Chuyên đề Thực trạng tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC

Việc thực hiện tư vấn giám sát dự án đầu tư theo các giai đoạn gồm có các nội dung sau:

- Giám sát chuẩn bị đầu tư :

Giám sát chuẩn bị đầu tư là phần việc theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá trình chuẩn bị ra quyết định đầu tư của dự án. Giám sát, đánh giá chuẩn bị đầu tư được thực hiện trong quá trình nghiên cứu, khoả sát lập dự án đến khi có quyết định đầu tư, gồm các nội dung sau:

+ Kiểm tra bảo đảm các quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư ( lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án); kiểm tra nội dung quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành, địa phương; thẩm quyền và trình tự ra quyết đinh đầu tư đối với dự án.

Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem xét và đánh giá về sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy định của ngành và địa phương.

+Đánh giá tổng thể về tình hình khả thi của quyết định đầu tư theo những yếu tố chủ yếu của dự án( mục tiêu, quy mô, công nghệ, tiến độ, vốn, nguồn vốn, môi trường và hiệu quả đầu tư), làm rõ những mâu thuẫn(nếu có) giữa quyết định đầu tư với nội dung của dự án.

đối với dựa án sử dụng vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem xét, đánh giá về mục tieu, quy mô và bảo đảm môi trường của dự án.

 

docx60 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế, công ty đưa vào 03 cách tính sau để tình thù lao: - Hợp đồng tính theo thời gian làm việc của tư vấn: Loại hợp đồng này là hợp đồng được thanh toán theo thời gian thực tế nhà tư vấn đã sử dụng. Đơn vị thời gian có thể là ngày làm việc, tuần làm việc hoặc giờ làm việc. Đối với loại hợp đồng này thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn không có trong đơn giá của Nhà nước quy định và các công việc cần điều tra thu thập số liệu, xin ý kiến góp ý . - Hợp đồng tính theo giá trọn gói: Trong một hợp đồng tính theo giá trọn gói, hai bên đàm phán đi đến một giá cố định cho một đầu ra xác định. Sự hấp dẫn loại hợp đồng này với các chủ đầu tư là chủ công trình đã chuyển rủi ro về giá cả sang vai nhà tư vấn. Đối với loại hợp đồng này, chủ đầu tư là các cá nhân, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn thường hay sử dụng. - Hợp đồng theo kiểu thực chi cộng lệ phí cố định: Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong các công việc mà đầu vào không thể ước tính được, hoặc đầu ra được xác định trên cơ sở tin cậy nhau. Trong phương án này, lệ phí cố định cộng vào thông thường bằng 15- 20% khoản thực chi. Loại hợp đồng này, thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn như xin giấy phép đầu tư, cấp chứng chỉ quy hoạch. - Hợp đồng tính theo tỷ lệ phần trăm kinh phí xây dựng công trình, hoặc theo đơn giá của Nhà nước. Phần lớn các chủ đầu tư đều ký các hợp đồng tư vấn theo dạng này để thuận lợi cho việc xét duyệt đơn giá của các cấp như chủ quản đầu tư, sở xây dựng, ngân hàng đầu tư… - Không có yếu tố khuyến khích nỗ lực của nhà tư vấn để hạ giá thành, rút ngắn thời gian xây dựng: Nhà tư vấn sẽ có lợi nếu chi phí xây dựng tăng lên. -Yếu tố cạnh tranh về giá giữa các công ty tư vấn không được đặt ra(giá quy định quá cứng nhắc). - Giá tư vấn thiết kế của nước ta còn thấp và cách tính giá hoàn toàn khác so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các chủ nhiệm đề án đều dựa vào 03 cách tính trên để tính toán tiền thù lao cho các dịch vụ với khách hàng, nhưng nói chung năng lực của chủ nhiệm dự án còn nhiều han chế trong khả năng tính toán dẫn đến một số hợp đồng chi phí thực tế vượt so với hợp đồng đã ký. + Phương thức thanh toán Nhiều chủ nhiệm dự án chỉ chú ý đàm phán tổng số tiền thù lao khách hàng phải trả không đề cập đến phương thức thanh toán và các điều kiện phạt khi khách hàng chậm trả dẫn đến nhiều hợp đồng công việc đã thực hiện xong