MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LỊCH SỬ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 3
CÔNG TY TNHH PHƯƠNG LAN 3
1. Hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty. 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 4
3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 5
4. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty 9
4.1. Sản phẩm chủ yếu của công ty 9
4.2. Tỡnh hỡnh về vốn và sử dụng vốn 10
4.3. Tỡnh hỡnh lao động và sử dụng lao động 12
4.4. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 13
4.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 14
PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH PHƯNG LAN 15
1. Các nhân tố ảnh hưởng 15
1.1. Khái quát tình hình tài chính năm 2005 15
1.2. Mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. 17
1.3. Xác định chỉ tiêu hệ quả sử dụng vốn 23
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan 24
2.1. Khái niệm và nguyên tắc XD hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 24
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 30
2.2.1. Hiệu suất 30
2.2.2 . Phân tích sự biến động của hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua 3 năm 2003 – 2005. 31
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của vốn LĐ 32
2.2.4. Phân tích sự biến động của tỷ suất LN vốn LĐ qua các năm (2003 - 2005) 33
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 33
2.3.1. Hiệu suất 33
2.3.2. Phân tính sự biến động của hiệu suất sử dụng vốn cố định qua 2 năm (2003 – 2005) theo công thức doanh thu trên vốn cố định bình quân. 35
2.3.3. Tỷ suất lợi nhận của vốn cố định. 35
2.3.4. Phân tích sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn cố định qua các năm (2003 – 2005). 36
2.4. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh . 37
3. Đánh giá ưu nhựơc điểm và nguyên nhân của tình hình sản xuất kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua 38
3.1. Những ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời kỳ 2003 – 2005 38
3.2. Những hạn chế của Công ty trong thời gian qua. 39
3.3 Nguyên nhân khách quan và chủ quan của những nhược điểm trên . 40
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP 41
1. Tổ chức công tác thông tin kinh tế, nghiệp vụ hoạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 41
2. Lựa chọn phương án kinh doanh phương án sản phẩm. 41
3. lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn bổ sung. 42
4. Một số giải pháp nhằm quản lý và huy động được tốt hơn. 42
5. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. 44
6. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. 45
KẾT LUẬN 46
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Công ty có nhiệm vụ tổ chức huy động, sử dụng có hiệu quả bảo toàn vốn, phân bổ hợp lý có tiền hiện có để đáp ứng tốt nhu cầu của KD trong đó có nhu cầu về TSLĐ. Nhu cầu về vốn LĐ được phù hợp với HC, quy mô SXKD và thường được thể hiện trong kế hoạch dự trữ TSLĐ.
Bảng 1.3. Phân tích tình hình vốn lưu thông
Chỉ tiêu
Đầu năm (đ)
Cuối năm (đ)
Chênh lệch
Nguồn vốn phân định
687.191.093
682.547.899
- 4.643.194
Nguồn vốn tự bổ sung
482.292.203
427.819.386
- 54.527.183
Nguồn vốn tín dụng
389.253.507
187.590.000
- 201.663.207
Qua bảng 1.3 ta thấy tất cả các nguồn vốn đều giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Ta phân tích thấy nguồn vốn tín dụng của công ty cuối năm 2005 giảm so với đầu năm là 201.663.207 đồng. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình là chủ yếu và giảm lượng vốn vay tín dụng để giảm bớt tỷ lệ lãi suất trong giá thành. Như vậy ta có thể thấy được năng lực KD của công ty cũng khá lớn.
Bên cạnh đó, công ty muốn phát triển hơn nữa vào công tác huy động vốn từ các nguồn vốn hỗ trợ công ty như nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp sẽ làm tăng vốn sử dụng trong hoạt động kinh doanh nhưng lãi suất thấp. Điều này sẽ giảm được phần nào rủi ro cho công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đi vào xem xét mức đảm bảo của nguồn vốn LĐ vốn TS dự trữ thực tế của công ty ta có công thức.
