CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 1
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty may Thăng Long 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty May Thăng Long: 3
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Thăng Long 7
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 8
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp: 9
2.1.4.2. Đặc điểm về công tác kế toán. 14
2.2. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tính giá thành và phân tích giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long. 15
*2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 15
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 17
2.2.3. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng. 17
2.2.3.1.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
2.2.3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 28
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 31
2.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công. 35
2.2.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty. 35
2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty may Thăng Long. 36
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: 36
2.3.2. Công tác kiểm kê và đánh giá thành sản phẩm dở dang. 37
2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long. 42
2.4. thực trạng về công tác phân tích và cung cấp thông tin về giá thành: 46
CHƯƠNG 3 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG 48
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long. 48
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản. 48
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện. 50
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành và phân tích giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long. 53
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tổ chức công tác kế toán tính giá thành và phân tích giá thành ở công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.439.547
4,4
847.088
2.345,6
451.575
0
0
83.673,1
16.108
Vải lót thân mình
0
0
29.675
58.891.971
22.983,4
4.563.345
3,1
616.505
0
0
0
0
6.688,5
1.328
Vải phốt 210 T
0
0
8.000
62.025.436
20
155.063,59
0
0
7.892
61.188.092,61
0
0
188
682.2
……
Cộng
33.005.926
26.283.069.471
25.602.204.938
28.210.826
625.536.447
38.627.102
Biểu số2: Báo cáo tổng hợp chế bioến quý IV/2001
Công ty may Thăng Long
Phòng kế toán - Tài vụ
STT
Nguyên liệu
Mã hàng
Số lượng BTP (chiếc)
Lượng vải xcuất chế biến
Bình quân
tiêu hao
Chi phí NVL chính
Chi phí bình quân 1 đơn vị
1
Fanilon
…..
cộng
028
DV12
…..
18.971
2124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
2
Vải ngoài
……
cộng
AT01
UJ 340
8000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
3
Cộng
5755
8517,4
1,48
210.633.966
Biểu 03: Báo cáo tổng hợp hàng hoá quý IV/2001
Công ty May Thăng Long
Phòng kế toán - Tài vụ
XN
Mã
Đơn vị
Tồn
đầu kỳ
Chế biến
Cộng
Thành phầm
Tồn cuối kỳ
Máy 1
AT01
Chiếc
0
8.000
8.000
8.000
0
…..
May 3
028
Chiếc
0
18.971
18.971
18.300
671
3520
Chiếc
0
5.755
5.7555
5.755
0
…..
May 5
DV12
Chiếc
0
2.124
2.124
2.124
2.124
18.300
5.755
UJ340
Chiếc
0
56.000
58.000
58.000
0
……
Bán thành phẩm được cắt trong quý là bao nhiêu và chi phí vận chuyểnh tương ứng với lượng nguyên vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công), hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao (đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn). Phần chi phí này đã đựơc thể hiện trên “báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt”. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lựng vải ngoài của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp mặc dù trong đó không chỉ có vải ngoài.
- “Báo cáo tổng hợp hàng hoá”(biểu 3): được lập trên cơ sở “báo cáo hàng hoá” hàng tháng các xí nghiệp gửi lên,kế toán lập “ Báo cáo tổng hợp hàng hoá”chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quý của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
- Trên cơ sở các báo cáo, kế toán lập “Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính” thể hiện chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao của từng xí nghiệp, chi tiết cho từng mã hàng và số tông. Cột chế biến và thành phẩm nhập căn cứ vào “báo cáo tổng hợp hàng hoá”, cột nhập văn căn cứ vào “báo cáo tổng hợ chế biến”. Do đã được theo dõi theo từng mã hàng lên số liệu trên “báo cáo tổng hợp vật liệu chính”được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành.
* Đối v ới chi phí vật liệu phụ trực tiếp.
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng lại là những vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm: cúc, chỉ, khoá, nhãn, mác…
Đối với các đơn vị đặt hàng gia công thông thường, bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiệ sản phẩm trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản, công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ, bào bì cũng tương tự như nguyên liệu chính. Hàng tháng, nhân viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào “phiếu xuất vật liệu phụ” để lập “báo cáo phụ liệu” chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu tính và phân bổ chi phí phụ liệu, bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập “báo ca tổng hợp vật liêu phụ (biểu 5)”thể hiện số lượng vật liệu phụ và chí phí vật liệu phụ mỗi loại xuất dùng trong quý cho các loaị sản phẩm là bao nhiêu.
