh trực thuộc, 59 phòng giao dịch và 215 quỹ tiết kiệm.
Các thành viên hạch toán độc lập: là các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh. Các doanh nghiệp này vừa có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty, vừa có quyền tự chủ kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách pháp nhân kinh tế độc lập, gồm Công ty thuê mua tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Các đơn vị liên doanh: được thành lập với tỷ lệ góp vốn giữa BIDV và các đối tác nước ngoài là 50/50, hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm, gồm có Ngân hàng Liên doanh VID-PUBLIC (liên doanh với Public Bank Berhad, Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt (liên doanh với Ngân hàng ngoại thương Lào – Banque pour le Commerce Exterieure Lao) và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt-Úc (liên doanh với Tập đoàn bảo hiểm QBE, Úc)
Các đơn vị sự nghiệp: gồm Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm thanh toán điện tử hoạt động theo quy chế do Tổng giám đốc duyệt, thực hiện hạch toán nội bộ, lấy thu bù chi, được sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng và được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu.
2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
II. Thực trạng thanh toán bằng L/C tại chi nhánh Quang Trung
`
1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C
Sau đây là bảng tóm tắt quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Quy trình này được ban hành ngày 13 tháng 9 năm 2005 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. “Quy trình thanh toán quốc tế” với mã số: QT-TQ-02* hiện nay đang được áp dụng tại toàn bộ các chi nhánh của ngân hàng ĐT-PTVN.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
a. Quy trình Thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB)
B1/ TTV
Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ :
Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy đòi tiền (coversheet) của ngân hàng gửi chứng từ, nếu có sai lệch phải thông báo tới ngân hàng gửi ngay.
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS
* Lưu ý: trường hợp LC cho phép đòi tiền bằng điện hoặc chỉ ra ngân hàng hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn.(HD-01-04)
B2/ TTV
Kiểm tra chứng từ với LC đã phát hành để xác định tình trạng bộ chứng từ (HD-01-03).
B3a/ TTV
Nếu chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thông báo bộ chứng từ về gửi khách hàng.
* Trường hợp khách hàng trước đây đã được ký phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn theo bộ chứng từ này thì thực hiện bước 9a.
B3b/ TTV
Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân hàng đã gửi chứng từ và lập thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng .
* Trường hợp bất đồng của chứng từ theo LC đã được mở bằng vốn vay của ngân hàng, có liên quan đến số tiền, bản chất lô hàng, Phòng TTQT thông báo nội dung bất đồng cho Phòng Tín dụng (BM -11)
B4/ KSV
Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
B5a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
trường hợp bộ chứng từ phù hợp: thông báo bộ chứng từ về: (3 bản) 1 bản chuyển khách hàng, 1 bản gốc, 1 bản lưu.
trường hợp chứng từ có bất đồng
+ thông báo bất đồng (2 bản) 1 bản gốc, 1 bản lưu.
+ điện thông báo bất đồng bộ chứng từ: 1 bản gốc.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B5b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.
Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B6/ TTV
Fax bản thông báo bộ chứng từ về hoặc thông báo bộ chứng từ có bất đồng tới khách hàng (chuyển trả khách hàng bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch).
Chuyển Phòng Tín dụng: 1 bản thông báo bộ chứng từ về (để phát tiền vay nếu sử dụng vốn vay)
Theo dõi giao dịch đã thực hiện.
B7/ TTV
Nhắc nhở khách hàng chuẩn bị tiền để thanh toán bộ chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến về bộ chứng từ có bất đồng.
B8/ TTV
Phân loại phản hồi từ khách hàng.
- Đối với bộ chứng từ phù hợp:
+ Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 9a.
+ Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì thông báo Phòng Tín dụng và chuyển bước 9c. (BM-07)
Đối với bộ chứng từ có bất đồng:
+ Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận Tín dụng không phản đối đồng thời đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 9a.
+ Nếu khách hàng không chấp nhận bất đồng hoặc khách hàng chấp nhận nhưng bộ phận Tín dụng không đồng ý thì chuyển bước 9b.
B9a/ TTV
Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng Immediate settlement). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B9b/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có bất đồng, yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ chứng từ. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B9c/ TTV
Trên cơ sở thông báo cho vay bắt buộc của phòng Tín dụng, TTV sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng Pending settlement) (BM-08). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
Chuyển chứng từ tới KSV.
B10/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B11a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- Trường hợp khách hàng có tiền thanh toán bộ chứng từ:
+ 3 bản Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.