chưa nhận được tiền thù lao ảnh hưởng rất lớn vốn hoạt động của công ty. 1.3.1.2 Năng lực đội ngũ lao động Do điều kiện công ty mới thành lập cho nên đội ngũ lao động của công ty là khá khiêm tốn. Do tính chất hoạt động ban đầu của công ty là hình thức tư vấn cho các dự án xây dựng cho nên lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ cộng tác viên. Đội ngũ lao động này thay đổi theo khối lượng công việc phải thực hiện và thay đổi theo từng loại hình dịch vụ tư vấn. Tuỳ theo từng loại hình dịch vụ tư vấn mà công ty sẽ quyết định mời các chuyên gia tư vấn ở lĩnh vực nào và cụ thể là chuyên gia nào để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Đây là loại hình liên kết đơn giản nhất, thuê chuyên gia bên ngoài công ty làm cộng tác viên thuộc một công ty tư vấn hay một cá nhân làm tư vấn, để nghiên cứu hoặc đưa ra lời khuyên trong một số bước thực hiện hợp đồng. Việc này được hoàn thiện hoặc bổ sung trình độ ngành nghề cho công ty hoặc để kiểm tra công việc mà đội ngũ nhân viên của công ty đã thực hiện. Đó là cách dễ nhất để mang lại sự bảo đảm lớn hơn cho việc thực hiện hợp đồng với chất lượng cao và công ty không phải chi trả tiền lương cho đội ngũ lao động thừa khi công ty không có hợp đồng thực hiện. Tiền lương trả cho các chuyên gia tư vấn thuê ngoài được trả theo hình thức trọn gói hoặc trả theo giờ làm việc. 1.3.1.3 Năng lực cạnh tranh và tham gia đấu thầu Năng lực cạnh tranh và tham gia đấu thầu của công ty so với các tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng khác có một số điểm mạnh và điểm yếu sau: - Đối với các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp dưới hình thức tư vấn đầu tư và xây dựng loại I có số lượng cán bộ nhân viên từ 100 đến 500 người, trong đố trên 80% có trên trình độ đại học, 5-7% có trình độ trên đại học, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn tương đối đầy đủ, các hệ thống mày vi tính nối mạng, máy vẽ, các chương trình phần mềm, các thiết bị khoả sát đo đạc, trong đó có một số phòng thí nghiệm, có các thiết bị kiểm định chất lượng công trình, vốn do ngân sách nhà nước cấp. Các tổ chức này hơn hẳn Công ty cổ phần CTC. - Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu có thể huy động được lực lượng đông đảo các giáo sư, tiên sĩ, phó tiến sĩ, các nhà nghiên cứu giảng dạy. Lực lượng cán bộ này giỏi về lý luận, nắm bắt được khá nhiều thông tin tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các hội nghị quốc tế, trao đổi tài liệu. Nhưng lại có nhược điểm là ít được tiếp cận với thị trường thương mại quốc tế cũng như trong nước. Các tổ chức này có thể tận dụng tốt các phương tiện nghiên cứu khoa học, các phòng thí nghiêm, kiểm nghiệm trong các trường đại học và viện nghiên cứu. - Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc các công ty xây dựng hạng I, các tổng công ty đa ngành, loại hình tổ chức này có số lượng nhân viên không nhiều, thường từ 50-20 người, 70% trong đó là cán bộ có trình độ đại học, ít có cán bộ trên đại học, phương tiện thiết bị, khả năng tư vấn còn nhiều hạn chế. Loại tổ chức này mới được thành lập và bắt đầu tiếp cận với thị trường để tìm kiếm công việc hoặc được tổng công ty giao cho một số việc theo chức năng. - Các công ty cũng như các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ngoài quốc doanh dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần như công ty cổ phần CTC, các công ty này đa phần có bộ máy quản lý gọn nhẹ, số lượng nhân viên, trang thiết bị vật chất kỹ thuật không nhiều, nhưng có khả năng liên kết với hai hay nhiều công ty với nhau để thực hiện một hợp đồng cho một khách hàng. Việc liên kết cả tạm thời lẫn lâu dài sẽ tăng cường sức mạnh cho công ty, tạo ra được đội ngũ mạnh hơn, có chất lượng hơn để thực hiện hợp đồng một cách thành công dưới các hình thức: thuê chuyên gia, hợp đồng phụ, hợp đồng liên doanh. Tiền trả cho các lĩnh vực tư vấn được hai bên tham gia thoả thuận. 