Biểu 4
Công ty may Thăng Long Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Phòng kế toán – Tài vụ quý VI/2001
Đơn vị
Mã
Tồn đầu
Nhập (đồng)
Chế biến (chiếc)
TP (SP)
Tiền (đồng)
Tồn cuối
XN1
AT01
0
2.885.443
8000
8000
2.855.443
0
……..
XN2
………..
XN3
028
0
31.013.418
18.971
18.300
29.916.481
1.096.937
……..
3520
0
218.068.967
5.755
5.755
218.086.967
0
Cộng
XN4
…..
XN5
DV12
0
4.215.068
2124
2124
4.215.068
0
…….
Cộng
XN6
UJ340
1.042.807
19.465.724
56.000
58.000
20.508.531
0
…..
Cộng
……
Tổng cộng
625.536.447
25.602.204.938
25.731.354.969
496.386.416
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 5
Công ty may Thăng Long
Phòng kế toán – tài vụ
Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Quý IV/2001
Tên vật liệu
Mã
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuât may
Hỏng (mất)
Tôn cuối
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Chỉ L 500m (cuộn)
AT01
……
0
0
4580
4520
56
4
cộng
20
170.000
18.235
18010
200
25
Chỉ M (cuộn)
3520
0
0
230
1.955.000
232
1.972.000
12
102.000
6
51.000
Cúc đồng (bộ )
AT01
……
8030
8000
12
18
Cúc nhựa TH (100 chiếc)
UJ 340
…..
80
500
480,56
11
88,44
Khoá
AT01
8100
8000
90
10
Định mức vật liệu phụ thường phù hợp với tiêu hao thực tế. Nhưng mặt hàng chỉ có số lượng là hàng nhận gia công.
Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được the dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của sổ sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của mã hàng i
=
Tổng chi phí vận chuyển của đơn đặt hàng i
*
Sản lượng hoàn thành quy đổi của mã hàng i
Sản lượng đặt hàng quy đổi
Căn cứ vào” Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ” và chi pohí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng, kế toán lập” Báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ’ (biểu 6) số liệu trên báo cáo này được kết chuyeưẻn trực tiếp vào giá thành.
Kết thúc quy trình sản xuất, thành phẩm nhập kho đều phải được đóng gói, đóng hòm, Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho Công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp, hai bên thoả thuận trong hợp đồng, Công ty tự bỏ chi phí bao bì đóng gói, khi kết thúc hợp đồng, phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này, khoản chi phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm.
Nhưng đối với hàng xuất khẩu của Công ty, chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ vào” báo cáo đại, nẹp,. Hòm, hộp: mà hàng tháng các Xí nghiệp gưỉ lên cho Công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn, từ đó kế toán Công ty lập ‘ báo cáo tổng hợp đại, nẹp hòm hộp” tương tự như hạch toán nguyên vật liệu (biểu7).
Trong quý IV/ 2001, kế toán nguyên liệu đã tập hợp được chi phí bao bì của các mã hàng là 514.264.458đ.
Biểu 7: Báo cáo tổng hợp đại, nẹp, hòm, hộp quý IV/2001
Xí nghiệp
Mã hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Máy I
…….
May II
…..
May III
3520
0
4525816
4525816
0
….
Công
0
514264458
51426458
0
Biểu 06: Tổng hơpọ chi phí vật liệu phụ quý IV/2001
Công ty May thăng long
Phòng kế toán – Tài vụ
Xí nghiệp
Mã
TP nhập
CPVL phụ
CP Vận chuyển
May I
AT – 01
8000
2903845
….
May 3
28
18300
10618379
….
3520
5755
35585353
May 5
DV12
2124
1004800
…..
May 6
UJ 340
58.000
11680430
……
Tổng cộng
1538960446
217860100
Biểu số : 09 Sổ cái TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001
Các TK đối ứng nợ
Quý I
Quý II
QuýII
Quý IV
Cả năm
TK 152
27418515681
TK 331
396238175
Cộng phát sinh nợ
27814753856
Cộng phát sinh có
27814753856
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK 621 được chi tiết thành 3 tiểu khoản.
