Chuyên đề Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn Đầu tư trực tiếp FDI ở Việt Nam

 Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2007, cả nước đã thu hút được hơn 9.500 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỉ USD (gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động hoặc giải thể trước thời hạn, hiện còn khoảng 8.590 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 83,1 tỉ USD. Trong số này, đã có khoảng 50% số dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỉ USD, chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký. Hiện khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp trên 17% GDP, chiếm 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đạt giá trị doanh thu trong 2 năm 2006-2007: 69 tỉ USD, trong đó giá trị XK (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỉ USD, chiếm 41% tổng doanh thu.

 Sang năm 2008, tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 9 tháng đã đạt 4,09 tỷ USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo, trong năm 2005 vốn FDI được cấp phép có thể lên tới 5 tỷ USD, vượt 0,5 tỷ USD kế hoạch đề ra cho cả năm. Cũng trong tháng 9, vốn thực hiện của khu vực có vốn FDI ước đạt 312 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 9 tháng lên 2,45 tỷ USD, tăng 14,4%; doanh thu của các doanh nghiệp FDI cũng đạt 16,6 tỷ USD, tăng 32,6%; nộp ngân sách đạt 812 triệu USD, tăng 28,9%.

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn Đầu tư trực tiếp FDI ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2.4 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu Khi tiếp nhận FDI các nước tiến hành mở cửa thị trường hàng hoá quốc tế, có tác động quan trọng đến xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. 2.5 Nguồn thu ngân sách lớn Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. 3.Mặt trái đối với các nước tiếp nhận đầu tư - Tình trạng nhập khẩu máy móc công nghệ lạc hậu - Tạo ra sự bất lợi của các doanh nghiệp trong nước trong quá trình cạnh tranh. - Tình trạng lãng phí vốn nếu không có quy hoạch cụ thể. - Khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư. IV. Các hình thưc đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.Theo tính chất sở hữu 1.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai hay nhiều bên, quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà mà không thành lập pháp nhân. - Đặc điểm + Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ. + Không thành lập pháp nhân mới. +Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận. +Vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập đến trong văn bản này. 1.2 Doanh nghiệp liên doanh - Khái niệm: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà. - Đặc điểm + Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. + Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của m ình vào vốn pháp định. Chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. + Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp liên doanh do pháp luật của mỗi nước quy định. 1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài - Khái niệm: Là doanh nghiệp do chủ đầu t ư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, thuộc sở hữu của nh à đầu tư nước ngoài, do nhà đ ầu tư nước ngoài tự thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Đặc điểm +Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. + Sở hữu hoàn toàn của nước ngoài. + Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu về kết quả kinh doanh. 1.4 BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao) Là văn bản ký kết giữa các nh à đầu tư nước ngoài với cơ quan có th ẩm quyền ở nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định sau đó sẽ chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. - Đặc điểm + Cơ sở pháp lý là hợp đồng. + Vốn đầu tư của nước ngoài. + Hoạt động dưới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. + Chuyển giao không bồi hoàn cho Việt Nam. + Đối tượng hợp đồng là các công trình cơ sở hạ tầng 2.Theo tính chất dòng vốn 2.1 Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. 