1.3.2 Một số nội dung các công việc mà công ty đang thực hiện tư vấn Do tính chất công ty vừa thành lập cho nên hoạt động tư vấn của công ty cho các dự án là đang trong quá trình thực hiện. Các lĩnh vực hiện nay công ty đang thực hiện tư vấn là: Tư vấn lập báo cáo đầu tư Tư vấn quy hoạch Tư vấn giám sát thi công Hoạt động tư vấn hiện nay của công ty đối với các lĩnh vực trên được thể hiện như sau: 1.3.2.1 Tư vấn lập báo cáo đầu tư Lập báo cáo đầu tư là bước đầu tiên của việc thực hiện một dự án đầu tư. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng, nó quyết định cho việc thực hiện hay không thực hiện của một dự án đầu tư. Trong giai đoạn lập báo cáo đầu tư nhà đầu tư phải đưa ra được tính hiệu quả của dự án, sự phù hợp với điều kiện thực tế và những ảnh hưởng của dự án đối với xã hội. Nội dung công việc trong phần thực hiện tư vấn của các chuyên gia tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CTC: + Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư được thực hiện theo các căn cứ sau: - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước, hoặc chiến lược sản xuất kinh doanh của ngành, của địa phương. Đây là căn cứ cho sự tồn tai lâu dài của dự án. - Nhu cầu về mặt hàng hoặc dịch vụ mà dự án sản xuất đối với các thị trường trong nước hoặc trên thế giới. - Hiện trạng của sản xuất và cung cấp dịch vụ, mặt hàng đó trong nước và trên thế giới. Thị trường cho sản phẩm tồn tại trong khoảng thời gian là phải tương đối dài, ít nhất là đủ cho đến thời gian thu hồi vốn. Nếu sản phẩm sản xuất ra mà không có thị phần hoặc thời gian thu hồi vốn là không đủ thì dự án sẽ phá sản. - Tiềm năng sẵn có về tải nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính và các mối quan hệ… có thể khai thác và chiếm lĩnh được thị phần trên thị trường trong nước và trên thế giới. Những mặt lợi thế so sánh với các doanh nghiệp sản xuất trong nước và trên thế giới. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính cạnh tranh cho sản phẩm về mặt giá cả. - Những kết quả thu được về mặt tài chính, kinh tế-xã hội từ việc thực hiện dự án. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là bước đầu xác định các thông tin cho dự án, liệu việc thực hiện dự án có phù hợp với tình hình hiện tại hay không. Giai đoạn này không gây nhiều tốn kém, những nó là bước cần thiết để đi tiếp vào việc nghiên cứu các bước tiếp theo. + Nội dung công việc thực hiện trong bước nghiên cứu báo cáo tiền khả thi: - Nghiên cứu các khá cạnh về pháp luật, điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng như thế náo đến quá trình khai thác và vận hành dự án trong tương lai. Ngoài ra còn xác định các nguồn đầu vào cho dự án trong quá trình hoạt động, như: quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, nguồn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu, lao động cho dự án trong tương lai. - Nghiên cứu phân tích thị trường, dự báo khả năng xam nhập thị trường đối với sản phẩm của dự án. - Nghiên cứu kỹ thuật: bao gồm các vấn đề lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô, phương án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, chi phí cấn thiết cho dự án. - Nghiên cứu tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức cac phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiêp, chi phí đào tạo tuyển dụng và chi phí hàng năm. - Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện huy động vốn, dự tính một số khía cạnh về chỉ tiêu cho dự án ( thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn, lợi nhuận thuần…) - Nghiên cứu khía cạnh kinh tế – xã hội: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của dự án cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương ( giải quyết việc làm cho bao nhiêu lao động, đóng góp bao nhiêu cho ngân sách…). Nghiên cứu tiền khả thi là bước cụ thể