Mức đảm bảo VLĐ = Nguồn VLĐ thực tế - TS dự trữ thực tế
Trong đó VLĐ thực tế = Nguồn VLĐ + NV tín dụng
Nguồn vốn LĐ = Nguồn vốn pháp định + Nguồn vốn bổ sung
Theo phòng số liệu kế toán cung cấp cho ta cơ cấu VLĐ như bảng 1.4
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
1. Vốn dự trữ
1.085.786.000
1.115.364.095
115.364.095
1.203.802.529
1.203.802.529
1.367.243.765
- Ng vật liệu
605.939.000
998.798.044
998.798.044
957.801.441
957.801.441
1.145.914.041
- Hàng mua đi đường
479.847.000
216.566.051
216.566.051
246.001.088
246.001.088
221.329.724
2. Vốn trong KD
728.217.000
878.748.815
878.748.815
939.329.268
939.329.268
990.135.240
Giá trị SP
717.943.000
867.086.202
867.086.202
927.995.932
927.995.932
973.663.639
Chi phí theo dự toán
10.274.000
11.698.613
11.698.613
111.333.336
111.333.336
116.471.601
3. Vốn trong lưu thông
585.211.000
852.207.037
852.207.037
915.980.446
915.980.446
957.662.858
- Thành phần tồn kho
166.094.000
324.738.927
324.738.927
415.367.234
415.367.234
452.113.773
- Vốn = tiền
419.117.000
527.468.110
527.468.110
500.613.212
500.613.212
505.549.085
Tổng vốn lưu thông
2.399.214.000
2.846.319.947
2.846.318.947
3.059.113.233
3.059.113.233
3.315.141.863
Cơ cấu vốn LĐ
Bảng 1.5. Bảng so sánh về vốn lưu động
Chỉ tiêu
2004 / 2003
2005 / 2003
2005 /2004
1. Vốn dự trữ
88.448.434
251.879.670
163.441.236
2. Vốn trong KD
60.580.453
113.863.325
50.808.972
3. Vốn trong lưu thông
63.774.049
105.355.821
41.682.412
Tổng vốn LĐ
212.793.286
468.821.916
256.028.638
Qua bảng 1.4 và 1.5 ta thấy ồ nguồn vốn LĐ qua 3 năm đều tăng cụ thể năm 2004 so với năm 2003 ta có ồ nguồn vốn tăng 212.793.286 (đồng), vốn lưu thông tăng 63.774.409 đồng.
Năm 2005 so với 2003 ta có ồ nguồn vốn LĐ tăng 468.821.916 đồng. Trong đó vốn dự trữ tăng 251.879.670 đồng, vốn KD tăng 113.863.325 đồng, vốn trong lưu thông tăng 1.105.355.821 đồng.
Năm 2005 so với 2004 có ồ nguồn vốn tăng 256.028.638 đồng, trong đó vốn dự trữ tăng 163.441.236 đồng, vốn trong KD tăng 50.808.972 đồng, vốn lưu thông tăng 41.682.412 đồng.
Như vậy ta có thể thấy được quá trình sử dụng và phân phối lưu động của công ty rất hiệu quả, tỷ lệ tăng qua các năm tương đối lớn. Riêng năm 2005 có tốc độ tăng mạnh xét cả về số tương đối và tuyệt đối. Tuy nhiên nhìn vào bảng 1.4 ta thấy thành phần tồn kho vẫn tăng qua các năm công ty cần có biện pháp nhằm giảm lượng hàng tồn kho này vì chính lượng hàng tồn kho làm giảm vốn lưu động cũng như hạn chế khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Bảng 1.6. Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Vốn dự trữ bình quân
1.100.575.048
11.595.683.312
1.285.523.147
2. Vốn KD bình quân
803.482.907
909.039.041
964.732.254
3. Vốn lưu thông bình quân
718.709.018
884.093.741
936.821.652
4. ồ vốn LĐ bình quân
2.622.766.974
2.992.716.590
3.187.127.548
Từ bảng 1.6 ta tính được bảng 1.7
Bảng 1.7 So sánh vốn lưu động bình quân các năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2003
2005/2004
Số tiền
Số tiền
Số tiền
1. Vốn dự trữ bình quân
59.008.264
184.951.099
125.939.835
2. Vốn KD bình quân
105.556.134
161.249.347
55.693.213
3. Vốn lưu thông bình quân
168.384.723
218.112.634
52.727.911
4. ồ vốn LĐ bình quân
329.949.616
564.360.574
234.410.958
Qua bảng 1.6 và 1.7 ta thấy lượng vốn LĐ bình quân qua các năm đều tăng lên. Năm 2004 so với 2003 ồ vốn LĐ bình quân tăng 329.949.616 đ. Trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 59.008.264 đ, vốn trong KD bình quân tăng 105.556.134 đ, vốn lưu thông bình quân 168.384.723 đ.
