Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải

Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết về thời gian. số lượng. qui cách. phương tiện vận chuyển. phương thức thanh toán. Công ty sẽ tiến hành chuyển hàng cho khách hàng theo đường biển (Cảng Hải Phòng) hoặc đường bộ qua biên giới đất liền (cửa khẩu Lào Cai. Lạng Sơn).

Phương thức thanh toán chủ yếu với khách hàng nước ngoài của Công ty là thư tín dụng (L/C). chỉ đối với khách hàng thật sự tin cậy đã có quan hệ lâu dài thì doanh nghiệp mới thực hiện phương thức thanh toán khác như chuyển khoản trực tiếp. T/T.

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. (Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp). Việc tổ chức hạch toán chi tiết do doanh nghiệp tự lựa chọn dưới sự hướng dẫn của chế độ tài chính kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh. ngành hàng kinh doanh. yêu cầu của nhà quản lý...Như vậy kế toán có thể mở sổ chi tiết bán hàng. sổ chi tiết thanh toán với người mua .... các sổ này cung cấp những thông tin như doanh thu. các khoản giảm trừ doanh thu. giá vốn. doanh thu bán chịu theo chủng loại mặt hàng . theo thị trường (trong nước và xuất khẩu) hoặc theo đối tượng khách hàng... II. Các phương thức bán hàng hàng hóa và phương pháp hạch toán: Trong nền kinh tế thị trường. để bán được nhiều hàng và đem lại lợi nhuận cao nhất. các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Việc doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này hay hình thức bán hàng khác là do nhà cung cấp và người tiêu dùng quyết định. A. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng HH theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1. Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp: Khái niệm: Theo phương thức này. hàng hóa được giao cho người mua trực tiếp tại kho của người bán. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. 2. Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng. chờ chấp nhận: Khái niệm : Hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. 3. Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng. hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp bán buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà ga. bến cảng ... mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện bằng hai hình thức bán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 3.1 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng. đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và cả nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị bán buôn. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên. nếu hàng giao thẳng do đơn vị bán buôn chuyển cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp. khi giao hàng xong. thì số hàng này được coi là bán hàng. 3.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. không tham gia thanh toán: Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. doanh nghiệp bán buôn là “người” trung gian giữa bên cung cấp với bên mua. Khi đó doanh nghiệp bán buôn ủy nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp. Theo hình thức này. doanh nghiệp bán buôn không phát sinh các nghiệp vụ về mua bán hàng. mà chỉ được hưởng thủ tục phí do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 4. Phương thức bán hàng đại lý. ký gửi: Khái niệm : Theo phương thức gửi hàng đại lý. ký gửi là đơn vị có hàng đại lý. ký gửi chuyển hàng cho đơn vị nhận bán hàng đại lý. ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Khi bên nhận bán hàng đại lý. ký gửi thông báo đã bán được hàng hoặc trả tiền về hàng nhận bán đại lý. ký gửi thì hàng mới được coi là bán hàng. Theo luật thuế VAT. nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu. bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại. nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh toán (Gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này. bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình. Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị bán hàng đại lý. ký gửi TK 911 TK 511 TK 111. 112. ... Kết chuyển DTT Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ tiền hàng TK 003 TK 331 - Nhận - Bán Phải trả chủ hàng - Trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng 5. Phương thức bán hàng trả góp: Khái niệm : Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường. số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau. trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương thức trả góp. về mặt hạch toán. khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng. Về thực chất. chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp TK 911 TK 511 TK 111. 112 Kết chuyển DTT Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay Số tiền người mua (không kể thuế VAT) trả lần đầu TK 33311 TK 131 Thuế VAT phải nộp tính Tổng số tiền Thu tiền ở trên giá bán thu tiền ngay còn phải thu người mua ở người mua các kỳ sau TK 711 Lợi tức trả chậm 6. Phương thức hàng đổi hàng: Khái niệm : Là phương thức doanh nghiệp dùng hàng hóa đổi lấy hàng hóa. công cụ. dụng cụ cần thiết cho quá trình kinh doanh của mình. 7. Xuất hàng hóa trả lương cho CBCNV: Ngoài các phương thức trên. các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hóa để thanh toán tiền lương cho CBCNV. Trường hợp này cũng được coi là bán hàng 8. Bán lẻ hàng hóa : Khái niệm : - Theo phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: người bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. - Theo phương pháp bán hàng thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau. ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng... giao cho người mua hàng đồng thời thu tiền bán hàng của người mua hàng. Người mua hàng mang hóa đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho người bán hàng. Sơ đồ hạch toán tổng hợp bán hàng hàng hóa (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 111. 112. 131 TK 531. 532. 811 TK 511. 512 TK 111.112.131 Các khoản CK. GG. K/c GG. DTHBTL Doanh thu bán hàng (*) DTHBTL đã thực hiện TK 911 Doanh thu bán hàng TK 156. 157 TK 632 K/c CK TK 3331 Thuế VATĐR (**) Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DTT xuất bán hàng bán TK 334 Thuế VAT Trả lương CBCNV Ghi chú: (*): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. (**): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng. hàng bán trả lại. giảm giá hàng bán: 1. Hạch toán chiết khấu bán hàng : Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 811. Chiết khấu bán hàng: Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã thanh toán số tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc về một lý do ưu đãi khác. * Nguyên tắc hạch toán chiết khấu bán hàng: - Chiết khấu bán hàng được hạch toán khi việc thanh toán tiền mua hàng được kết thúc trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa người bán và người mua hàng. - Trong kỳ hạch toán. chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế được phản ánh bên Nợ tài khoản 811. Cuối kỳ hạch toán. khoản chiết khấu bán hàng được kết chuyển sang tài khoản 911. 2. Hạch toán hàng bán bị trả lại : Hạch toán hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã bán hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết. vi phạm hợp đồng kinh tế. hàng bị mất hoặc kém phẩm chất. không đúng chủng loại. quy cách. * Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: - Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641. - Trong kỳ kế toán. trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531. cuối kỳ. tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Bên Nợ: Trị giá của hàng hoá bị trả lại. đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511 hoặc TK 512. để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 3. Hạch toán giảm giá hàng bán : Để hạch toán giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá. bớt giá. hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Giảm giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn. tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay của từng lần mua hàng. Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua hàng ngay sau khi đã bán được hàng. * Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: - Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh và tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn. - Trong kỳ hạch toán. khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532. Cuối kỳ. kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản Doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ. * Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản DT bán hàng. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. IV. Hạch toán chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng: 1. Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán hàng hàng hoá trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng. chi phí bảo hành hàng hoá .... a. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 641 - Chi phí bán hàng: - Để theo dõi chi phí bán hàng thực tế phát sinh. kế toán sử dụng tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên. chi phí vật liệu. bao bì. dụng cụ. đồ dùng. khấu hao TSCĐ. dịch vụ mua ngoài. chi phí bằng tiền khác. - Cuối kỳ. kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài. trong kỳ không có hoặc có ít hàng hoá bán hàng. thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422 - Chi phí chờ kết chuyển). b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng: Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 hoặc TK 142 (1422). Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411: Chi phí nhân viên. - TK 6412: Chi phí vật liệu. bao bì. - TK 6413: Chi phí dụng cụ. đồ dùng. - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415: Chi phí bảo hành. - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. quản lý hành chính và chi phí chung khác. a. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: - Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. kế toán sử dụng tài khoản 642. Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh. chi phí quản lý hành chính. chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. - Cuối kỳ kế toán. kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài. trong kỳ không có hàng hoá bán hàng. thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422 - Chi phí chờ kết chuyển). b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bên Nợ: Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 911 hoặc TK 142 (1422). Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý . - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425: Thuế phí và lệ phí. - TK 6426: Chi phí dự phòng. - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. 