TK 6211: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
TK 6212: chi phí vật liệu phụ trực tiếp.
TK 6213: chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phiư nguyên vật liệu p hát sinh trong kỳ kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 621, phát sinh giảm ghi vào bên có. Cuối quý. Kế toán kết chuyển chi phí này sang TK 154.
Căn cứ vào” Báo cáo tổng hợp nguyên liệu” Báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ” Báo cáo tổng hợp đại, nẹp, hòm, hộp, kế toán tập” bảng kê số 4(biểu 8) Dựa vào số liệu bảng trên kê số4, NKCT số 7( biểu 16) kế toán ghi sổ cái TK 621 (biểu 9). Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
2.2.3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty may thăng long bao gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các Xí nghiệp thành viên.
Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, Công ty thực hiện chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ % trên doanh thu. Quỹ lương toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, hiện nay, Công ty quy định chế d dộ khoán tiền lương với ưức khoán là 42,455 giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm (sau khi qua KCS), căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liênngân hàng giữa VNĐ/USĐ (tỷ giá này được doanh nghiệp, căn cứ vào tỷ lệ % mà Xí nghiệp được hưởng (42,45%) nhân viên hạch toán ở các Xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng Xí nghiệp và lập” bảng doanh thu chia lương”
Tổng quỹ lương = tỷ giá hiện hành * 42,45 % * S Qi * P1
Toàn bộ tiền lương tính trtên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia theo quy chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của Công ty xây dựng.
Nếu gọi A là tổng quỹ lương của một Xí nghiệp thì:
+ 10% A (a1) là quỹ dự phòng dùng để chia thêm lương cho công nhân khi làm dãn ca,thêm giờ hoặc khi có việc làm. Quỹ lương này trích khi Xí nghiệp đạt vượt mức kế hoạch được giao.
Trong đó: 4.1%A: quỹ dự phòng phát sinh ngoài quy trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép
0,8%A: qũy BHXH, BHYT, KPCĐ
2%A: các khoản phụ cấp khác.
phần còn lại b= A – a1 (hay 90%A) đươc chia cho tổng tiền lương thực tế của Xí nghiệp trong tháng (70%) và quỹ tiền thưởng (30%).
Các bộ phận Xí nghiệp (tổ cắt, tổ may, tổ là, tổ kỹ thuật) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của b (quỹ lương sau khi đã trừ đi số trích lập dự phòng), cụ thể:
Tiền lương tổ may 78%b
Tiền lương tổ cắt 5,5%b
Tiền lương tổ là 6,3%b
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%b
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77%
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1%b
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2%b
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh 2,2%b
Tổ thu hoá 0,93%b
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,8%b
Biểu 10
Bảng phân bổ số 1
Phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng
Quý IV/2001
Ký hiệu TK
Diễn giải
Thu nhập quý
Trích 19% BHXH BHYT, KPCĐ
Tổng cộng quý IV/2001
622
Chi phí nhân công trực tiếp
4315614268
410179345
4725793613
627
Chi phí nhân viên quản lý XN
613391907
26124603
639516510
641
Chi phí nhân viên bán hàng
248068833
12889766
260958599
642
Chi phí nhân viên quản lý công
426651436
74922541
501573977
1388
Các khoản phải thu
30634400
30634400
111
Thu hồi
3450000
4350000
Cộng
5638710844
524116255
6163827099
Trong mỗi tổ có quy định hệ số chia lương cho từng cán bộ từng công nhân.
Cuối tháng, nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền lương lên phòng kế toán của Công ty.
Cuối quý, bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp số liệu từ các "bảng doanh thu chi lương" của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí nhân công sản xuất và căn cứ vào "báo cáo thực hiện tiền lương" của các xí nghiệp tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán cũng tiến hành trích 19% quỹ lương cơ bản củat công nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Sau đó, kế toán lập bảng phân bổ số 1 "bảng phân bổ tiền lương và BHXH" (biểu số 10).