+ 2 bản Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu
+ 1 bản gốc Điện thông báo thanh toán (nếu có).
- Trường hợp khách hàng không có tiền thanh toán:
+ 4 bản Giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho vay bắt buộc: 1 bản gốc, 2 bản lưu và 1 bản dành cho khách hàng;
+ Điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu
- Trường hợp khách hàng từ chối bất đồng:
+ 1 bản lưu điện thông báo khách hàng từ chối bất đồng.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B11b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B12/ TTV
Phân loại giao dịch cần hoàn tất.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 9a thì chuyển bước 13a.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 9b thì chuyển bước 13b.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 9c thì chuyển bước 13c.
B13a/ TTV
Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng gửi chứng từ không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng phát hành).
Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận đơn đã được ký hậu (nếu có), (yêu cầu khách hàng ký đã nhận chứng từ trước khi trao chứng từ).
Chuyển chứng từ:
Cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ;
Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ, 1 bản gốc điện thanh toán.
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả coversheet).
Giấy báo nợ, điện thanh toán.
Các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
B13b/ TTV
Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ.
Xử lí phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ:
Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi chỉ dẫn thanh toán như về giá cả, thời hạn... thì thông báo cho khách hàng biết và chờ chỉ dẫn của khách hàng, chuyển thực hiện bước 8.
Nếu ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ thay thế/bổ sung thì thực hiện bước 2.
Nếu ngân hàng gửi chứng từ yêu cầu gửi lại chứng từ: lập điện đòi phí gửi chứng từ và phí xử lý giao dịch. Sau khi nhận được phí thì lập coversheet để gửi lại bộ chứng từ gốc theo chỉ dẫn (lưu bộ chứng từ phô tô + phiếu gửi chứng từ).
Nếu sau một thời gian nhất định không nhận được phản hồi của ngân hàng gửi bộ chứng từ thì làm điện thông báo hết trách nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ sơ theo quy định.
Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.
Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.
Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có).
B13c/ TTV
Chuyển chứng từ
cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc
Cho phòng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc
- Phòng Kế toán: 1 bản gốc thông báo đã cho vay bắt buộc + 1 bản gốc điện thanh toán
Theo dõi giao dịch.
Ghi chú: Cán bộ Phòng Tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở và thực hiện các xử lí thích hợp đối với khách hàng để thu hồi khoản cho vay bắt buộc đã thực hiện.
B14/ TTV
Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và lãi cho vay bắt buộc đã thực hiện trước đây.
Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
B15/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B16a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- giấy báo nợ (1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 2 bản lưu)
Chuyển chứng từ tới TTV.
B16b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) sau khi đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B17/ TTV
Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng gửi chứng từ không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng phát hành).
Trả bộ chứng từ và 1 bản giấy báo nợ cho khách hàng (yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao chứng từ) .
Chuyển 1 bản gốc giấy báo nợ tới bộ phận kế toán.
Thông báo cho Phòng Tín dụng biết phòng TTQT đã thu nợ khoản cho vay bắt buộc (gửi kèm 1 bản lưu giấy báo nợ).
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô hoặc bản sao dành cho ngân hàng phát hành (gồm cả coversheet).
Các chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ vay bắt buộc.
Giấy báo nợ và các chứng từ khác (nếu có).
b. Quy trình Thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB)
B1/ TTV
Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ : Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy đòi tiền (coversheet) của ngân hàng gửi chứng từ nếu có sai lệch phải thông báo tới ngân hàng gửi ngay.
Đóng dấu ‘ĐÃ NHẬN’ và ghi ngày nhận. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS
B2/ TTV
Kiểm tra chứng từ với LC đã phát hành (HD-01-03)
B3a/ TTV
Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn. Nếu chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thông báo bộ chứng từ về, thông báo ngày đến hạn gửi khách hàng, thông báo chấp nhận chứng từ gửi ngân hàng gửi chứng từ .
B3b/ TTV
Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân hàng gửi chứng từ và lập thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng .
* Trường hợp bất đồng của chứng từ theo LC đã được mở bằng vốn vay của ngân hàng, có liên quan đến số tiền, bản chất lô hàng, Phòng TTQT thông báo nội dung bất đồng cho Phòng Tín dụng (BM -11)
B4/ KSV
Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
B5a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và dữ liệu mà TTV đã nhập. In chứng từ:Trường hợp bộ chứng từ không có bất đồng:
+ thông báo bộ chứng từ về và thông báo ngày đến hạn: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;
+ điện chấp nhận bộ chứng từ: 1 bản gốc
Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng:
+ thông báo bộ chứng từ có bất đồng: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;
+ điện từ chối bộ chứng từ : 1 bản gốc.
