LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I 4
TỔNG QUAN VỀ MARKETING 4
I. Những nội dung cơ bản vể Marketing trong doanh nghiệp 4
1. Khái niệm về Marketing 4
a. Sự ra đời của Marketing 4
b. Khái niệm về Marketing 5
2. Các bộ phận cấu thành Marketing trong doanh nghiệp 6
a. Sản phẩm 6
Giá cả. 8
b. Phân phối. 10
c. Xúc tiến hỗn hợp (promotion). 11
3. Tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp 14
II. Phương hướng hoàn thiện Marketing trong doanh nghiệp 16
1. Mục đích 16
2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức Marketing 17
+. Nâng cao năng lực tài chính 20
Chương II 23
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HOÀ THÀNH 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
a . Quá trình hình thành 23
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG HOÀ THÀNH 23
Số nhà 65 đường Âu Cơ_ Phường Hùng Vương_ 23
Phố An Sơn_Thành phố Vĩnh Yên_Tỉnh Vĩnh Phúc 24
b . Quá trình phát triển 25
Hiện tại công ty có thể huy động vốn từ 26
Đơn vị tính : triệu đồng 27
2. Tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành hiện nay 28
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm : 29
II. Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành 34
1. Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành . 34
2. Những ưu điểm và hạn chế về hoạt đông Marketing của Công ty 39
a. Mặt mạnh 39
b. Mặt yếu 40
CHƯƠNG III 43
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG 43
HOÀ THÀNH 43
1. Chiến lược về giá : 43
2. Các chiến lược cạnh tranh 44
3. Nghiên cứu thị trường 47
4. Khả năng thiết lập mối quan hệ 49
Kết luận 51
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp có một hệ thống tổ chức Marketing được bố trí hợp lí sê đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều thành công. Sự bố trí hợp lý đó tạo điều kiện cho hoạt động Marketing hoạt động hiệu quả. Khi có sự bố trí hợp lí hoạt động Marketing sẽ hoạt động theo những phương hướng nhất quán mà công ty đề ra.
Để thực hiện những công việc về Marketing ở một doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng một cơ cấu Marketing đủ mạnh. Nếu doanh nghiệp quá nhỏ thì toàn bộ nhiệm vụ Marketing có thể giao cho một người. Nếu một doanh nghiệp lớn hơn thì có một vài chuyên viên về Marketing và đối với doanh nghiệp lớn nữa thì có thể thành lập phòng Marketing. Phòng Marketing này chỉ đạo thực hiện tất cả chức năng về Marketing như : nghiên cứu Marketing; quản trị bán hàng; bán hàng; quảng cáo; quản trị sản xuất hàng thông thường và hàng đặc biệt theo quan điểm Marketing; làm dịch vụ khách hàng...
2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức Marketing
Công việc đầu tiên của hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing là các công ty, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện từ nội bộ tổ chức của mình. Phải xây dựng cho mình một bộ phận chuyên trách về Marketing để cho hoạt động Marketing hoạt động có tính chất chuyên nghiệp và hiệu quả.
Đối với phòng (bộ phận) Marketing có thể được tổ chức theo các mô hình khác nhau. Dưới đây là bốn cách tổ chức Marketing phổ biến nhất :
- Tổ chức Marketing theo chức năng : Đây là một trong những mô hình tổ chức khá phổ biến. Theo mô hình này các chuyên viên Marketing theo chức năng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một trưởng phòng hay một Giám đốc phụ trách Marketing.