Năm 2005 so với 2003 thì ồ vốn LĐ bình quân tăng 564.360.574 đ, trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 184.915.099 đ, vốn KD bình quân tăng 161.249.347đ, vốn KD bình quân tăng 161.249.347đ, vốn lưu thông bình quân 218.112.364 đ.
Năm 2005 so với năm 2004 thì ồ vốn LĐ bình quân tăng 234.410.958 đ trong đó vốn dự trữ bình quân tăng 125.939.835 đ, vốn KD bình quân tăng 55.693.213 đ, vốn lưu thông bình quân tăng 52.727.911 đ.
Qua phân tích ta thấy lượng vốn LĐ bình quân các năm đều tăng với tỷ lệ khá lớn đặc biệt năm 2005 tỷ lệ tăng cao nhất, tuy nhiên lượng vốn lưu thông tăng khá nhiều chứng tỏ nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty khá lớn, vì vậy công ty phải lưu ý quan tâm đến khoản vốn lưu động trong lưu thông để giảm bớt và chuyển vào sử dụng phục vụ hoạt động KD của công ty.
Bảng 1.8 Cơ cấu vốn CĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Nguyên giá TSCĐ
1148560968
1.484.477.218
1.533.183.972
- Đầu năm
548.699.713
603.396.825
556.682.580
- Cuối năm
599.861.255
881.080.393
876.501.392
2. Khấu hao TSCĐ
834.828.774
947.475.472
977.390.048
- Đầu năm
403.156.032
417.572.507
396.575.486
- Cuối năm
431.672.742
529.902.265
590.814.562
3. Giá trị còn lại
313.732.194
537.001.746
545.793224
- Đầu năm
152.843.411
158.824.353
361.779.073
- Cuối năm
160.888.783
378.177.393
184.014.851
Bảng 1.9 Vốn CĐ bình quân (tính từ bảng )
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Nguyên giá TSCĐ bình quân
574.288.484
742.238.609
766.591.986
2. Khấu hao TSCĐ bình quân
417.414.387
473.377.736
493.695.024
3. Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
156.866.097
268.500.873
272.896.692
Bảng 1.10 So sánh vốn CĐ bình quân
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2003
2005/2004
Số tiền (đ)
Số tiền (đ)
Số tiền
1. Nguyên giá TSCĐ bình quân
167.995.125
42.303.502
24.353.377
2. Khấu hao TSCĐ bình quân
56.323.349
52.280.637
19.957.288
3. Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
111.634.776
41.030.869
4.396.089
Qua bảng 1.8; 1.9; 1.10 ta thấy nguyên giá bình quân khấu hao bình quân, giá trị còn lại bình quân TSCĐ của Công ty TNHH P.Lan trong 3 năm (2003, 2004, 2005) đều tăng. Cụ thể nếu so sánh năm 2004 với 2005 thì giá trị TSCĐ bình quân tăng 167.995.125 đ, khấu hao TSCĐ bình quân tăng 56.323.349 đ giá trị còn lại tăng 111.364.776 đ.
Nếu so sánh năm 2005 với 2003 thì giá trị TSCĐ bình quân của công ty tăng 42.303.902 đ , khấu hao TSCĐ bình quân tăng 91.280.637 đ, giá trị còn lại bình quân tăng 41.030.869 đ.
Nếu so sánh năm 2005 với 2004 thì ta thấy nguyên giá TSCĐ bình quân tăng 24.353.377 đ, khấu hao TSCĐ bình quân tăng 18.957.288 đ, giá trị còn lại TSCĐ bình quân tăng 4.396.089 đ.