hơn về khả năng cho phép thực hiện hay không thực hiện dự án. Nó là bức trung gian giữa bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu khả thi. + Nội dung của việc nghiên cứu khả thi: - Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện của dự án đầu tư. - Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ cho sản phẩm hoặc các hoạt động dịch vụ của dự án. - Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án. - Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án. - Phân tích khía cạnh tài chính của dự án. - Phân tích khí cạnh kinh tế xã hội của dự án. Việc thực hiện phân tích khía cạnh tài chính được thực hiện dựa vào các số liệu đã có để tính các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, như: chỉ tiêu lợi nhuận ròng ( NPV), chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ ( IRR), thời gian thu hồi vốn ( T )….việc phân tích thể hiện qua các bảng tính sau: Bảng5: Tính doanh thu hàng năm của dự án. STT Năm chỉ têu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm … 1 Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm so với công suất thiết kế ( % ) 2 Sản lượg tiêu thụ sản phẩm ( đơn vị ) 3 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm chính ( đơn vị ) 4 Doanh thu từ sản phẩm chính 5 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phụ 6 Doanh thu từ sản phẩm phụ 7 Tổng doanh thu của dự án Bảng 6: Tính chi phí sản xuất kinh doanh STT chỉ tiêu Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm… 1 Biến phí 2 Chi phí gián tiếp 3 Chi phí khấu hao 4 Chi phí trả lãi vay 5 Lãi vay vốn lưu động 6 Tổng chi phí kinh doanh Bảng 6a: Bảng tính khấu hao STT chỉ tiêu Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm… 1 Khấu hao nhà xưởng 2 Khấu hao máy móc 3 Tổng khấu hao Bảng 6b: Tính chi phí trả lãi vay STT chỉ tiêu Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm… 1 Dư nợ 2 Lãi phải trả 3 Gốc phải trả 4 Tổng số tiền trả cả gốc và lãi 5 Các nguồn để trả nợ Bảng 7: Tính lợi nhuận ròng của dự án STT chỉ tiêu Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm… 1 Doanh thu 2 Chi phí sản xuất kinh doanh 3 Thuế VAT phải nộp 4 Lợi nhuận trước thuế 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 6 Lợi nhuận ròng Bảng phụ: tính thuế VAT phải nộp STT chỉ tiêu Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm… 1 VAT đầu ra 2 VAT đầu vào 3 Số VAT phải nộp( 3=1-2) Bảng 8: Tính thu chi của doanh nghiệp STT chỉ tiêu Năm Năm 0 Năm 1 Năm2 Năm… A Phần Chi 1 Vốn đầu tư tài sản cố định 2 Vốn lưu động ban đầu 3 Bổ sung vốn lưu động 4 Tổng dòng tiền bỏ ra B Phần Thu 1 Lợi nhuận sau thuế 2 Khấu hao 3 Lãi vay ngân hàng 4 Thu thanh lý + phần chưa khấu hao 5 Thu hồi vốn lưu động 6 Dòng tiền vào C Dòng tiền thuần ( C=B-A ) Với các chuyên gia của mình công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC có khả năng thực hiện đầy đủ các phần công việc của quá trình lập báo cáo đầu tư. Điều này được thể hiện bởi các dự án mà công ty đang thực hiện tư vấn là: Dự án nhà máy xử lý chất thải rắn Yên Bái Dự án nhà máy xử lý chất thải rắn Trà Vinh Dự án nhà máy xử lý chất thải rắn Sóc Trăng Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội Dự án khu B Kim Liên Với cách tính trên công ty đã thực hiện tư vấn cho các dự án nhà máy sử lý chất thải rắn ở Trà Vinh, Sóc Trăng…sau đây là một số thông tin về dự án nhà máy sử lý chất thải rắn ở Trà Vinh. Bảng 9: nhóm thông số về dự án Trà Vinh Nhóm thông số về vốn đầu tư Triệu VND - Tổng vốn đầu tư 111.925.170 + Hạ tầng 8.954.014 8% + Xây lắp 19.027.279 17% + Chi phí mua thiết bị + thiết dị công nghiệp nhựa 61.558.844 55% + Quản lý dự án + chi phí khác 8.954.014 8% + Dự phòng phí 8.954.014 8% + Xã hội hoá môi trường và đào tạo 4.477.007 4% Nguồn vốn dự án + Vốn đối ứng địa phương 11.192.517 10% + Vốn ODA 100.732.653 90% Ưu đãi của dự án + Ngân sách địa phương cung cấp 10% dự án + Ngân sách