2.2 Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 3.Theo tính chất động cơ nhà đầu tư 3.1 Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và rồi rào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng rồi rào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. 3.2Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v... 3.3 Vốn tìm kiếm thị trường Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu V. Quy trình đầu tư quốc tế của các tổ chức kinh tế 1. Đánh giá môi trường đầu tư 1.1Yếu tố chính trị - Bao gồm thể chế, chế độ của nhà nước, tình hình đối ngoại, đối nội của nước nhận đầu tư và các văn bản pháp lý gồm: văn bản về quy định các chế độ liên quan trực tiếp, gián tiếp đến FDI, luật thuế… - Ví dụ: Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến tỷ giá. Nếu chính trị biến động, tỷ giá không ổn định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. 1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội - Bao gồm: cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân sinh quan, kỷ luật lao động… Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của nh à đầu tư. Nếu không quan tâm nghiên cứu thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả và có tác dụng phản. 1.3 Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 1.4 Chính sách thuế ở nước sở tại 2 Xây dựng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1. Những căn cứ để nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư dự án + Căn cứ pháp lý Dự án đầu tư không được trái với những quy định hiện hành. Dự án không thuộc các danh mục lĩnh vực mà Nhà nước cấm đầu tư hoặc tạm ngừng cấp giấy phép đầu tư. + Căn cứ vào nguồn gốc tài liệu sử dụng. + Căn cứ vào sự phân tích các kết quả điều tra cơ bản về thiên nhiên, tài nguyên, kinh tế-xã hội. + Căn cứ vào chính sách kinh tế- xã hội liên quan đến sự phát triển kinh tế ngành nhờ đó xác định các ngành cần đầu tư. + Căn cứ vào quy hoạch, định mức phát triển kinh tiền tệ của từng ngành, từng địa phương. + Căn cứ vào kết quả phân tích thị trường 2.2. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất đầu tư + Lựa chọn phương thức đầu tư Phân tích tỷ mĩ các điều kiện cụ thể để quyết định đầu tư mới hay đầu tư theo chiều sâu. + Hình thức đầu tư Căn cứ vào nước sở tại, khả năng tự có và xu hướng phát triển của từng ngành nghề. Từ đó lựa chọn hình thức liên doanh, 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần… + Xác định công suất đầu t ư của dự án và dự trù mức sản xuất: Cần phải xác định các loại công suất sau đây: công suất lý thuyết, công suất thiết kế, công suất thực tế và công suất tối thiểu. - Phân tích để lựa chọn công suất thích hợp, công suất tối ưu. 2.3. Xây dựng chương trình sản xuất, nghiên cứu yếu tố đầu vào và giải pháp đảm bảo sản xuất: Cần phải lựa chọn các khu vực và địa điểm cụ thể có thể đặt dự án. Để lựa chọn được địa điểm đặt dự án, cần dựa vào việc phân tích tính khả thi của địa điểm. 2.4. Công nghệ, kỹ thuật - Công nghệ +Các phương án lựa chọn công nghệ sản xuất chủ yếu. + Chuyển giao công nghệ. +Vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ (khả năng, mức độ gây ô nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường, hậu quả…) - Thiết bị +Danh mục lựa chọn thiết bị. +Phương án lựa chọn thiết bị: sản phẩm chính, phụ, hỗ trợ các phương tiện khác, phụ tùng thay thế… Khi lựa chọn thiết bị, phổ biến có hai cách cung cấp máy móc thiết bị sau: +Cung cấp thiết bị đồng bộ +Cung cấp thiết bị lẻ +Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh lựa chọn. 2.5. Xây dựng và tổ chức thi công - Xây dựng phương án bố trí mặt bằng, phương án lựa chọn; xác định tiêu chuẩn cấp công trình; giải pháp kiến trúc; phương án kết cấu của hạng mục công trình; khối lượng các hạng mục công trình… - Tổ chức thi công, xây lắp: điều kiện tổ chức, lựa chọn giải pháp thi công, phương án tiến độ xây lắp. 2.6. Tổ chức quản lý, bố trí lao động Sơ đồ tổ chức quản lý: phải thể hiện rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận cần có để đảm bảo cho cơ sở sản xuất có hiệu quả, phù hợp với công nghệ đã lựa chọn. - Nhân lực: nhu cầu