1.3. Xác định chỉ tiêu hệ quả sử dụng vốn
Bảng 1.11 Tính doanh thu và giá trị KD
(đơn vị: đồng)
Năm
Doanh thu
Sản phẩm
tồn kho
Tổng GTKD
3 = 1 + 2
2003
292.529.000
107.225.781
3.997.754.781
2004
377.717.000
121.584.879
499.301.874
2005
391.435.000
125.397.179
516.832.179
Qua bảng 1.11 ta thấy ồ giá trị KD của Công ty TNHH P.Lan qua 3 năm 2003- 2005) đều tăng. Cụ thể năm 2004 so với 2003 tăng 70.294.193 đ, năm 2005 so với 2003 tăng 87.824.498 đ, năm 2005 so với 2004 tăng 17.530.305đ. Điều cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty hàng năm đều tăng trưởng và phát triển tuy nhiên bên cạnh doanh thu tăng thì ta thấy chênh lệch sản tồn kho ở mức cao nên ta thấy KD của công ty chưa đi vào hệ thống làm chết 1 lượng vốn KD. Do vậy công ty cần xem và bố trí lại hệ thống KD cho phù hợp và có hệ quả cũng như cân đối cung cầu về SP trên thị trường.
Bảng 1.12 Tính lợi nhuận thô và lợi nhuận ròng
Đơn vị tính: đồng
Năm
Tổng doanh thu
Tổng giá thành
Nộp cấp trên
Lợi nhuận thô
Lợi nhuận
ròng
Thuế TN
Thuế khác
1
2
3
4
5=1 - (2+3)
6 = 5 - 4
2003
292.529.000
239.609.633
33.649.000
10.800.772
19.270.367
8.469.595
2004
37.717.000
319.844.172
387.730.000
12.451.434
19.099.828
6.648.394
2005
391.435.000
331.065.949
38.736.000
14.391.128
21.633.051
7.241.923
Qua bảng 1.12 ta thấy lợi nhuận thô và lợ nhuận ròng của công ty có thay đổi do thời gian này thị trường có nhiều động ảnh hưởng đến tình hình và kết quả kinh doanh của công ty năm 2004 và 2005 lợi nhuận thô và lợi nhuận ròng giảm do thuế thu nhập tăng, ồ giá thành cao. Cụ thể năm 2004 so với 2003 lợi nhuận thô giảm 170.539 đ lợi nhuận ròng giảm 1.821.201 đ. Năm 2005 so với 2004 lợi nhuận thô lại tăng 2.253.223 đ lợi nhuận ròng tăng 593.529 đ. Như vậy đến năm 2005 công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động kinh doanh đã và đang tương đối có hiệu quả.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Phương Lan
2.1. Khái niệm và nguyên tắc XD hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối quan hệ cơ bản nhất giữa các mặt trong tổng thể và mối quan hệ giữa tổng thể với các hiện tượng có liên quan.
Cũng như vậy, hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn phải được xây dựng trên thực tế, phải đáp ứng được yêu cầu như sau:
- Xác định đúng bản chất, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Đảm bảo tính hệ thống, tức là phải xác định rõ trong hệ thống chỉ tiêu được xây dựng chi tiêu nào chủ yếu, chi tiêu nào là thứ nhất, chi tiêu nào là chi tổng hợp và chỉ tiêu nào phản ánh từng mặt của hiệu quả.
- Đảm bảo tính so sánh được giữa hai chỉ tiêu kết quả và chi phí.
- Hệ thống các chi tiêu đầy đủ, không quá phức tạp, phản ánh đầy đủ các mặt của hiệu quả.
2.1.1. Xác định hệ thống chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Như đã phân tích ở trên, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu chi phí. Vì vậy muốn xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
a. Xác định các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
* Xác định các chỉ tiêu kết quả.
- Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) (Goss ontpnt)
GO là toàn bộ giá trị vật chất và dịch vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu GO đã tính đến toàn bộ kết quả của một chu kỳ sản xuất bao gồm: giá trị thành phẩm, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang cho kỳ này và kỳ này chuyển sang kỳ sau. Vì thế chỉ tiêu GO đảm bảo tính đúng đắn, không tính thừa, không bỏ sót đối với những giá trị được tạo ra trong kỳ.