nhà nước cấp 60% tổng dự án Nhóm thông tin về thuế Thuế VAT 0% Lãi vay vốn ODA 5,4% /Năm Thời gian vay ( ân hạn 2 năm xây dựng) 12 Năm Thời gian xây dựng 1 Năm Thời gian vay trả nợ gốc ODA 10 Năm Thời gian hoạt động của dự án 15 Năm Nhóm thông tin về quản lý doanh nghiệp sản xuất Chi phí bán hàng và tiếp thị 5,0% Doanh thu Chi phí khác 1,5% Doanh thu Nhóm thông tin về nhân công của dự án Lao động của dự án 66 Người Thông tin về chi phí Chi phí mua nguyên vật liệu dự kiến 55.000 đồng/tấn Chi phí sản xuất 49,600 đồng/tấn Chi phí bảo hiểm tài sản cố định ( TSCĐ) 0,004% TSCĐ đầu năm Nhóm thông số về dự án Công suất xử lý 100 Tấn/ ngày Rác SH+ rác NN 40 Tấn/ ngày Rác CN Công nghệ tiên tiến Nhập khẩu nước ngoài Diện tích xây dựng 30 ha Địa điểm xây dựng ấp Ba Se, xã Lương Hoà, Châu Thành, Trà Vinh. Chế độ khấu hao Theo phương pháp đường thẳng - Xây lắp + hạ tầng 10 Năm - Thiết bị 10 Năm - Chi phí khác 6 Năm Tỷ lệ phế liệu thu hồi có thể bán 10% Tỷ lệ phân hữu cơ thu hồi 30% Tỷ lệ phân hữu cơ sinh hoá thu hồi 50% Giá bán nguyên liệu tái chế 400 Giá bán phân hữu cơ 600 Giá bán phân hữu cơ sinh hoá 700 Tỷ lệ chiết khấu bình quân 5,4% R (VND ) 5526,43% Hiệu quả dự án NPV 76.932.907 Tỷ lệ chiết khấu R ( VND) 5,40% (Nguồn: công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC) 1.3.2.2 Tư vấn quy hoạch Việc thực hiện xây dựng một công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương trong chiến lược phát triển chung toàn xã hội. Tư vấn quy hoạch là phần công việc tư vấn cho chủ đầu tư những phương án xây dựng có quy hoạch phù hợp với các điều kiện thực tế. Hiện nay công ty cổ phần CTC đang thực hiện tư vấn quy hoạch cho hai dự án là: Khu B tập thể Kim Liên, tuyến du lịch huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Phần công việc thực hiện tư vấn trong hai dự án trên được cụ thể như sau: a. Dự án tư vấn lập đồ án quy hoạch tổng thể tuyến du lịch giai đoạn 2006 – 2010 huyện Đại Từ( Thái Nguyên) Nội dung công việc thực hiện tư vấn quy hoạch theo hợp đồng. + Đo đạc bản đồ địa hình + Lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch tổng thể tuyến du lịch + Thiết kế đồ án quy hoạch tổng thể Dự án có tổng vốn dự toán là: 298.639.604 VND Trong đó nguồn vốn được phân bổ như sau: Mua bản đồ đo đạc huyện Đại Từ (1/25000) 5.500.000 VND Chi phí thiết kế quy hoạch tổng thể tuyến du lịch 248.193.936 VND Lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch tổng thể 17.599.206 VND Thẩm định đồ án quy hoạch 14.846.510 VND Chi phí quản lý quy hoạch xây dựng 12.499.949 VND Bảng10: dự toán thiết kế quy hoạch tổng thể tuyến du lịch huyện Đại Từ giai đoạn 2006 – 2010: TT Điểm dân cư Diện tích ( km2) 1 Chùa Tây Trúc, Đát Ngao 0,08x1,5=0,012 2 Đền Quân Chi 0,0008x1,5=0,0012 3 Hồ vai miếu( xã Ký Phú) 2x1,5=3 4 Núi văn-Núi võ 0,12x1,5=0,18 5 Quần thể di tích Lưu Quân Chú 1,4x1,5=0,15 6 Gềnh tổ Chim 2,5x1,5=3,75 7 Thác Bom Bom 2x1,5=3 8 Khu Cửa Từ 0,1x1,5=0,15 9 Thác Ba Dội 2x1,5=3 10 Làng văn hoá dân tộc Dao 0,04x1,5=0,06 11 Di tích Lam Sơn 27/7 0,5x1,5=0,75 12 Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên 0,0012x1,5=0,0018 13 Mô hình làng mới 0,0012x1,5=0,0018 14 Khu đài tưởng niệm Truyền thống thanh niên Việt Nam 0,0225x1,5=0,03375 15 Khu di tích đầm Mua (xã Bản Ngoại) 0,0004x1,5=0,0006 16 Chùa Hàm Long (xã Cát Nê) 0,01x1,5=0,015 17 Đường Đại Từ- Yên Lãng 18kmx0,1x1,5=2,7 18 Đường Đại Từ- Quân Chu 22.5kmx0,1x1,5=3,375 19 Đường Khuôn Ngàn 16kmx0,1x1,5=2,4 Tổng 22,58115 (Nguồn: công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC) b. Dự án thiết kế quy hoạch chỉnh trang khu B tập thể Kim Liên phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội. Tổng diện tích đất trong phạm vi nghiên cứu khoảng 5,207 ha. Phần việc công ty cổ phần CTC thực hiện tư vấn như sau: Điều chỉnh cơ cấu dân cư Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất Chỉnh trang giải