nhân lực theo từng thời kỳ huy động. - Chi phí: chi phí quản lý, đào tạo, phân xưởng, hành chính, nhân công. 2.7. Phân tích tài chính và kinh tế-xã hội - Phân tích tài chính + Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo thành phần vốn. + Các biểu tính toán Chú ý: Tỷ suất chiết khấu cao hơn của các dự án FDI phản ánh một mức độ lợi nhuận cao đi kèm theo là những ưu đãi của nơi nhận đầu tư đối với các dự án FDI và những biến cố có thể xảy ra trong quá trình như: rủi ro tỷ giá hối đoái, lãi suất, môi trường kinh tế - chính trị… - Phân tích kinh tế-xã hội + Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng. + Tính đa dạng hóa sản xuất của nền kinh tế. + Việc làm và thu nhập của người lao động. + Đóng góp vào ngân sách nhà nước. 3 Triển khai dự án đầu tư Đây là giai đoạn thực hiện phương án đã lựa chọn và đưa dự án vào thực tiễn. Việc triển khai thường tiến hành theo trình tự sau: 3.1. Chuẩn bị thực hiện đầu tư - Khảo sát thiết kế, lập dự toán. - Đặt mua thiết bị công nghệ. - Tổ chức đấu thầu. - Giải phóng mặt bằng. - Chuẩn bị xây lắp. 3.2. Thực hiện đầu tư - Thi công công trình chính, công trình phụ. - Lắp đặt thiết bị chính, phụ. - Tiến hành chạy thử. - Nghiệm thu bàn giao để đưa vào khai thác. - Bảo hành công trình. 3.3. Sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra sản phẩm để thu lợi nhuận. 3.4. Đánh giá dự án đầu tư - Mục đích: Đánh giá dự án FDI nhằm rút ra kết luận cần thiết dự án khả thi hay không khả thi. - Cách thức: So sánh với những chỉ tiêu được đưa ra trong dự án khả thi tìm ra nguyên nhân điều chỉnh kịp thời PHẦN 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỒN FDI Ở VIỆT NAM I.Tình hình thu hút và sử dụng vốn ở Việt Nam 1.Về vốn đầu tư Trong tháng 8/2008 cả nước có 118 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 1,8 tỷ USD, nâng tổng số dự án cấp mới từ đầu năm đến 22/8/2008 lên 772 dự án với tổng số vốn đăng ký 46,3 tỷ USD, tuy giảm 20,8% về số dự án nhưng tăng 416,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Nếu tính thêm 833,7 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 210 lượt dự án được cấp phép các năm trước thì 8 tháng cả nước đã thu hút được 47,2 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 349,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện 8 tháng đầu năm ước tính đạt 7 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2007 2.Về vốn thực hiện Cùng với việc gia tăng vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện năm 2007 và đầu năm cũng đạt mức cao trong vòng 20 năm qua. Tiến độ giải ngân vốn ĐTNN trong năm 2007 được đẩy nhanh, nhất là đối với các dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Chú thích 1 – 100% vốn đầu tư nước ngoài 2 – Liên doanh 3 – Hợp đồng hợp tác nước ngoài 4 – BOT, BTO, BT Nếu như trong năm 2006 nguồn vốn đầu tư nước ngoài là 44,74% thì trong năm 2007 đã tăng rất mạnh lên 75,63% và hứa hẹn càng tăng cao trong năm 2008 do việc mở cửa thị trường của Việt Nam. Trong khi đó việc đầu tư liên doanh giảm từ 34,65% trong năm 2006 xuống còn 15,65% trong năm 2007 càng minh chứng các công ty nước ngoài đang coi thị trường Việt Nam là địa điểm tiềm năng để đầu tư 3.Về doanh thu và xuất khẩu Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đạt kết quả khả quan hơn mức dự báo. Trong năm 2008, đã có thêm 250 doanh nghiệp có vốn ĐTNN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần làm gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đạt 34,6 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm 2007. Riêng doanh thu xuất khẩu (không kể dầu thô) của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đạt 20,1 tỷ USD, tăng 30,1% và nếu tính cả xuất khẩu dầu thô đạt 24,7 tỷ USD, chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN tăng 22,3%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả nước. Với tốc độ tăng trưởng mạnh cả về sản xuất và xuất khẩu, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã đóng vai trò động lực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta với mức tăng trưởng GDP cao từ 7-9% bất chấp lạm phát tăng cao trong năm 2008 