Với tình hình thực tế của công ty vật tư ngân hàng, chỉ tiêu GO được xác định như sau:
GO = DT + SPTK
Trong đó: DT: Doanh thu
SPTK: Chênh lệch sản phẩm tồn kho.
Chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền theo giá thực tế của từng kỳ, phản ánh toàn bộ giá trị của sản phẩm mà Công ty đã tiêu thụ và thu được tiền trong một thời gian nhất định.
Doanh thu phản ánh số vốn mà Công ty đã thu hồi sau quá trình sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện khối lượng sản phẩm mà xã hội đã thừa nhận tức là đã thỏa mãn nhu cầu xã hội. Do đó chỉ tiêu này có ý nghĩa trong cơ chế thị trường hiện nay, khuyến khích Công ty không những chỉ quan tâm đến khâu sản xuất, chăm lo việc tăng chất lượng sản phẩm mà còn đặt ra yêu cầu rất cao đối với doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ.
Doanh thu của Công ty được tính theo công thức DT = P1q1
Trong đó: DT: Doanh thu
P1: Giá từng loại sản phẩm
q1: Khối lượng sản phẩm từng loại tương ứng
- Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA).
Chỉ tiêu gái trị tăng thêm (hay giá trị gia tăng) là một trong những chỉ tiêu tổng hợp quan trọng phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kỳ sản xuất.
Giá trị tăng thêm là thước đo kết quả hoạt động kinh tế tạo ra của cải vật chất dịch vụ. Tổng giá trị tăng thêm của các ngành, các đơn vị trên một quốc gia tạo thành thu nhập quốc dân. Giá trị tăng của một đơn vị là phần đóng góp của đơn vị vào thu nhập quốc dân.
VA không như lợi nhuận, giá trị tăng thêm đề cập đến toàn bộ giá trị mới được tạo ra. Giá trị tăng thêm có thể tính theo 2 phương pháp.
- Phương pháp sản xuất.
- Phương pháp phân phối.
VA = Tiền lương + Bảo hiễm xã hội + khấu hao TSCĐ + Lợi nhuận.
Giá trị tăng thêm (VA) của Công ty vật tư ngân hàng được tính theo công thức:
- Chỉ tiêu lợi nhuận.
LN = DT + Thuế TTĐ
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tính bằng tiền phản ánh chênh lệch giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập đó.
Trong đó: LN: Lợi nhuận DT: Doanh thu
Z: Tổng chi phí cho sản xuất đã tiêu thụ
Lợi nhuận cao hay thấp phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào lợi nhuận này Nhà nước sẽ tính các khoản thuế thu nhập, thuế lợi tức… doanh nghiệp phải nộp. Sau khi đã trừ đi các khoản thuế này, phần còn lại là lợi nhuận, đây là khoản thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp. Nó được dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao mức sống cho người lao động.
LN thuần = LN thô - Thuế
b. Xác định chỉ tiêu chi phí.
Chi phí sản xuất được biểu hiện thông qua chỉ tiêu vốn sản xuất: vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những tài sản mà Công ty có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất cũng bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
* Xác định các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
* Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả chung nhất của doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng vốn sản xuất. Chỉ tiêu này thể hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ (giá trị sản xuất, doanh thu. VA, lợi nhuận…) và so sánh vốn bình quân trong kỳ. Công thức tính hiệu suất vốn sản xuất như sau:
Trong đó: Hvsx: Hiệu suất vốn sản xuất.
Vsx: Vốn sản xuất bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết các kết quả đạt được khi bỏ ra một đồng vốn sản xuất, vì vậy… càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ và vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết kết quả đạt được khi bỏ ra một đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Vốn cố định ở đây có thể tính theo tổng giá trị tài sản cố định có ở Công ty (hay nguyên giá tài sản cố định) hoặc giá trị khấu hao tài sản cố định.
Nếu tính hiệu quả sử dụng vốn cố định theo tổng giá trị tài sản cố định thì nó phản ánh hiệu quả kinh tế của một đồng vốn mà Công ty. Nớ cho phép đánh giá khả năng bù đắp lại số vốn đã bỏ ra.