pháp tối ưu và kinh tế di dân, giải phóng mặt bằng và tái định dư Tạo không gian yên tĩnh, tránh ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tai nạn giao thông Chỉnh trang tầng cao công trình Yêu cầu chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật Yêu cầ chỉnh trang cơ cấu căn hộ, cơ cấu không gian và công cộng phục vụ kinh doanh Yêu cầu chỉnh trang phương án giải phóng mặt bằng tối ưu và phù hợp Yêu cầu chỉnh trang phương án kỹ thuật đầu tư xây dựng, phương án kinh doanh, xác định thời gian thu hồi vốn nhanh nhất. 1.3.2.3 Tư vấn giám sát Việc thực hiện tư vấn giám sát dự án đầu tư theo các giai đoạn gồm có các nội dung sau: - Giám sát chuẩn bị đầu tư : Giám sát chuẩn bị đầu tư là phần việc theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá trình chuẩn bị ra quyết định đầu tư của dự án. Giám sát, đánh giá chuẩn bị đầu tư được thực hiện trong quá trình nghiên cứu, khoả sát lập dự án đến khi có quyết định đầu tư, gồm các nội dung sau: + Kiểm tra bảo đảm các quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư ( lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án); kiểm tra nội dung quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành, địa phương; thẩm quyền và trình tự ra quyết đinh đầu tư đối với dự án. Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem xét và đánh giá về sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy định của ngành và địa phương. +Đánh giá tổng thể về tình hình khả thi của quyết định đầu tư theo những yếu tố chủ yếu của dự án( mục tiêu, quy mô, công nghệ, tiến độ, vốn, nguồn vốn, môi trường và hiệu quả đầu tư), làm rõ những mâu thuẫn(nếu có) giữa quyết định đầu tư với nội dung của dự án. đối với dựa án sử dụng vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác của doanh nghiệp chỉ xem xét, đánh giá về mục tieu, quy mô và bảo đảm môi trường của dự án. +Đánh giá về năng lực của chủ đầu tư ( năng lực về tài chính, chuyên môn và kinh nghiệm quản lý dự án). - Giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư: Giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư là việc theo dõi, kiểm tra, xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư. Nội dung giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư bao gồm: + Theo dõi, thường xuyên quá trình thực hiện dự án, gồm: Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán, công tác đấu thầu, điều kiện khởi công xây dựng… Việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của dự án, việc thanh toán trong quá trình thực hiện dự án. Việc thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án theo các yêu cầu về bảo vệ môi trường. + Kiểm tra việc áp dụng và chấp hành các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương áp dụng đối với dự án. +Đánh giá năng lực của Ban quản lý dự án theo phương thức thực hiện đầu tư đã lựa chọn. + Đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu( khối lượng, chất lượng, tiến độ, giải ngân), ảnh hưởng về môi trường và xã hội trong quá trình thực hiện đầu tư. + Trên cơ sở theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện dự án phát hiện những vấn đề phát sinh ( thay đổi thiết kế, dự toán, nguồn vốn, các điều kiện khác để thực hiện dự án), các sai phạm hoặc bất hợp lý, những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cần giải quyết. + Đề xuất các giải pháp, kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cơ quan liên quan xem xét, giải quyết để đảm bảo tiến độ đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn của doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác, giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư chỉ bao gốm các nội dung sau: Thứ nhất, kiểm tra đánh giá thực hiện tiến độ các yêu cầu về bảo vệ môi trường và sử dụng đất đai. Thứ hai, kiểm tra áp dụng và chấp hành các chinh sách, chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương áp dụng đối với dự án. + Đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn. đối với dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn, nội dung giám sát đánh giá được áp dụng theo nguồn vốn sử dụng đầu tư cho từng hạng mục trong trường hợp có thể tách riêng được nguồn vốn cho từng hạng mục, hoặc theo nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong trường hợp không thể tách riêng được nguồn vốn sử dụng cho từng hạng mục, hoặc theo phương thức quản lý áp dụng cho dự án sử dụng nguồn vốn góp của nhiều thành phần. Đánh giá, giám sát sau thực hiện dự án đầu tư: + Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư là việc tổng hợp, đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư một cách toàn diện từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. Nội dung đánh giá kết thúc quá trình đầu tư bao gồm: Thứ nhất, đối chiếu nội dung và kết quả thực hiện dự án đầu tư với quyết định ban đầu để thấy được những sai lệch, điều chỉnh các yếu tố của dự án trong quá trình đầu tư. Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư cần kết hợp với nghiẹm thu công trình để nắm được toàn diện các ván đề liên quan đến dự án như sự đảm bảo tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và chất lượng công trình… Thứ hai, đánh giá thực hiện quyết toán công trình và giá trị tài sản cố định mới tăng. Thứ ba, xác định các nguyên nhân phát sinh khối lượng hoặc điều chỉnh kết thúc quá trình đầu tư, xem xét căn cứ pháp lý, tính khả thi về mặt kỹ thuật vầ chi phí các giải pháp khắc phục các yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư đối với dự án không muộn hơn 6 tháng kể từ khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. + Đánh giá quá trình khai thác, vận hành dự án. Đánh giá quá trình khai thác vận hành dự án được thực hiện vào thời điểm thích hợp như khi mới dưa vào khai thác, sử dụng hay khi đạt được công suất thiết kế, khi sản xuất ổn định,… nội dung đánh giá quá trình khai thác, vận hành dự án bao gồm: Thứ nhất, đánh giá hiệu quả đầu tư trên cơ sở so sánh chi phí và kết quả thực tế đạt được trong quá trình khai thác, vận hành. Thứ hai, phân tích tác động đối với dự án về các mặt sử dụng đất đai, chính sách về tài chính, xã hội, môi trường, năng lực quản lý của chủ đầu tư, biến động của thị trường tới biến động của dự án. Thứ ba, đề xuất các biện pháp đề đảm bảo vận hành khai thác dự án có hiệu quả. Hiện nay công ty đang thực hiện tư vấn giám sát dự án nhà máy sản xuất quà lưu niệm Hưng Yên. Phần công việc thực hiện là: tư vấn giám sát tổ chức xây dựng tường rào và san nền nhà máy. 1.4 Đánh giá chung về thực trạng tư vấn đầu tư và xây dựng tại công ty cổ phần CTC 1.4.1 Kết quả đạt được Công ty cổ phần CTC là một trong những công ty tư vấn ra đời muộn. Tuy nhiên trong thời gian hoạt động vừa qua công ty cũng đã thu được một số kết quả nhất định: Công ty đã không ngừng đầu tư nhằm nâng cao và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, trang bị máy tính điện tử, phần mềm lập dự án, thiết kế và lập dự toán, trang bị các thiết bị văn phòng đầy đủ như một máy in, một máy photo, một máy fax và 5 máy vi tính. Các dự án mà công ty thực hiện tư vấn thuộc tất cả các ngành từ kinh tế , an ninh quốc phòng, giáo dục đào toạ đến văn hoá xã hội trên khắp mọi miền của tổ quốc. Một số dự án tiêu biểu như: + Về lĩnh vực tư vấn lập báo cáo đầu tư có các dự án: Nhà máy xử lý chất thải rắn Sóc Trăng, Trà Vinh, Yên Bái, dự án hỗ trợ các doanh nghiệp và và nhỏ. + Về tư vấn quy hoạch: dự án quy hoạch nhà tập thể khu B Kim Liên, dự án quy hoạch tuyến du lịch huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. + Về tư vấn giám sát: Dự án Trẻ em khó khăn tỉnh Sơn La, dự án nhà máy sản xuất đồ chơi tại Hưng Yên, xây dựng và cải tạo cục thống kê Lạng Sơn, xây dựng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC.docx
Tài liệu liên quan