Chuyên đề Thực trạng thực hiện đấu thầu trong xây dựng công trình cơ bản ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3

1. Khái quát chung về đấu thầu. 3

1.1. Một số quan điểm về đấu thầu. 3

2. Một số khái niệm. 5

3. Mục tiêu của đấu thầu. 7

4. Vai trò của đấu thầu. 8

5. Các hình thức lựa chọn nhà thầu. 9

6. Các phương thức đấu thầu. 10

7. Trình tự thực hiện đấu thầu. 12

8. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. 17

9. Quản lý nhà nước về đấu thầu. 18

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU. 25

I. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : 25

II. Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua. 26

1. Tình hình thực hiện đấu thầu. 26

2. Hiệu quả đạt được qua đấu thầu. 26

III. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. 27

1. Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp . 27

2. Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện. 28

3. Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm. 29

IV. Những tồn tại trong công tác đấu thầu. 29

1. Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém. 29

2. Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng. 31

3. Khó khăn của các nhà thầu Việt Nam. 32

4. Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được điều chỉnh, hoàn thiện. 34

5. Công tác đào tạo còn bất cập. 35

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 36

I. Một số giải pháp định hướng. 36

1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. 36

2. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu. 36

3. Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu. 36

4. Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu. 37

5. Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. 37

6. Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu. 37

7. Nâng cao năng lực nhà thầu. 38

8. Hoàn thiện quy chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam. 38

II. Một số kiến nghị. 38

1. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu. 38

2. Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu”. 39

3. Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. 39

4. Vấn đề cần được bổ sung vào quy chế đấu thầu xây dựng. 40

5. Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình giao thông. 40

KẾT LUẬN 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

doc46 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4853 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng thực hiện đấu thầu trong xây dựng công trình cơ bản ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trúng thầu. Là cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư. Yêu cầu của hồ sơ dự thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái ký nhận để kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ dự thầu gửi đến sau thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc ra và phải gửi trả lại nguyên trạng. Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ trong hồ sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ. Nội dung hồ sơ dự thầu: Các nội dung về hành chính, pháp lý : Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ. Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu). Bảo lãnh dự thầu. Các nội dung kỹ thuật : Biện phap và tổ chức thi công đối với gói thầu. Tiến độ thực hiện hợp đồng. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. Các nội dung về thương mại, tài chính : Giá dự thầu kèm theo bản dự toán. Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán. Các chi tiêu xét thầu. Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng : Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình đầu tư do đó chỉ tiêu nay đòi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể hiện trên các nội dung : Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động. Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động. Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu : Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các nhà thầu nó được thể hiện như sau : Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. Yêu cầu về tiến độ thi công : Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình liên quan. Đánh giá hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau : Đánh giá sơ bộ : Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu. Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu. Đánh giá chi tiết : Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm 2 bước sau : Bước 1 : Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Bước 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thương mại. Kết quả mở và đánh giá các đơn thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu. Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. Trách nhiệm của người có thẩm quyền. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với nhà thầu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu. Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu. Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa họn nhà thầu được duyệt. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về đấu thầu. Những đổi mới trong quản lý Nhà nước về đấu thầu. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình thay đổi từ nhận thức đến hành động. Do mỗi một quốc gia có những hoàn cảnh và điều kiện riêng nên không thể áp dụng rập khuôn một cách máy móc theo bước đi của nước này hay nước khác. Trong cơ chế thị trường vai trò của các ngành nói chung và ngành giao thông vận tải đã thay đổi lớn, Bộ đóng vai trò là hướng dẫn hơn là quản lý. Ngoài ra một số cơ quan khác của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành giao thông vận tải như : Quốc hội, Bộ kế hoạch Đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhưng các nhà chuyên môn của cơ quan này bị giới hạn về kinh nghiệm thực tế đối với ngành giao thông vận tải. Trong xây dựng cơ bản việc chuyển từ phương thức giao nhận thầu xây dựng sang đấu thầu là một quá trình nghiên cứu, học hỏi, tiếp cận và thực tiễn. Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Căn cứ theo giá gói thầu được duyệt đối với các dự án đã quy định, việc thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện như sau : Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. Đơn vị : tỷ đồng Nhóm dự án Cấp phê duyệt Cấp thẩm định Gói thầu thuộc ngành I Gói thầu thuộc ngành II Gói thầu thuộc ngành III TV HH & XL TV HH & XL TV HH & XL Nhóm A và tương đương Thủ tướng chính phủ Bộ kế hoạch và đầu tư Từ 20 trở lên Từ 100 trở lên Từ 15 trở lên Từ 75 trở lên Từ 10 trở lên Từ 50 trở lên Bộ trưởng thủ trương cơ quan thuộc chính phủ, hđqt tCty do TTCP thành lập Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu dưới 20 Tất cả các gói thầu dưới 100 Tất cả các gói thầu dưới 15 Tất cả các gói thầu dưới 75 Tất cả các gói thầu dưới 10 Tất cả các gói thầu dưới 50 Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở kế hoach và đầu tư. Nhóm B, C và tương đương Bộ trưởng Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, hđqt Tcty do Đơn vị giúp việc liên quan. Tất cả các gói thầu thuộc dự án. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Kế hoạch và đầu tư Chủ tịch UBND quận , thị xã, huyện, thị trấn, xã phường. Bộ phận giúp việc liên quan. Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật. Ghi chú : Ngành I : Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao thông ( cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Ngành II : Bao gồm các ngành : công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất vật liệu, điện tử tin học, bưu chính viễn thông. Ngành III : Bao gồm tất cả các ngành còn lại. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2. Thời hạn thẩm định kết quả đầu thầu được quy định như sau : Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ : không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các gói thầu khác :không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Xử lý tình huống trong đấu thầu. Trong trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các qui định hiện hành trước khi trình duyệt kết quả đấu thầu. Trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về quá trình chuẩn bị đấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm có thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở gói thầu đầu tiên để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trong trường hợp giá dự thầu của tất cả các hồ sơ dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, việc cho phép các nhà thầu được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá xem xét lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt và nội dung hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp gía đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu phải báo caó người có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng vượt tổng giá gói thầu) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng thấp hơn giá gói thầu) để xem xét, quyết định. Hủy đấu thầu áp dụng đối với một trong các trường hợp sau : Thay đổi mục tiêu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do khách quan. Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Có bằng chứng cho they các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu lại Trong trường hợp có hai túi hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt ngang nhau về số điểm hoặc giá đánh giá, sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thấp hơn. Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp khi hồ sơ dự thầu : Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu. Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài chính thương mại. Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu. Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu. Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin. Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau : Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật, tối mật hoặc tuyệt mật. Không được tiết lộ về kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố. Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ dự thầu trong quá trình xét thầu. Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời. Chi phí và lệ phí đấu thầu. Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi phí chung của dự án do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế hoạch đầu tư qui định. Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. Chương II : Thực trạng đấu thầu. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 : Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT) được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT. Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là: - Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT. - Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT. - Phân khu Quản lý đường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT. - Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ Giao thông Vận tải. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT. - Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ GTVT. Chức năng : Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ lợi, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các khu công nghiệp trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BOT, BT, BOO. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. Thi công nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công công trình. Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y – Trừ hoá chất nhà nước cấm), thiết bị. Cho thuê nhà, kho, mặt bằng, sân bãi, máy móc thiết bị. Xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35KV, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng./. Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua. Tình hình thực hiện đấu thầu. Theo số liệu thông kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư, năm 2007 cả nước có 30189 gói thầu thuộc lĩnh vực xây dựng (trong đó lĩnh vực mua sắm hàng hóa chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%). Tổng giá trị gói thầu là 47666.9 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu 45584.2 tỷ đồng, chênh lệch giữa gói thầu và giá trúng thầu là 2084 tỷ đồng chiếm 4.37%. Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm 13,28%, hạn chế chiếm 17,1%, chỉ định thầu chiếm 50,72%. Có 736 (trong 1294) dự án nhóm A áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và 1292(trong 3820) dự án nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% có 13730 dự án nhóm C áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói thầu. Hiệu quả đạt được qua đấu thầu. Về phía nhà nước : Qua đấu thầu đã lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của chủ đầu tư. Nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất) của các nhà thầu. Nhờ đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng. Qua đấu thầu chất lượng công trình được đảm bảo như dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 5 chất lượng của các dự án qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn quốc tế. Về phía nhà thầu : Qua đấu thầu các nhà thầu tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc xây dựng các dự án lớn. Các nhà thầu có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và trong tương lai, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thương trường trong nước và quốc tế. Kết quả chung : Qua đấu thầu thu được đó là sự lớn mạnh về mọi mặt từ mọi phía. Chủ đầu tư cũng như nhà thầu nhanh chóng nắm vững được nguyên tắc, thể lệ và các thủ tục đầu thầu, xét thầu do vậy đã tổ chức đấu thầu thành công nhiều dự án, đúng trình tự, đảm bảo công bằng, trong sáng theo đúng qui định của nhà nước và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên qua đấu thầu chủ đầu tư và nhà thầu mới thấy được cái mà minh chưa có, còn thiếu trong điều kiện hiện nay. Điều mà không thể bỏ qua được đó là những bài học kinh nghiệm cực kỳ bổ ích giúp các chủ đầu tư và nhà thầu có thể tự tin hơn trong việc thực hiện các dự án tiếp theo. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua. Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp . Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hoàn toàn phù hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB,.. Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa đổi, song thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chung ta đã ban hành các văn bản hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và thực hiện. Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến công việc đấu thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với các tổ chức tài trợ quốc tế. Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động : tổ chức đấu thầu, đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, được phân cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu. Phân định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu : Bộ Kế Hoạch và đầu tư chỉ tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Do vậy số lượng dự án và số lượng gói thầu do Bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định về kế hoạch đấu thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được phân cho các bộ ngành, địa phương. Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện. Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ biến nghị định 66/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chế đấu thầu, đồng thời phối hợp với các bộ ngành địa phương tham gia phổ biến quy chế đấu thầu. Ngoài ra, Bộ kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên trao đổi với nhiều đơn vị để giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo điều kiện để các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong quá trình thực hiện các qui định của nhà nước về đấu thầu. Sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng thành đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu biể để áp dụng thống nhất trong phạm vi của mình. Đội ngũ chủ đầu tư, ba quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so với trước đây đã trưởng thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng. Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam đã có sự trưởng thành đáng kể. Từ chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài, sau đó tham gia liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các cuộc đấu thâu quốc tế công trình xây lắp, nhà thầu Việt Nam đã giành thắng lợi trúng thầu. Sự trưởng thành của nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Nhà thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippines. Một số nhà thầu đủ sức đảm đương chức năng tổng thầu ( làm cả các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn, cung cấp hàng hóa và xây lắp). Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm. Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan quản lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của quản lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước. Các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trò của công luận làm cho công tác đấu thầu ngày cang được công khai, công băng, minh bạch. Những tồn tại trong công tác đấu thầu. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua thì phải kể đến những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu như sau : Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém. Thực tế công tác đấu thầu trong nhưng năm qua cho thấy năng lực của cơ quan quản lý và cơ qun thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức chưa đầy đủ về nội dung của Quy chế đấu thầu. Một số cán bộ tham gia chủ đầu tư, ban quản lý con thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tọa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế. Phần lớn các biểu hiện vi phạm quy chế đấu thầu là do chưa hiểu về các qui định trong đấu thầu thể hiện ở việc bố trí nhân lực thực hiện công tác đấu thầu của các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn kém về khả năng chuyên môn dẫn đến những sai lầm không đáng có. Cũng không ít trường hợp có nhận thức nhưng vẫn thực hiện không đúng như : mở thầu chậm, chỉ định thầu không đúng quy định hoặc vượt thẩm quyền cho phép, tổ chức đấu thầu mang tính hình thức, đặc biệt là áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Công tác chỉ đạo của cấp có thẩm quyền chưa sát và chưa chặt chẽ. Sự lạm dụng hình thức đấu thầu hạn chế còn diễn ra ở một số địa phương, hiện tượng chia nhỏ gói thầu không đúng quy định còn phổ biến, chỉ định thầu không trên cơ sở kế hoạch đấu thầu, không có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu một số gói thầu, đấu thầu hai giai đoạn kéo dài thời gian, gây khiếu kiện không đáng có, bổ sung thiết kế ban đầu không chuẩn xác diễn ra khá phổ biến, một số hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu quá đơn giản, thiếu điều kiện chi tiết gây khó khăn trong quá trình thực hiện, khâu giám sát thực hiện hợp đồng thiếu chặt chẽ. Một số nhà thầu chưa quen với công tác đấu thầu, hoặc tìm mọi cách để trúng thầu, hy vọng vào mối quan hệ sau này với bên mời thầu hoặc tư vấn giám sát hoặc cùng một lúc trúng nhiều công trình trong khi năng lực thi công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Đây là vấn đề có thật trong đấu thầu tuy nhiên nó có ở mức độ từng nơi, từng lúc và không giống nhau, cũng như không phải tất cả đấu thầu là tiêu cực. Vấn đề này co nguồn gốc từ trước đây khi chỉ định thầu là rất phổ biến đó là việc để lại tỷ lệ %. Khi có điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cùng với quy chế đấu thầu, đa số các dự án bắt buộc phải thực hiện đấu thầu, hiện tượng tiêu cực vẫn còn đặc biệt là đấu thầu trong nước, từ đó xảy ra “đấu thầu giả” hay nói cách khác đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu thường thỏa thuận ngầm để một nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế tối đa việc móc ngoặc giữa các nhà thầu. Hoặc do những bí mật không cần thiết đã tạo điều kiện để xảy ra tiêu cực như tiêu chuẩn xét thầu thường lồng những ý đồ chủ quan hướng đến cho nhà thầu nào mà chủ đầu tư đã có ý định chọn. Như vậy việc đấu thầu chỉ là hình thức, những nhà thầu khác cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng, sự không công bằng này bên ngoài khó nhận ra. Với những dự án mời thầu nếu không phải là nhà thầu đã được chủ đầu tư ngắm thì chỉ được biết thông tin trước giờ mở thầu có vài ngày. Đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông còn có nhiều hiện tượng “ Mua thầu” xảy ra dưới nhiều hình thức tinh vi như : Một dự án được chia ra làm nhiều gói thầu để các nhà thầu có khả năng dàn xếp chia nhau việc thắng thầu : một dự án xây dựng cầu ở phía Nam được chia ra làm 3 gói : Gói 1 là phần hạ bộ, gói 2 là phần thượng bộ và gói 3 là đường dẫn hai đầu cầu. Khi đấu thầu hạn chế các nhà th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2712.doc
Tài liệu liên quan