Ngoài các chuyên viên theo chức năng trên, còn có chuyên viên phụ trách dịch vụ khách hàng, quản lý vận chuyển hàng hoá...Mô hình này có ưu diểm là đơn giản nhưng không thích hợp đối với những doanh nghiệp có số lượng mặt hàng và phân khúc thị trưòng lớn, vì khả năng am hiểu chuyên sâu từng mặt hàng, từng đoạn thị trường của các chuyên viên bị hạn chế. Từng chuyên viên Marketing làm việc độc lập và đặt trực tuyến với trưởng phòng Marketing nên khả năng phối hợp trực tuyến các hoạt động Marketing bị hạn chế
- Tổ chức Marketing theo nguyên tắc địa lý : Khi thị trường của doanh nghiệp phát triên ra toàn quốc thì mô hình tổ chức theo chức năng có thể được tổ chức vừa kết hợp theo chức năngvừa theo khu vực địa lý. Nhưng việc phát triển theo khu vực địa lý chỉ đăt ra đối với một chức năng- chức năng tiêu thụ
Khi tổ chức theo nguyên tắc địa lý thì các đại lý bán hàng có thể sinh sống tại nơi họ làm việc, do đó họ biết rõ hơn các khách hàng của mình và làm việc có hiệu quả hơn với chi phí thời gian và tiền bạc cho việc đi lại sẽ ít nhất
- Tổ chức Marketing theo mặt hàng sản xuất : Những doanh nghiệp có danh mục hàng hoá lớn hay những nhãn hiệu hàng hoá phong phú thường sử dụng cách tổ chức theo mặt hàng hay theo nhãn hiệu. Tổ chức theo mặt hàng không thay thế tổ chức theo chức năng mà là cụ thể hoá thêm một chức năng quản lý nữa – quản lý mặt hàng sản xuất
Trong cách thức tổ chức này mỗi người quản trị mặt hàng tự xây dựng các kế hoạch sản xuất riêng của mình, theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các kết quả và khi càn thiết có thể điều chỉnh kế hoạch đó
Tổ chức theo mặt hàng sản xuất có những ưu điểm: Người quản trị mặt hàng điều hành toàn bộ hệ thống Marketing – mix về mặt hàng nên sự phối hợp giữa chúng sẽ tốt hơn; người quản trị mặt hàng sẽ phản ứng nhanh hơn so với các chuyên viên về những vấn đề phát sinh trên thị trường có liên quan mặt hàng. Những hệ thống tổ chức này có hạn chế là: người phụ trách mặt hàng không có đủ quyền hạn để giải quyết tốt nhiệm vụ của mình; người phụ trách mặt hàng chỉ am hiểu những vấn đề liên quan đến một mặt hàng, không
am hiểu những vấn đề liên quan đến mặt hàng khác vì vậy chi phí tăng vì cần nhiều nhân viên hơn.
- Tổ chức Marketing theo nguyên tắc thị trường: Tổ chức theo thị trường phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh trên các thị trường mà khách hàng có thói quen mua săm và sự ưa chuộng hàng hoá khác nhau
Người quản trị hoạt dộng thị trường chỉ đạo hoạt động của một vài người quản trị từng thị trường . Cách thức này có ưu điểm là khả năng tổ chức các hoạt động Marketing thích ứng với từng thị trường cao hơn
Ngoài việc tổ chức về mặt chức nhân sự hoạt động Marketing, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến các mặt khác của hoạt động kinh doanh. Bởi vì dù hoạt động Marketing có tốt đến đâu mà năng lực sản xuất không đạt hiệu quả thì cũng không đem lại kết quả. Vì vậy phải biết kết hợp nhuần nhuyễn và bổ trợ giữa nâng cao hoạt động Marketing và hoạt động sản xuất của công ty. Những mặt cần quan tâm là :
+ Năng lực về thiết bị và công nghệ:
Năng lực về thiết bị và công nghệ, khả năng huy động nguồn lực về thiết bị máy móc cho thi công công trình đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng lực này được đánh giá qua một số chỉ tiêu: Nguồn lực về máy móc thiết bị và xe thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị tài sản là máy móc thiết bị và xe thi công. Nếu nguồn lực này không đảm bảo, doanh nghiệp phải đi thuê phục vụ thi công thì ảnh hưởng đến khả năng thi công.
Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất tức là máy móc thiết bị của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại không. Trình độ hiện đại thể hiện qua thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng, công suất, phương pháp sản xuất, nhà sản xuất, năm sản xuất,...
Mức độ hợp lý của máy móc thiết bị, xe máy và công nghệ có hợp lý hay không, tức là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thiết bị, sự phù hợp về điều kiện đặc thù, về địa lý khí hậu,... sự phù hợp về giá cả và chất lượng sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Như vậy, năng lực máy móc thiết bị phần nào quyết định đến khả năng cạnh tranh hay khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
+. Nâng cao năng lực tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần có một lượng vốn lớn và vốn bị đọng rất lâu ở công trình hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc điểm này yêu cầu các công ty xây dựng phải có lượng vốn dồi dào, đủ trang trải các chi phí thi công trong thời gian trước khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Năng lực tài chính thể hiện qua một số mặt sau:
Quy mô tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của các doanh nghiệp. Đây là yếu tố về nguồn lực tài chính, đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh năng lực tài chính thì tình hình tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng khả năng cạnh tranh.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Trước hết ảnh hưởng của nguồn lực trong doanh nghiệp tới công tác đấu thầu thể hiện trực tiếp thông qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường thi công. Chất lượng của đội ngũ quản trị viên cấp cao trực tiếp quản lý thi công công trình cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân viên tham gia thi công.
+ Nâng cao kinh nghiệm xây lắp
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu đối với nhà thầu bởi vì sản phẩm xây dựng được thiêu thụ trước khi tiến hành xây lắp tạo ra các sản phẩm này và tài liệu quá khứ chính là bằng chứng thực tế để nhà thầu khẳng định khả năng và năng lực thực tế thi công của mình có thể xây lắp và hoàn thành các công trình có tính chất và quy mô tương tự với các công trình được đấu thầu với chất lượng bảo đảm.