3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh: a. Nội dung kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán. chi phí bán hàng. chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả của hoạt động tài chính. b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: Xác định doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Thuế (Thuế TTĐB. hoặc thuế XK phải nộp - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán Xác định lợi tức gộp: Lợi tức gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Xác định lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi tức gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp c. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán kết quả kinh doanh. kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. * Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911: - Tài khoản 911 phải phản ánh đầy đủ. chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính. - Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa. - Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911: Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán hàng. - Chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính. - Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hóa bán hàng trong kỳ. - Thu nhập hoạt động tài chính. - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. V.tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty môi giới thương mại và đầu tư phát triển GTVT: 1. Đặc điểm bán hàng hàng hóa: Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thực hiện việc bán buôn hàng hóa cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu. Các phòng kinh doanh của Công ty sẽ chịu trách nhiệm khai thác thị trường. tìm kiếm khách hàng. Hàng hóa bán hàng của Công ty bao gồm nhiều loại hàng hóa. được bán hàng trong nước và xuất khẩu. * Đối với hàng hóa xuất khẩu: Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết về thời gian. số lượng. qui cách. phương tiện vận chuyển. phương thức thanh toán... Công ty sẽ tiến hành chuyển hàng cho khách hàng theo đường biển (Cảng Hải Phòng) hoặc đường bộ qua biên giới đất liền (cửa khẩu Lào Cai. Lạng Sơn). Phương thức thanh toán chủ yếu với khách hàng nước ngoài của Công ty là thư tín dụng (L/C). chỉ đối với khách hàng thật sự tin cậy đã có quan hệ lâu dài thì doanh nghiệp mới thực hiện phương thức thanh toán khác như chuyển khoản trực tiếp. T/T... * Đối với hàng hóa bán hàng nội địa: Công ty chủ yếu giao hàng trực tiếp tại kho. giao đại lý. ký gửi hoặc vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Phương thức thanh toán: đối với hàng hóa bán buôn với số lượng lớn cho các doanh nghiệp trong nước thì có thể thu tiền trực tiếp bằng tiền mặt. séc hoặc chuyển khoản. 2. Hạch toán bán hàng hàng hóa: a. Hạch toán bán hàng hàng hóa xuất khẩu: * Quy trình hạch toán : Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng. phòng Kế hoạch viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Thủ kho căn cứ vào phiếu trên tiến hành xuất kho. hàng hóa xuất kho được coi như gửi bán (TK 157). Đồng thời cùng với việc xuất kho. phòng Kế hoạch lập 1 bộ hồ sơ làm cơ sở để xuất khẩu hàng hóa và thanh toán với khách hàng bao gồm : Tờ khai hải quan. Packing list. Invoice. C/O. Insurance... Khi thủ tục hải quan hoàn thành. hàng rời cảng hoặc cửa khẩu biên giới đất liền thì lúc này hàng được xác định là bán hàng. kế toán phản ánh doanh thu (ghi Có TK 511) và kết chuyển giá vốn hàng bán (doanh thu phản ánh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) và ghi Nợ TK 131 . Do việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng nước ngoài được thực hiện bằng L/C nên có khoản chi phí thanh toán giữa ngân hàng 2 nước. khoản chi phí này được trừ trực tiếp vào số tiền mà khách hàng chuyển trả cho Công ty. kế toán hạch toán khoản chi phí đó vào TK 641 "Chi phí bán hàng". Chi phí bốc xếp. vận chuyển hàng từ kho của Công ty đến cảng cũng được tính vào chi phí bán hàng. Đến cuối tháng số hàng hóa chưa được coi là bán hàng (do chưa hoàn thành thủ tục hải quan. chưa chất lên phương tiện vận chuyển còn nằm ở kho cảng ...) thì kế toán treo nợ trên TK 157. * Hạch toán chi tiết bán hàng hàng hóa: Để hạch toán chi tiết việc bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán lập bảng kê tổng hợp ghi Có TK 511. căn cứ để lập bảng kê là các "Invoice" (hóa đơn). Thực chất bảng kê này theo dõi doanh thu chi tiết theo từng hoá đơn lập cho từng khách hàng. có phản ánh tài khoản đối ứng với tài khoản doanh thu. doanh thu tính theo đồng ngoại tệ USD đã quy đổi ra VNĐ. Ví dụ: Ngày 06/12/2000 Công ty xuất kho 300 tấn cao su SVR-3L giá: 8.800.000đ/tấn (Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh) để vận chuyển đến cửa khẩu Lào Cai. Ngày 08/12/2000 Công ty hoàn thanh thủ tục hải quan giao cao su cho khách hàng là Kunming Yun Tai Trading Company - Trung Quốc 300 tấn cao su SVR-3L. giá bán: 680USD/tấn. tổng giá thanh toán: 204.000USD. Tỷ giá: 14.065đ/USD. Kế toán ghi sổ các nghiệp vụ trên như sau: Ngày 06/12/2000: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho: Nợ TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ Có TK 156 (1561) : 2.640.000.000đ Ngày 08/12/2000: Phản ánh doanh