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B5b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận kết quả kiểm tra chứng từ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B6/ TTV
Phân loại giao dịch cần hoàn tất.
- Giao dịch đã thực hiện tại bước 3a thì chuyển bước 7a.
- Giao dịch đã thực hiện tại bước 3b thì chuyển bước 7b-1
B7a/ TTV
Fax giấy thông báo bộ chứng từ về cho khách hàng (gửi bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch). Yêu cầu khách hàng ký chấp nhận kỳ hạn thanh toán. Phô tô chứng từ mỗi loại một bản (nếu không có bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng phát hành) Khi khách hàng ký chấp nhận kỳ hạn thanh toán thì trả chứng từ cho khách hàng bao gồm cả vận đơn đã được ký hậu (nếu có) (yêu cầu khách hàng ký đã nhận chứng từ trước khi trao chứng từ).
Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã chấp nhận gồm:
Bộ chứng từ phô tô nói trên (gồm cả coversheet).
Các thông báo / điện đã tạo.
Theo dõi giao dịch đã thực hiện.
B7b-1/TTV
Fax giấy thông báo bộ chứng từ có bất đồng cho khách hàng (gửi bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch).
Theo dõi giao dịch đã thực hiện.
B7b-2/ TTV
Phân loại phản hồi của khách hàng:
Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận Tín dụng không phản đối thì quay lại bước 3a
Nếu khách hàng không chấp nhận bộ chứng từ có bất đồng hoặc khách hàng chấp nhận nhưng bộ phận Tín dụng không đồng ý thì thực hiện bước 7b-3
B7b-3/TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo cho NH gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có bất đồng và yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ chứng từ.
Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B7b-4/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B7b-5a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập. In chứng từ: 1 bản gốc điện thông báo khách hàng từ chối bất đồng. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B7b-5b/KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa
B7b-6/ TTV
Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ.
B7b-7/ TTV
Xử lí phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ:
Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi chỉ dẫn thanh toán như về giá cả, thời hạn... thì thông báo cho khách hàng biết và tiếp tục thực hiện bước 7b-2.
Nếu ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ thay thế/bổ sung thì thực hiện bước 2.
Nếu ngân hàng gửi chứng từ yêu cầu gửi lại chứng từ thì lập điện đòi phí gửi chứng từ và phí xử lý giao dịch. Sau khi nhận được phí thì lập coversheet để gửi lại bộ chứng từ gốc theo chỉ dẫn (lưu bộ chứng từ phô tô + coversheet) Nếu sau một thời gian nhất định không nhận được phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ thì làm điện thông báo hết trách nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ sơ theo quy định.
Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:
Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.
Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.
- Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có).
B8/ TTV
Phân loại phản hồi từ khách hàng khi đến hạn:
Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì chuyển bước 9a.
Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì thông báo Phòng Tín dụng và chuyển bước 9b (BM-07).
B9a/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ khi khách hàng có tiền. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B9b/ TTV
Trên cơ sở thông báo cho vay bắt buộc của phòng Tín dụng, TTV sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ chứng từ khi khách hàng không có tiền (BM-08). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu. Chuyển chứng từ tới KSV.
B10/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B11a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ:
- Trường hợp khách hàng có tiền thanh toán bộ chứng từ:
+ 3 bản Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu
+ 2 bản Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu
+ Điện thông báo thanh toán (nếu có): 1 bản gốc.
- Trường hợp khách hàng không có tiền thanh toán:
+ 4 bản Giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho vay bắt buộc: 1 bản gốc, 2 bản lưu và 1 bản dành cho khách hàng ;
+ Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu
+ Điện thông báo thanh toán (nếu có): 1 bản gốc
Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.
B11b/ KSV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa
B12/ TTV
Phân loại giao dịch cần hoàn tất.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 9a thì chuyển bước 13a.
Giao dịch đã thực hiện tại bước 9b thì chuyển bước 13b.
B13a/ TTV
Chuyển chứng từ:
Tới khách hàng: 1 bản giấy báo nợ dành cho khách hàng
Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ và 1 bản gốc điện thanh toán
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
Giấy báo nợ, điện thanh toán và các giấy tờ, điện khác (nếu có).