Một công trình xây dựng thường được thực hiện trong thời gian dài nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Mặt khác, việc đầu tư xây dựng công trình hầu hết không phục vụ cho tiêu dùng cá nhân mà nhằm mục đích phục vụ công cộng. Do vậy, vấn đề đảm bảo chất lượng thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá:
Xem xét mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Đây là điều chủ đầu tư quan tâm nhất. Nếu nhà thầu đưa ra biện pháp thi công làm rút ngắn thời gian thi công thì khả năng trúng thầu cao hơn.
Xem xét sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
+ Giải pháp thiết kế thi công công trình
Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư và xây dựng có các tài liệu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, kèm theo bảng chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp kỹ thuật do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu đánh giá xem xét, lựa chọn nhà thầu. Khi đánh giá kỹ thuật thì đặc trưng chủ yếu là tính cơ lý của công trình tức là các yếu tố về tuôỉ thọ, độ an toàn của công trình,...
Yêu cầu kỹ thuật là hết sức nghiêm ngặt. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được nhà thầu thể hiện trong phần thuyết minh biện pháp, các bản vẽ minh hoạ của hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực của mình, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật và đưa ra đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HOÀ THÀNH
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành
Quá trình hình thành và phát triển
a . Quá trình hình thành
Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành được thành lập theo quyết định số 2988/ QĐ-UB ngày 17/11/1999 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Và kinh doanh theo giấy phép số 051703. Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 17/11/1999, công ty đã thay đổi giấy phép kinh doanh lần 06 vào ngày 23/8/2005, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt :
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG HOÀ THÀNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : Không
Tên công ty viết tắt : Không
Địa chỉ trụ sở chính :
Số nhà 65 đường Âu Cơ_ Phường Hùng Vương_
Thị xã Phúc Yên_ Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211.854.334 Fax : 0211.854.334
Văn phòng giao dịch :
Phố An Sơn_Thành phố Vĩnh Yên_Tỉnh Vĩnh Phúc
Số điện thoại : 0211.847.143 Fax : 0211.847.143
Tài khoản số :
42510000012427 Tại phòng Giao dịch Vĩnh Yên_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc
421101001024 Tại Ngân hàng NN & PTNT Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc
Vốn điều lệ : 4000.000.000 đồng ( Bốn tỷ đồng )
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành được quy định cụ thể trong giấy phép kinh doanh trên cơ sở đó công đã phát triển sản xuất trên các lĩnh vực sau:
Xây dựng công trình dân dụng,
Xây dựng công trình giao thông
Xây dựng công trình công nghiệp
Thi công công trình cầu, cống, thuỷ lợi, cấp thoát nước
San lấp mặt bằng, thi công lắp đạt dường điện đến 35kv
Mua bán xăng dầu
Vận chuyển và cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng
Đặc điểm chung vè lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành : Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có những đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là ngành sản
xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm phần lớn những thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vay, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như: đường xá, cầu cống...
Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình, máy móc, con người...ngoài ra các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thiên nhiên. quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc có thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài, giá trị lớn...những máy móc thiết bị tham gia vào quá trính sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm. Sản phẩm xây dựng cơ bản là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bên B) trên cơ sở dự toán và thiết kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt
b . Quá trình phát triển
Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành với tính chất là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động với quy mô nhỏ nên công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng qua thời gian hoạt động công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định được vị thế và hình ảnh của mình.
Khi mới thành lập năng lực tài chính của công ty còn nhỏ hẹp. Công ty chỉ có số vốn điều lệ là 650.000.000 đồng và hiện giờ vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 4000.000.000 đồng và vốn lưu động của công ty là 15.000.000.000 đồng (năm 2007). Ngoài vốn tự có của công ty, mối quan hệ giao dịch với các Ngân hàng với công ty có thể huy động một thời điểm vốn từ 10-20 tỷ đồng kịp thời phục vụ cho công tác thi công công trình.
Hiện tại công ty có thể huy động vốn từ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc_Phòng giao dịch Vĩnh Yên_Vĩnh Phúc
Ngân hàng NN & PTNT_ Thị xã Phúc Yên_Vĩnh Phúc
Ngân hàng NN & PTNT_ Huyện Mê Linh_Vĩnh Phúc
Qua đó ta cũng phần nào có thể thấy được sự lớn mạnh và phát triển của công ty của công ty.
- Năng lực sản xuất của công ty :
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất của công ty. Muốn thành công trong đấu thầu xây lắp các công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại thì công ty cần phải có dây chuyền công nghệ cùng máy móc thiết bị thi công hiện đại , các thao tác trong thi công phải thành thạo chuẩn xác.