Căn cứ vào "bảng phân bổ tiền lương và BHXH" kế toán chi phí lập "bảng kê sóo 4" phần TL 622. Cuối quý, kế toán dựa vào số liệu của phần này và NKCT số 7 để vào sổ cái TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp (biểu 11). Cuối quý, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở TK 627 - chi phí sản xuất chung và chi tiết theo các TK cấp 2 theo quy định của Bộ tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào TK 627. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ TK 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập hợp bên có TK 627, chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
"Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung" (biểu số 12) được lập vào cuối mỗi quý thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà Công ty đã chi ra trong quý căn cứ vào sổ sách chứng từ liên quan như "bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ", "bảng phân bổ công cụ dụng cụ", "bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng" (biểu số 10), các NKCT khác có liên quan đến TK 627 (NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5...)
Biểu số 11
Sổ cái
Tài khoản 622 - chi phí nguyên liệu trực tiếp
Năm 2001
Các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 334
4315614268
TK 338
410179345
Cộng phát sinh Nợ
4725793613
Cộng phát sinh Có
4725793613
Bảng số 12
Công ty may Thăng Long Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Phòng kế toán - tài vụ quý IV/2001
Ghi nợ TK ĐTSD
6271
6272
6273
6274
6277
6278
154
Cộng mợ TK 627
111
47.218.690
27.028.903
380.201.640
112.449.233
112
82.512.000
39.964.500
97.420.210
219.986.710
142
67.820.310
67.820.310
152
290.564.486
290.564.486
153
46.520.300
46.520.300
214
1.226.823.673
1.226.823.673
335
23.860.211
23.860.221
331
94.217.900
62.030.860
76.530.631
232.779.421
334
631.391.907
631.391.907
338
26.124.603
26.124.603
627
2.878.230.864
Cộng
657.516.510
514.513.076
114.340.610
1.226.823.673
129.024.263
236.012.732
2.878.230.864
2.878.230.864
Biểu mẫu số 13
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2001
Các TK đối ứng với Nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
111
112.449.233,00
112
219.896.710,00
142
67.820.310,00
152
290.564.486,00
153
46.520.300,00
214
1.226.823.673,00
335
23.860.221,00
331
232.779.421,00
334
631.391.907,00
338
26.124.603,00
Cộng phát sinh Nợ
287.230.864,00
Cộng phát sinh Có
2.878.023.864,00
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã quy định đối với ngành dệt may (thông tư số 1062/BTC của Bộ tài chính và Nghị định 59/CP của Chính phủ).
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định để tính mức khấu hao TSCĐ theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ quý
=
Nguyên giá TSCĐ
*
Tỷ lệ khấu hao cơ bản của TSCĐ
4
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 vào TK 627 - chi phí sản xuất chung. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ cái Tk 627 (biểu số 13).
2.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu.... đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này, ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo từng mã hàng từ khi xuất ra khoỉ doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quý, kế toán căn cứ vào "báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công" (biểu 14) để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm liên quan.
2.2.3.5. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 (biểu 8) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp của Công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào "Báo cáo tổng hợp chế biến", "Báo cáo tổng hợ chi phí vật liệu phụ", "Báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm hộp" kế toán ghi vào Nợ TK 621 đối ứng nợ TK 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào "bảng phân bổ số 1" và các "Bảng doanh thu chia lương" kế toán ghi dòng nợ TK 622 đối ứng với có TK 334, Có TK 338.
- Căn cứ vào "bảng tập hợp chi phí sản xuất chung " kế toán tổng hợp ghi dòng nợ TK 627 đối ứng với cột có các TK liên quan trong bảng (142, 152, 153...)
Biểu số 14:
Báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công quý IV/2001
Mã hàng
Đơn vị gia công
Số lượng
Thành tiền
Đơn giá
AT - 01
Công ty May Hồ Gươm
8.000(TP)
33.720.000
4.215
3J9A5X08
1.019.040
85,26
9J2RGK20
5.499.215
1.190,37
...
...
...
...
...
Cộng
182.036.805
- Căn cứ vào các TK phản ánh ở các NKCT khác có liên quan đối ứng với Nợ các TK 154, 621,627 để ghi dòng và cột tương ứng.
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty là lập NKCT số 7 (biểu 15).
Cuối quý, trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 để vào NKCT số 7.
Căn cứ vào NKCT số 7, kế toán ghi sổ Cái TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (biểu 16).