Nếu tính hiệu suất sử dụng vốn cố định theo giá trị khấu hao tài sản cố định tức là chúng ta xét đến hiệu quả thực tế của một đồng vốn tham gia vào chu kỳ sản xuất. Nó cho ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó có các biện pháp thúc đẩy sản xuất nâng cao kết quả hơn nữa.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể được tính bằng các chỉ tiêu sau:
HVCĐ =
DT
Hoặc
HVCĐ =
GO
VCĐ
VCĐ
HVCĐ =
VA
Hoặc
HVCĐ =
LN
VCĐ
VCĐ
Trong đó: HVCĐ: Hiệu suất vốn cố định.
VCĐ: Vốn cố định bình quân
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động và được tính bằng các chỉ tiêu sau:
HVLĐ =
DT
Hoặc
HVLĐ =
GO
VLĐ
VCĐ
HVCĐ =
VA
Hoặc
HVLĐ =
LN
VLĐ
VLĐ
Trong đó: HVLĐ: Hiệu suất vốn lưu động.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Xét cho cùng thì chỉ tiêu đầu tư/VLĐ và LN/VLĐ phản ánh không chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì doanh thu và lợi nhuận chi cho các sản phẩm tiêu thụ được mang lại. Mà vốn lưu động có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất như ở công đoạn sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Nhưng do chu kỳ sản xuất diễn ra liên tục và đồng điều, ta có thể coi phần chênh lệch không đáng kể và chỉ số này vẫn có ý nghĩa thực tế. Chỉ tiêu này tuy không phản ánh chính xác kết quả một chu kỳ sản xuất nhưng lại nói được kết quả bán hàng kỳ này.
Các chỉ tiêu GO/VLĐ và GO/VLĐ phản ánh chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì GO và VA là những chỉ tiêu phản ánh đầy đủ chính xác kết quả trong một chu kỳ sản xuất.
- GO/VLĐ: Cho thấy toàn bộ giá trị sản xuất được tạo ra khi bỏ ra một đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
- VA/VLĐ: Cho thấy toàn bộ giá trị mới được tạo ra khi bỏ ra một đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (RVLĐ) được tính theo công thức sau:
RVLĐ =
SP
x 100
VLĐ
Trong đó : Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của mỗi đơn vị vốn lưu động.
Tóm lại các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa: với hoạt động kinh doạnh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ mức sinh lợi của vốn càng cao tức là doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Lợi nhuận kinh doanh đã buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả từng đống vốn lưu động nhằm tăng vòng quay của vốn lưu động, để có thể mua sắm được nhiều nguyên vật liệu hơn, sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn.
Khía cạnh quan trọng thứ hai là hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng có nghĩa là tiết kiệm hay lãng phí nguồn vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh ở các mặt: mua, sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ…
Thông qua phân tích các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể thấy được các điểm mạnh, điểm yếu trong vấn đề tổ chức, quản lý để từ đó có những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bao gồm các chỉ tiêu chung và các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích nói trên tốc dodọ luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động trong từng giai đoạn luân chuyển như: dự trữ, sản xuất, lưu thông.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1. Hiệu suất
Từ các công thức tính hiệu suất đã trình bày ở trên có bảng sau
Bảng 2.1. Tính hiệu suất với LĐ
Chỉ tiêu
Năm
VLĐ bình quân
(đ)
DT/VLĐ bình quân
(lần)
GO/VLĐ bình quân
(lần)
2003
42.540.350
6,9
9,39
2004
57.230.175
6,6
8,72
2005
75.459.848
5,2
6,85
Qua bảng 2.1 ta thấy 2 chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân (DT/VLĐ bình quân) và giá trị KD trên vốn lưu động bình quân (GO/VLĐ bình quân) giảm dần qua các năm. Cụ thể về chỉ tiêu doanh thu trên LĐ bình quân năm 2003 đạt cao nhất 6,9 lần điều này có nghĩa là trong năm 2003 công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ bình quân vào KD thu được 6,9 đồng doanh thu, đến năm 2004 chỉ tiêu này giảm xuống còn 6,3 lần nghĩa là trong năm 2004 công ty bỏ 1 đồng vốn bình quân vào KD thu được 6,3 đồng doanh thu, năm 2005 chỉ tiêu này giảm xuống còn 5,2 lần thấp nhất trong 3 năm. Như vậy trong năm 2005 với 1 đồng vốn LĐ bình quân vào KD chỉ thu được 5,2 đồng doanh thu. Tuy nhiên chỉ tiêu này không chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì doanh thu chỉ do các SP tiêu thụ mang lại.