4.Về cơ cấu đầu tư Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao. Các nhà đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tập trung nguồn nhân lực dồi dào và nguồn tài nguyên sẵn có ở nước ta. Các ngành Ngân Hàng – Tài chính, Du lịch – khách sạn cũng được đầu tư đáng kể. Có thể kể ra tiêu biểu như dự án của tập đoàn Intel, các dự án tăng vốn, xây dựng nhà máy mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn Cannon Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Panasonic Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ritech Việt Nam …. Trong 8 tháng đầu năm 2008, các dự án mới được cấp phép tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 23,6 tỷ USD, chiếm 51% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 200,9 triệu USD, chiếm 0,4%. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 22/8/2008 Số dự án Số vốn đăng ký (Nghìn USD) (Dự án) Tổng số Trong đó: Vốn điều lệ TỔNG SỐ 772 46324397 13248441 Phân theo lĩnh vực đầu tư 1 Dầu khí 7 10572380 2310380 2 Công nghiệp nặng 156 9589546 3835655 3 Công nghiệp nhẹ 198 1729908 654807 4 Công nghiệp thực phẩm 29 317821 173017 5 Xây dựng 65 312964 127615 6 Nông, lâm nghiệp 32 200420 116502 7 Thủy sản 3 435 435 8 Dịch vụ 205 926562 266233 9 Giao thông vận tải, Bưu điện 13 45646 14315 10 Khách sạn, du lịch 21 8773879 1783405 11 Tài chính, ngân hàng 1 18200 18200 12 Văn hoá, y tế, giáo dục 12 419587 28197 13 Xây dựng hạ tầng KCX-KCN 5 137250 36167 14 Xây dựng khu đô thị mới 3 4768750 2018750 15 Xây dựng văn phòng, căn hộ 22 8511049 1864763 ( nguồn MPI ) 5.Về các tỉnh thành được đầu tư FDI Trong năm 2007, tốp 5 tỉnh được dòng vốn FDI đổ vào nhiều STT Tên tỉnh thành Số dự án Tổng vốn đầu tư triệu USD 1 Bà Rịa – Vũng tàu 17 1,066 2 Hà Nội 122 858 3 Hậu Giang 2 629 4 Bình Dương 118 610 5 TP. Hồ Chí Minh 157 581 Sang đến đầu năm 2008, tình hình FDI ở các tỉnh thành trong cả nước như sau 2 tháng đầu năm 2008 STT Tỉnh, thành phố Số dự án Tổng vốn đầu tư Triệu USD 1 Hà Nội 11 5.49 2 Bắc Ninh 1 0.25 3 Hà Tây 1 8 4 Hải Dương 7 32.735 5 Hưng Yên 7 13.724 6 Yên Bái 1 3.2 7 Quảng Ninh 1 4.516 8 Bắc Giang 4 45.7 9 Thanh Hóa 1 1.4 10 Huế 1 298.438 11 Đà Nẵng 1 2 12 Quảng Ngãi 1 16 13 Bình Định 1 0.12 14 Lâm Đồng 8 67.349 15 Bình Thuận 2 17.9 16 Tây Ninh 1 2 17 Bình Dương 10 61.5 18 Bà Rịa – Vũng Tàu 1 1299 19 TP Hồ Chí Minh 1 610.3 20 Long An 6 33.5 21 Cần Thơ 3 1.2 22 Sóc Trăng 1 4.7 23 Cà Mau 1 0.125 ( nguồn MPI ) 6. Phân theo các nước đầu tư Trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Đài Loan dẫn đầu với 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, chiếm 15,7%; Ma-lai-xi-a 5 tỷ USD, chiếm 10,9%; Bru-nây 4,4 tỷ USD, chiếm 9,5%; Ca-na-đa 4,2 tỷ USD, chiếm 9,1%; Xin-ga-po 4 tỷ USD, chiếm 8,7% ; Thái Lan gần 4 tỷ USD, chiếm 8,6% ; Quần đảo Virgin thuộc Anh 3,1 tỷ USD, chiếm 6,7%; Hoa Kỳ 1,4 tỷ USD, chiếm 3%. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 22/8/2008 Phân theo nước và lãnh thổ Tên nước Số dự án Tổng số (nghìn USD) Trong đó vốn điều lệ Áo 1 600 150 Ấn Độ 4 3120 1570 Belize 1 12000 3600 Bỉ 2 380 280 Bru-nây 14 4384700 823130 Bun-ga-ri 2 12000 12000 Ca-na-đa 6 4236130 799280 Cayman Islands 4 226000 54900 CHDCND Triều Tiên 1 100 100 CHLB Đức 7 53301 11554 CHND Trung Hoa 55 273391 102005 CH Séc 1 20 20 Đặc khu Hồng Công 35 305536 123772 Đài Loan 113 8609909 3076723 Đan Mạch 8 82193 38053 Đảo Síp 1 400000 80000 Hà Lan 7 10013 3978 Hàn Quốc 186 1343449 459912 Hoa Kỳ 35 1370628 506648 In-đô-nê-xia 2 4200 4200 I-ta-li-a 3 19050 11030 Liên bang Nga 4 68700 65280 Ma-lai-xi-a 29 5071587 1192763 Ma-ri-ti-us 4 16600 16300 Nhật Bản 78 7255737 593787 Niu-di-lân 2 2393 2093 Ôx-trây-li-a 10 52385 17740 Pháp 15 53110 10175 Phi-li-pin 3 8100 7800 Quần đảo Virgin (Anh) 33 3083311 1105375 Thái Lan 20 3985235 1625080 Thụy Điển 1 10000 1000 Thụy Sĩ 7 657598 657538 Vương quốc Anh 12 538068 535080 Xa-moa 10 148100 46251 Xin-ga-po 56 4026755 1259275 ( nguồn MPI ) I. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.Thuận lợi Sau thời kỳ "bùng nổ" ĐTNN tại VN (1991-1996) được xem như "làn sóng ĐTNN" đầu tiên vào VN, với tổng vốn đăng ký 28,3 tỉ USD, gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn Sau năm 2004, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng mạnh trở lại Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỉ USD), với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu vào những lĩnh vực chúng ta chủ trương thu hút đầu tư như công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp v.v...), báo hiệu "làn sóng ĐTNN" thứ hai vào VN. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2007, cả nước đã thu hút được hơn 9.500 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỉ USD (gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động hoặc giải thể trước thời hạn, hiện còn khoảng 8.590 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 83,1 tỉ USD. Trong số này, đã có khoảng 50% số dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỉ USD, chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký. Hiện khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp trên 17% GDP, chiếm 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đạt giá trị doanh thu trong 2 năm 2006-2007: 69 tỉ USD, trong đó giá trị XK (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỉ USD, chiếm 41% tổng doanh thu. Sang năm 2008, tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 9 tháng đã đạt 4,09 tỷ USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo, trong năm 2005 vốn FDI được cấp phép có thể lên tới 5 tỷ USD, vượt 0,5 tỷ USD kế hoạch đề ra cho cả năm. Cũng trong tháng 9, vốn thực hiện của khu vực có vốn FDI ước đạt 312 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 9 tháng lên 2,45 tỷ USD, tăng 14,4%; doanh thu của các doanh nghiệp FDI cũng đạt 16,6 tỷ USD, tăng 32,6%; nộp ngân sách đạt 812 triệu USD, tăng 28,9%. Có được những thành tích khả quan như thế là nhờ nước ta không ngừng cải thiện môi trường đầu tư. Cụ thể Thứ nhất, chủ trương nhất quán của Chính phủ VN trong việc coi Đầu tư nước ngoài là một bộ phận hữu quan của nền kinh tế. Đặc biệt, Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành từ năm 1987 và Luật Đầu tư chung hợp nhất Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 2005 đã tạo ra sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư, tạo sân chơi bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Thứ hai, cùng với Luật Đầu tư, Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản pháp luật tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, trở ngại trong hoạt động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể, Chính phủ đã có những biện pháp hỗ trợ Doanh nghiệp trong xây dựng hạ tầng cơ sở, như đường giao thông, hệ thống cấp/thoát nước, hoàn chi phí ứng trước xây dựng đường điện tới chân hàng rào, giảm giá, phí tiến tới quy định một giá điện, nước, cước viễn thông, vận tải... cho Doanh nghiệp FDI nhằm giảm chi phí đầu vào, giúp tăng năng lực cạnh tranh. Thứ ba, Chính phủ đã có biện pháp cải cách mạnh mẽ bằng việc phân cấp quản lý cho chính quyền các địa phương trong quản lý đầu tư. Từ chỗ địa phương chỉ được phân cấp cho khâu cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư, đến nay toàn bộ quá trình quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài với 6 nội dung từ lập, công bố danh mục dự án, vận động, xúc tiến đầu tư, tham gia thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư... đều đã thuộc thẩm quyền của địa phương. Đồng thời với phân cấp, Uỷ Ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý dự án cũng là cơ quan quản lý trực tiếp các nguồn lực đầu tư về đất đai, lao động, môi trường, quy hoạch, nắm bắt sát nhất tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn. 2.Một số hạn chế trong thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam Quan điểm về thu hút FDI Có 2 quan điểm trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Quan điểm thứ nhất cho rằng tăng thu hút đầu tư trựctiếp nước ngoài về mặt số lượng, bất kể vào lĩnh vực nào quy mô bao nhiêu, miễn là đầu tư, quan điểm thứ hai cho rằng đã đến lúc chúng ta phải tăng thu hút FDI về mặt chất lượng, ưu đãi đối với những lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao, những lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất. Quan điểm thứ nhất hiện nay là phổ biến, hầu như các tỉnh, thành phố đều tập trung mọi cố gắng thu hút FDI vào địa bàn của mình bất kể ngành nào, sản phẩm gì, vì vậy FDI quá tập trung vào các ngành chế biến lương thực - thực phẩm: rượu, bia, nước giải khát, các ngành sản xuất tiêu dùng, chưa có sự đầu tư thích đáng vào ngành sản xuất tư liệu sản xuất, chỉ đầu tư lắp ráp cơ khí điện tử. Cần chú trọng phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, song điều đó không có nghĩa là không chú trọng thu hút FDI vào phát triển các ngành sản xuất tư liệu sản xuất, công nghiệp nặng để đảm bảo sản xuất hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bài học quan trọng nhất của các nước NIC trong những năm qua là phải xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý, một cơ cấu sản phẩm phải tự sản xuất các tư liệu sản xuất cung cấp cho toàn bộ nền kinh tế, tập trung thu hút FDI vào các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật, vốn cao do các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động mất khả năng cạnh tranh quốc tế, sức lao động không còn là lợi thế nữa. Cần có chính sách ưu tiên phát triển ngành trong từng tỉnh và khu công nghiệp mà vừa qua chúng ta còn chưa có. Trước hết cần coi trọng và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài dựa trên lợi thế của từng tỉnh và khu công nghiệp. Đối với một số vùng cần nêu bật định hướng thu hút FDI vào một số ngành, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất, các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học và vốn cao, các ngành hỗ trợ và liên quan. Chính sách nội địa hóa Chính sách nội địa hoá chưa thoả đáng. Đáng lẽ cần phải tăng cường nội địa hoá thì chính sách của Việt Nam còn chưa chú trọng, chính vì lẽ đó đã làm cho sản phẩm của FDI ở Việt Nam đắt hơn ở Thái Lan và các nước khác. Ví dụ: chính sách nội địa hoá của ta đối với ngành công nghiệp ô tô, xe máy ít tham vọng hơn các quốc gia khác trong ASEAN như Thái Lan, Malaysia… Đối với việc lắp ráp hoàn tất, Việt Nam đòi hỏi 5% vào năm thứ 5, là 30% vào năm thứ 10, Thái Lan đòi hỏi 60% vào năm thứ 5. Chính sách đó ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển các ngành liên quan và hỗ trợ, các ngành này phát triển rất ít và rất chậm trong thời gian qua và phải nhập phụ tùng linh kiện từ bên ngoài, do đó làm tăng giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh. Chính sách nội địa hoá của ta cần phải tích cực hơn và phải được giải quyết từ đầu từ gốc, thể hiện khi duyệt các dự án đầu tư nước ngoài và quy định thời gian nội địa hoá ngắn. Khuyến khích nội địa hóa trong khi chính sách nội địa hoá đối với FDI đưa ra tỷ lệ thấp, mặt khác năng lực sản xuất phụ tùng, máy móc để lắp ráp xe máy của doanh nghiệp trong nước còn yếu, giá thành cao thì cũng vẫn chỉ tiếp tục làm nẩy sinh gian lận. Bản quyền và chuyển giao công nghệ Việt Nam cũng là một trong các quốc gia còn yếu trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hiệu quả của các dịch vụ hành chính, cơ sở hạ tầng, hệ thống thuế và khung pháp luật cho hoạt động đầu tư nước ngoài, một số nhà đầu tư có tâm lý chờ đợi các văn bản hướng dẫn thi hành các luật mới.. Việt Nam không có chính sách chuyển giao công nghệ như các nước Trung Quốc, Hàn Quốc… Vì vậy sau 10 năm nước ta có nhiều hãng ô tô nổi tiếng thế giới đầu tư nhưng các chuyên gia này kêu rằng có lẽ Việt Nam vĩnh viễn sẽ không có ngành công nghiệp ô tô phải đạt tỷ lệ nội địa hoá 40%, giá thành của ô tô sản xuất trong nước cao hơn khu vực khá lớn là do tỷ lệ nội địa hoá quá thấp, đến nay tỷ lệ nội địa hoá của các doanh nghiệp ô tô từ 2-10%. Tham gia WTO năm 2006 nếu không đạt tỷ lệ nội địa hoá thấp nhất là 20% thì công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ khó có. Cần phải có chính sách chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nếu không chúng ta sẽ chỉ là một thị trường tiêu thụ khổng lồ với dân số 80 triệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21411.doc
Tài liệu liên quan