2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty may Thăng Long.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm may mặc của Công ty lại được thừa nhận theo từng mã hàng nên kế toán Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại) đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Trên thực tế, mỗi mã hàng, áo sơ mi, quần kaki, quần bò,... bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau song do đặc điểm sản xuất gia công cũng như sản xuất mua đứt bán đoạn ít khi hoặc không phân biệt sự khác nhau về đơn giágia công hay đơn giản bán giữa các kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tính giá thành là hoàn toàn hợp lý.
Do tính chất của cp may mặc nên đơn vị tính giá thành là chiếc, bộ, cái.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất là sản xuất hàng gia công chiếm tỷ trọng lớn từ 80 - 90%, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của Công ty, kỳ tính giá thành được xác định vào thời điểm cuối mỗi quý.
2.3.2. Công tác kiểm kê và đánh giá thành sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở Công ty bao gồm:
Dở dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ).
Dở dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong).
Dở dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là).
Dở dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng hòm).
Biểu số 08:
Bảng kê số 4
Quý IV/2001
TK ghi có
142
152
153
214
334
335
338
621
622
627
Từ các NKCT khác
Tổng
TK ghi nợ
27814753856
4725793613
2878230864
182036805
35600815
TK 154
May I
May II
May III
...
TK 621
May I
May II
May III
...
67820310
290564486
46520300
1226823673
631391907
23860221
26124603
112449233
219896710
232779421
2878230
TK 627
May I
May II
...
Cộng
67820310
28105318342
46520300
1226823673
4947006175
23860221
436303948
27814753856
425793613
2878230864
112449223
219896710
232779421
Biểu 13:
Công ty may thăng Long sổ tính giá thành
Phòng kế toán - tài vụ
TK
Loại
K.hàng
Đơn vị
Mã hàng
Sản lượng
Nguyên liệu chính
Vật phụ
HS
SLQĐ
1551
...
XK
ITOCHU
XN3
028
18.300
0,53
9.699
29.916.481
29.916.481
...
1552
NĐ
BXQ3
XN3
3520
5.755
0,99
5.697,45
218.086.967
218.086.967
...
Cộng
683.058,85
25.552.976.894
178.378.05
25.731.354.969
Vật phụ
CP bao bì
CP gia công
CP tiền lương CNSX
Trích 19%
Chi phí sản xuất chung
Giá thành công xưởng
KHTS
Khác
B quân
Tổng giá thành
4.525.816
35.996.893
3.421.340
10.233.037
13.774.523
55.886
321.623.929
25.731.354.969
514.264.458
514.264.458
182.036.805
4.315.614.268
410.179.345
1.226.823.673
1.651.407.191
35.788.501.255
Biểu số 16:
Sổ cái
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
811521359
Các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cản năm
T^K 331 (3312)
482036805
TK 621
27814753856
TK 622
4725793613
TK 627
2878230864
Cộng phát sinh Nợ
35600815138
Cộng phát sinh Có
35788501255
Số dư cuối kỳ
Nợ
566683684
Có
Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo quý nên đủ thời gian cho đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng kéo dài sang kỳ tính giá thành sau, kế toán Công ty vẫn tiến hành tính giá thành với số sản phẩm hoàn thành trong kỳ của đơn đặt hàng đó. Mặt khác, Công ty thực hiện chế độ khoán quỹ lương, khi có sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ. Chính vì thế, sản phẩm dở dang cuối kỳ rất ít, Công ty thường chỉ tính giá trị sản phẩm dở dang tồn toàn bộ hoặc với số lượng lớn, và thường trong giá trị sản phẩm dở chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng mã hàng, cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu có liên quan để tính ra tổnggiá thành (Z) cá tính giá thành đơn vị (Z) của từng mã hàng theo phương pháp hệ số.
* Hệ số tính giá thành:
Công ty may Thăng Long đã sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm (tức số tiền công mà Công ty nhận được về việc sản xuất, gia công sản phẩm) của mã hàng đó để làm hệ số tính giá thành. Chẳng hạn, đơn giá gia công một sản phẩm thuộc mã hàng 028 là 0,53 USD, của mã hàng UJ340 là 0,72 USD, của mã AT 01là 1,27 USD... thì hệ số tính giá thành của các mã hàng đó lần lượt là: 0,52: 0,72; 1,27... đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn thì hệ số tính giá thành là hệ số phân bổ lương cho công nhân sản xuất. Hệ số phân bổ lương được xác định căn cứ vào thời gian chế tạo cp. Như vậy, mã hàng 3520 do Công ty sản xuất thuộc loại hình mua đứt bán đoạn có hệ số tính giá thành là 0.99.