Với chỉ tiêu KD trên với LĐ bình quân năm 2003 cũng đạt cao nhất 9,39 lần có nghĩa là năm 2003 công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ bình quân vào KD thu được 9,39 đồng giá trị SP, đến năm 2004 chỉ tiêu này giảm xuống còn 8,72 lần nghĩa là trong năm 2004 công ty bỏ 1 đồng vốn (bình quân và KD thu được 8,72 đồng đến năm 2005 chỉ tiêu này giảm xuống 6,85 lần, như vậy năm 2005 với 1 đồng vốn đbình quân bỏ vào KD chỉ thu được 6,85 đồng giá trị KD chỉ tiêu năm 2005 là thấp nhất trong 3 năm.
Qua các bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và giá trị KD của Công ty TNHH Phương Lan đều tăng nên qua các năm, nhưng tốc độ phát triển bình quân của doanh thu và giá trị KD vẫn nhỏ hơn tốc độ phát triển triển, nhất là trong năm 2005. Trong năm 2005 tuy lượng vốn lưu động bình quân lớn nhưng hiệu quả kinh doanh đem lại chưa được sử dụng hợp lý.
Đây là một trong những vấn đề buộc Công ty phải thay đổi lại hình thức sử dụng vốn .
Tóm lại về giá trị của các chỉ tiêu kết quả mà Công ty đạt được thì vẫn tăng qua các năm, nhưng về bản chất nếu đi vào xég tính hiệu quả ta thấy có sự giảm sút do sử dụng vốn lao động chưa hợp lý. Vì vậy Công ty nên giảm bớt lượng tiền trong lưu thông để tăng vốn cho kinh doanh và tính khối lượng hàng hoá dự trữ hợp lý, không quá lớn tránh ứ đọng vốn và tốn chi phis bảo quản.
2.2.2 . Phân tích sự biến động của hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua 3 năm 2003 – 2005.
* Hiện suất sử dụng vốn lưu động tính theo công thức doanh thu trên vốn lưu đông bình quân.
=
DT
=
DT 2005
x
DT 2005
HVLĐ 2005
VLĐ 2005
VLĐ2005
VLĐ 2005
HVLĐ 2003
DT
DT 2003
DT 2003
VLĐ2003
DT 2003
DT 2003
Thay số ta có:
5,2
=
6,6
x
5,2
6,9
6,2
6,9
Số tương đối = 0,75 = 1,27 x 0,78.
Số tuyệt đối: (5,2 – 6,9 ) = 6,6 = 5,2) + (5,2 – 6,9)
– 1,7 = 1,47 + (- 1,7)
Nhận xét: Qua phân tích kết quả hiệu suất lao động Công ty TNHH Phương Lan qua 2 năm 2003 – 2005 ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2005 so với 2003 giảm 13% hay 1,7 đ/đ do ảnh hưởng của các nhân tố.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của vốn LĐ
Bảng 2.3. Tính tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Năm
VLĐ (đ)
LN thô (đ)
LN ròng (đ)
Tỷ suất
(LNT
Tỷ suất LNR
1
2
3
4 =2:1
5=3:1
2003
42.540.350
19.270.367
8.469.598
0,45
0,20
2004
57.230.175
19.099.828
6.648.394
0,33
0,12
2005
75.459.848
21.633.051
7.241.923
0,29
0,096
Qua bảng 2.2 ta thấy tỷ suất LN vốn LĐ của công ty giảm qua các năm với mức giảm khác nhau và không đều.