thu hàng hoá bán hàng: Nợ TK 131 (KYTC) : 2.869.260.000đ Có TK 511 (5111) : 2.869.260.000đ Phản ánh giá vốn hàng hóa bán hàng: Nợ TK 632 : 2.640.000.000đ Có TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ (Ghi chú: Khi xuất kho chứng từ căn cứ là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 04626 đến kho ga xe lửa Lào Cai). Sau khi xong hoàn thành thủ tục Hải quan. phòng Kế hoạch lập Invoice số 15/KY. - Để theo dõi tổng hợp doanh thu bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng và lập bảng kê tổng hợp ghi Có TK 511 (5111 - hàng xuất khẩu). Căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng và lập bảng kê là các Invoice: Bảng kê tổng hợp ghi có TK 511 (5111- hàng xuất khẩu) Tháng 12/2000 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số tiền TK ghi nợ SH NT USD VNĐ 131 ..... 15 08/12 DT xuất khẩu cao su 204.000 2.869.260.000 2.869.260.000 16 20/12 DT xuất khẩu mây tre đan 5.372 75.567.924 75.567.924 21 31/12 DT xuất khẩu mây tre đan 5.017 70.579.156 70.579.156 Tổng cộng 372.000 5.233.725.000 5.233.725.000 b. Hạch toán bán hàng hàng hóa trong nước: Hàng hóa nội địa hầu hết được bán hàng trực tiếp và giao đại lý. Các phòng kinh doanh trực tiếp tìm kiếm khách hàng. thoả thuận giá cả. ký kết hợp đồng bán hàng hóa. Kế toán căn cứ vào các hóa đơn GTGT. báo cáo bán hàng của các đại lý để phản ánh doanh thu hàng hóa bán hàng nội địa vào phần ghi Nợ TK 131. 111. 112/Có TK 511. Có TK 3331. Trong tháng 12/2000 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01-GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng MH/99-B Ngày 06 tháng 12 năm 2000 No. : 009346 Đơn vị bán hàng: Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT Địa chỉ: 18 Thi Sách - Hà Nội Số TK: 710A.00173 Điện thoại: 9431056 Mã số: 0100109392-1 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại Phương á Địa chỉ: 56/6 Trần Khánh Dư. Tp HCM Số TK: Điện thoại: 08-8224567 Mã số: 0300996818-1 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hóa. dịch vụ Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Xe rơ moóc Chiếc 02 214.674.286 429.348.572 Cộng tiền hàng 429.348.572 Thuế suất: 5% 21.467.428 Tổng cộng 450.816.000 Người mua hàng (Ký. ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký. ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký. đóng dấu ghi rõ họ tên) - Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán lên bảng kê tổng hợp ghi Có TK 3331. 511 (5111- hàng bán hàng trong nước) : Bảng kê tổng hợp ghi có TK 3331. 511 (5111- hàng tt nội địa) Tháng 12/2000 chứng từ Trích yếu doanh thu thuế GTGT TK ghi nợ SH NT Đầu ra 131 1121 9346 06/12 DT bán xe rơ moóc 429.348.572 21.467.428 450.816.000 9347 10/12 DT bán xút đặc 32.571.428 1.628.572 34.200.000 9393 31/12 DT bán HTBĐ 107.979.837 10.797.984 118.777.821 Tổng cộng 1.547.200.000 126.623.435 669.640.365 1.004.183.070 Cuối tháng. kế toán tổng hợp tập hợp bảng kê ghi Có TK 511 để lập chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Số: 25 Ngày 31/12/2000 chứng từ Trích yếu Tài khoản sổ tiền ghi chú SH NT Nợ Có DT bán hàng hóa T12/2000 131 1121 5111 5111 33311 5.903.365.365 1.004.183.070 1.547.200.000 5.233.725.000 126.623.435 DT TT nội địa DT Xuất khẩu Từ biên bản giảm giá hàng hóa. kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ: Bảng tổng hợp ghi Nợ TK 532 Tháng 12/2000 chứng từ nội dung số tiền Tk ghi có SH NT 131 111 17 10/12 Giảm giá bán xe rơ moóc 1.288.045 1.288.045 20 25/12 Giảm giá bán xút đặc 528.200 528.200 Tổng cộng 3.737.000 1.678.285 2.058.715 Chứng từ ghi sổ Số: 27 Ngày 31/12/2000 Chứng từ Trích yếu Tài khoản số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Giảm giá hàng bán T12/2000 532 131 111 3737000 1678285 2058715 * Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp. kế toán mở sổ chi tiết TK 131. Phương pháp ghi sổ như sau: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 131 tháng trước ở cột số dư cuối tháng để lấy số liệu sang cột dư đầu tháng theo từng khách hàng. Trường hợp người mua ứng trước tiền hàng thì số dư đầu kỳ được ghi vào bên Có. nếu người mua đã nhận hàng mà chưa thanh toán tiền hàng thì số dư đầu kỳ phản ánh bên Nợ. - Căn cứ vào bảng kê ghi Có TK 511. trường hợp người mua chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết tiền hàng thì ghi vào phần đối ứng Nợ TK 131/Có TK 511. 3331. - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán của khách hàng (giấy báo Có của ngân hàng) để ghi vào phần phát sinh Có TK 131. Trích sổ chi tiết thanh toán với người mua của một khách hàng của Công ty tháng 12/2000: Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua Đối tợng: Kunming Yun Tai Trading Company (KYTC) Chứng từ th TK Số phát sinh Số dư SH NT diễn giải đợc tỷ giá đối nợ có Nợ có Ck ứng USD VNĐ USD VNĐ USD USD USD VNĐ Dư đầu tháng 12/2000 97000 1256700000 15 8/12 Phải thu tiền cao su đợt 2/00 14065 5111 204000 2869260000 36 15/12 Thu tiền hàng gỗ đợt 6/99 14067 1122 60000 844020000 35 31/12 Chênh lệch tỷ giá 413 10620000 Cộng phát sinh tháng 12 204000 2879880000 60000 844020000 Dư cuối tháng 241000 3292560000 3. Hạch toán thuế GTGT: Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. vì vậy khi bán hàng đồng thời với việc phản ánh d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32389.doc
Tài liệu liên quan