* Trình tự tính giá thành.
- Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành trong quý của từng mã hàng (QA, QB...) và hệ số tính giá thành quy ước cho từng mã hàng đó (hA, hB...) để tính ra sản lượng quy đổi của từng mã hàng.
Sản lượng quy đổi của mã hàng A = AA * hB
Sản lượng quy đổi của mã hàng B = QB * hB
Tổng khối lượng sản phẩm chuẩn đã hoàn thành đã quy đổi được tính như sau:
QH = (QA * hA ) + (QB * hB ) +...
- Sau đó, xác định hệ số phân bổ chi phí của từng mã hàng theo công thức.
Hệ số phân bổ chi phí mã hàng A =
HA =
- Căn cứ vào tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng sản xuất trong kỳ đã tập hợp được, xác định tổng giá thành thực tế của từng mặt hàng.
ZA = C * HA
Trong đó: C: Tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng.
- Giá thành đơn vị của từng mã hàng:
ZA =
Tại Công ty may Thăng Long, việc quản lý yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức khá chặt chẽ. Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ dưới các xí nghiệp thành viên cho đến phòng kế toán nên đã theo dõi sát sao nguyên vạat liệu từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, nhất là về mặt hiện vật. Nhờ đó, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp chính xác cho từng mã hàng, tạo thuận lợi tính giá thành sản phẩm. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến số thành phẩm tập hợp được sẽ kết chuyển trực tiếp vào giá thành, còn các khoản khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) phải tính toán, phân bổ theo sản lượng quy đổi của từng phương pháp hệ số.
Ví dụ: trong quý IV/2001 Công ty sản xuất nhiệt mặt hàng trong đó có mã hàng 028 (hàng gia công) và mã 3520 (hàng mua đứt bán đoạn). Căn cứ vào "báo cáo tổng hợp hàng hoá", ta thấy sản lượng thực tế hoàn thành của mã hàng 028 là 18.300 sản phẩm, của mã 3520 là 5.755 sản phẩm nên:
Sản lượng quy đổi của mã 028 là: 18.300 * 0,53 = 9.699
Sản lượng quy đổi của mã 3520 là: 5.755 * 0,99 = 5.697,45
Tổng sản lượng quy đổi của tất cả các mã hàng trong quý IV/2001 là:
683.058,85 sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong toàn Công ty trong quý IV/2001 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 27.992.439.964đ
Trong đó
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp : 25.731.354.960đ
(= 625.536.447 + 25.602.204.938 - 496.416)
+ Chi phí vật liệu phụ trực tiếp : 1.756.820.546đ
(= 58.536.086 + 1.698.284.460)
+ Chi phí bao bì : 514.264.458đ
- Chi phí gia công : 182.036.805đ
(Chi phí này ta tập hợp chi tiết cho từng mã hàng ngay từ đầu, nên không phải phân bổ mà tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoàn thành).
- Chi phí nhân công trực tiếp : 4.725.793.613đ
Trong đó
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 4.315.614.268đ
+ Khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, CPCĐ): 410.179.345đ
- Chi phí sản xuất chung : 2.878.230.864đ
Trong đó
+ Tiền lương nhân viên xí nghiệp : 631.391.907đ
+ BHXH, BHYT, KPCĐ : 26.124.603đ
+ Chi phí vật liệu xí nghiệp : 514.513.076đ
+ Chi phí công cụ dụng cụ xí nghiệp : 114.340.610đ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ xí nghiệp : 1.226.823.673đ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : 129.024.263đ
+ Chi phí khác : 236.012.732đ
Tổng chi phí tính vào giá thành (hay tổng giá thành) 35.788.501.255đ
Như vậy, căn cứ vào "báo cáo tổng hợp hàng hoá" (biểu số 3) và tổng chi phí sản xuất toàn Công ty đã tập hợp được bảng kê số 4 (biểu số 8), bộ phận kế toán chi phí và giá thành tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng mã hàng theo phương pháp hệ số như sau, chi tiết theo từng khoản mục tính giá thành, cụ thể:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào "báo cáo tổng hợp vật liệu chính", "báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ", "báo cáo tổng hợp đai, nẹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28651.doc