Cụ thể về LN thô năm 2003 tỷ suất LN thô là 0,45 có nghĩa là trong năm 2003 công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ vào KD sẽ mang lại 0,33 đ L N.
Năm 2005 tỷ suất này là 0,29 nghĩa là năm 2005 công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ vào KD thu được 29.
Về LN ròng: năm 2003 tỷ suất LN ròng là ,2 nghĩa là năm 2003 công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ vào KD sẽ mang lại 0,2 LN ròng. Đến năm 2004 giảm xuống 0,12 nghĩa là năm 2004 Công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ vào KD sẽ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận ròng. Đến năm 2005 tỷ suất này là 0,096 nghĩa là công ty bỏ 1 đồng vốn LĐ vào KD sẽ thu được 0,096 đ LN ròng.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn LĐ càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của VLĐ càng cao tức là DN sử dụng vốn có hiệu quả khả năng sinh lời của VLĐ ngày càng giảm do vốn LĐ ngày càng tăng tuy nhiên vốn LĐ trong SX sẽ tạo ra LN chiếm tỷ trọng không cao vì phần lớn SP của công ty có giá trị cao, thị trường cung cấp xa, một số SP phải giành tiền dự trữ khá lớn để đảm bảo KD. Ngoài ra trong cơ chế thị trường buộc Công ty phải có các khoản đầu tư khác nằm ngoài KD (chi phí để có cơ hội làm ăn) mà nguồn vốn này không tạo ra LN. Mặc dù LN của công ty đều tăng qua các năm nhưng tốc độ phát triển của LN vẫn chậm hơn tốc độ phát triển bình quân của VLĐ.
2.2.4. Phân tích sự biến động của tỷ suất LN vốn LĐ qua các năm (2003 - 2005)
Ta chỉ phân tích chỉ tiêu LN trên vốn LĐ bình quân vì LN ròng là giá trị thực tế mà công ty thu được 1 chữ ký KD (thường là 1 năm) vì vậy phân tích chỉ tiêu thực tiễn cao.
Ta có hệ thống chỉ số cao:
LNr2005
=
LNr 2005
x
LNr 2003
VLĐ 2005
VLĐ 2005
VLĐ 2003
LNr 2003
LNr 2003
LNr 2003
VLĐ 2003
VLĐ 2003
VLĐ 2003
Thay số ta có
0,096
=
0,096
x
0,12
0,2
0,12
0,2
Số tương đối 0,48 = 0,8 x 0,6
Số tuyệt đối (0,096 – 0,2) = (0,096 – 0,12) + 0,12 – 0,2)
– 0,104 =- 0,024 + (-0,08)
Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy rằng LN ròng trên vốn LĐ bình quân của Công ty T NHH Phương Lan năm 2005 so với 2003 giảm 0,104 là do ảnh hưởng các nhân tố.
- Do LN ròng các năm 2005 so với năm 2003 giảm 0,02 đ/đ do số vốn LĐ bình quân năm 2005 so với 2003 làm cho LN ròng trên tổng vốn LĐ năm 2005 so với năm 2003 giảm 0,08 đ/đ.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.3.1. Hiệu suất
Từ các công thức đã trình bày ở 2.1 ta lập bảng tính
Bảng 2.3. Tính hiệu suất vốn CĐ
Chỉ tiêu
Năm
VCĐ bình quân
DTVCD bq lần
GO/VCĐ bq lần
2003
35.924.101
8,14
11,13
2004
129.985.768
2,91
3,84
2005
158.561.212
2,32
3,07
Qua bảng 2.3 ta thấy 2 chỉ tiêu doanh thu trên VCĐ b ình quan (DT/VCĐ bình quân) và giá trị KD trên vốn CĐ bình quân (GO/VCĐBQ) giảm dần qua các năm.
Cụ thể về chỉ tiêu doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2003 đạt 8,14 lần có nghĩa làm năm 2003 công ty bỏ 1 đồng CĐ bình quân vào sản xuất kinh doanh thu được 8,14 đồng doanh thu. Đến năm 2004 chỉ tiêu này giảm xuống 2,91 lần nghĩa là trong năm 2004 công ty bỏ 1 đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32646.doc