B13b/ TTV
Chuyển chứng từ:
cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc
Cho phòng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc
Phòng Kế toán: 1 bản gốc thông báo đã cho vay bắt buộc + 1 bản gốc điện thanh toán
Theo dõi giao dịch.
Ghi chú: Cán bộ Phòng Tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở và thực hiện các xử lí thích hợp đối với khách hàng để thu hồi khoản cho vay bắt buộc đã thực hiện.
B14/ TTV
Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và lãi cho vay bắt buộc đã thực hiện trước đây.
Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.
B15/ KSV
Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.
B16a/ KSV
Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.
In chứng từ: giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 2 bản lưu.
Chuyển chứng từ tới TTV.
B16b/ TTV
Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.
B17/ TTV
Chuyển chứng từ:
1 bản giấy báo nợ cho khách hàng.
1 bản gốc giấy báo nợ tới khách hàng và bộ phận kế toán.
Thông báo Phòng Tín dụng biết phòng TTQT đã thu nợ khoản cho vay bắt buộc (gửi kèm 1 bản lưu giấy báo nợ).
Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:
Các chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ vay bắt buộc.
Giấy báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).
Quy trình thanh toán hiện nay của BIDV được xem là quy trình thanh toán hợp lý và hoàn thiện phù hợp với quy trình thanh toán và các thong lệ quốc tế. Tính từ khi được phép thực hiện nghiệp vụ đến này, Ngân hang chưa một lần nào bị khách hang phàn nàn hay khiếu nại về chất lượng của dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ và sự chậm chễ trong thanh toán cho người thụ hưởng nhưng tỷ lệ giữa thư tín dụng có xác nhận và không có xác nhận tại ngân hàng vẫn la cao. Thư tín dụng xác nhận rất có lợi cho người hưởng lợi xong lại phát sinh them nhiều chi phí và chứng tỏ uy tín của Ngân hàng là chưa cao. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp cán bộ thanh toán nên cố gắng thuyết phục khách hàng bỏ điều khoản xác nhận.
2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ĐT-PTVN chi nhánh Quang Trung
Báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán quốc tế
(Lũy kế từ 1/4/2005 đến 31/12/2005)
Phí dịch vụ trong kỳ: 550,281,386 VND
Phí TTQT: 301,796,449 VND
Phí chuyển tiền: 248,484,937 VND
(Phí chuyển tiền đi) 153,130,267 VND
(Phí chuyển tiền đến) 95,354,670 VND
Doanh số dịch vụ tài trợ thương mại 2,089.31 ( ngàn USD)
(không bao gồm số liệu chuyển tiền và bảo lãnh)
XK=thanh toán LC XK + Thanh toán nhờ thu XK 762.34 ( ngàn USD)
NK = Thanh toán LC NK + Thanh toán nhờ thu NK 1,326.97 (ngàn USD)
Doanh số hoạt động TTQT trong kỳ: 24,508.85 ( ngàn USD)
Doanh số thanh toán XNK 14,270.68 ( ngàn USD)
Doanh số hoạt động TTQT trong kỳ: 5,339.06 ( ngàn USD)
Giao dịch
Đầu kỳ
Phát sinh tăng
Phát sinh giảm
Cuối kỳ
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
1. L/C nhập khẩu
0.00
61
2,380.08
44
1,230.67
1,149.41
1.1 Trả ngay
0.00
59
2,305.15
42
1,163.58
1,141.57
1.2 Trả chậm dưới 1 năm
0.00
2
74.93
2
67.09
7.84
1.3 Trả chậm trên một năm
0.00
0
0.00
0
0.00
0.00
2. L/C xuất khẩu
26
1,284.16
2.1 Thông báo
7
713.32
2.2 Thanh toán
19
570.84
2.2.1 Đòi tiền
19
570.84
2.2.2 Chiết khấu
0
0.00
3. Nhờ thu nhập khẩu
20
192.60
3.1 Thông báo
10
96.30
3.2 Thanh toán
10
96.30
4. Nhờ thu xuất khẩu
0.00
13
251.55
12
191.50
0.00
4.1 Kèm chứng từ không theo L/C
0.00
13
251.55
12
191.50
0.00
4.2 Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu)
0.00
0
0.00
0
0.00
0.00
5. Chuyển tiền đi
214
11,408.00
6. Chuyển tiền đến
207
7,761.79
6.1 Mâu dịch
0
0.00
6.2 Phi mậu dịch (kiều hối)
207
7,761.79
Báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1905.doc