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề luôn làm việc với mục đích đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có một hệ thống thiết bị phục vụ thi công rất đa dạng, đầy đủ hiện đại được sản suất chủ yếu tại Nga, Nhật, Đức, Hàn Quốc... Hơn thế nữa, công ty còn có quan hệ hợp tác với phòng thí nghiệm có đủcác trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Công ty cũng đang đẩy mạnh hợp tác liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh doanh nước ngoài nhằm không ngừng nâng cao và đổi mới công nghệ sản xuất. Vì vậy điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất của công ty chính là tính đồng bộ, tính chuyên môn hoá, tính hiệp tác hoá trong xây lắp công trình rất cao, linh hoạt và hiệu quả.
Đây là bảng báo cáo về năng lực tài chính của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành trong vòng 3 năm gần nhất
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng số tài sản có
19.229
23.833
30.125
2
Vốn lưu động
12.014
14.833
20.000
3
Nợ phải trả
2.100
3.200
4.500
4
Lợi nhuận
518
906
1.230
5
Doanh thu xây lắp
5.678
6.109
10.573
Từ bảng báo cáo này ta có thể thấy :
Giá trị tổng số tài sản có năm 2005 tăng lên với tỷ lệ là 123,9% so với năm 2004. Và giá trị tổng số tài sản có năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên với tỷ lệ 126,4% . Giá trị tổng tài sản năm 2004 là 19,229 tỷ đồng đã tăng lên 23,833 tỷ đồng và đến 2006 tổng tài sản có của công tyđã tăng lên tới 30,125 tỷ đồng
Vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng lên với tỷ lệ là 123,4%. Và vốn lưu động năm 2006 tăng 134,8% so với năm 2005 số vốn này tăng từ 12,014 tỷ đồng năm 2004 lên dến 14,833 tỷ đồng năm 2005 và đặc biệt đến năm 2006 số vốn lưu đông này đã lên tới 20 tỷ đồng. Từ những kết quả kinh doanh đó kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng lên nhanh chóng.
Năm 2005 tăng 174,6% so với năm 2004, còn năm 2006 tăng 135,8% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ 518 triệu đồng năm 2004, 2005 906 triệu đồng. Đến 2006 lợi nhuận đã là 10,573 tỷ đồng.
Doanh thu xây lắp năm 2005 tăng 107,59% so với năm 2004. Đến 2006 doanh thu xây lắp năm tăng 173% so với năm 2005. Mức doanh thu xây lắp liên tục tăng từ 5,678 tỷ đồng năm 2004, năm 2005 là 6,019 tỷ đồng , năm 2006 là 10,573 tỷ đồng
Sơ qua hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xây dựng đang phát triển tốt và xu hướng này đang ngày càng làm công ty phát triển nhanh trong tương lai. Tổng tài sản của công ty không ngừng tăng lên , đó là một nền tảng tốt giúp cho công ty có được nguồn lực đảm bảo cho hoạt động của mình. Vốn lưu động của công ty cũng phần nào phản ánh được hoạt động mạnh mẽ của công ty. Mức lợi nhuận hàng năm của năm sau tăng so với năm trước với tỷ lệ khá cao. Điều đó khẳng định hiệu quả kinh doanh của công ty. Lợi nhuận tăng liên tục trong vài năm trở lai đây tạo điều kiên thuận lợi cho công ty tích luỹ vốn và mua sắm thêm nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Từ lợi nhuận tăng kéo theo tổng tài sản hiện có của doanh nghiẹp tăng theo.
2. Tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành hiện nay
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được ban lãnh đạo công ty duyệt Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành là một bộ máy quản lý gọn nhẹ chủ yếu là cán bộ khung. Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm :
Ban giám đôc : - Giám đốc
- Phó Giám đốc
- Phòng tổ chức
- Phòng hành chính
- Phòng kế toán, tài chính
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng vật tư
- Tổ đội thi công
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Các phòng gọi là khối cơ quan của công ty hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty chủ yếu là cán bộ khung. Tại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý kỹ thuật, cán bộ thống kê, công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công các công trình cụ thể, Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà tuyển thêm lao động.
- Chức năng và nhiêm vụ của các bộ phận chức năng trong công ty
Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc có quyền:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hăng ngày của công ty
Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban lãnh đạo công ty
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án bố trí tổ chức, qui chế quản lí nội bộ công ty
Bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lí trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Quyết định mức lương cho và phụ cấp đối với người lao động kể cả các cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
Phó Giám Đốc : Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của các phòng, ban trong công ty dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm đôn đốc công việc và báo cáo hoạt đông của công ty lên Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt hoạt động của công ty
Phòng tổ chức.
Bố trí sắp xếp lao động cho hợp lý
Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương
Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh mức khi phát hiện thấy bất hợp lý.
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện lao động ở các phòng ban trong Công ty
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên
Quản lý hồ sơ lý lịch, sổ lao động của cán bộ công nhân viên
Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tổ chức học và thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Quản lý hướng dẫn đoàn học sinh các trường gửi đến thực tập tại Công ty
Phòng kế toán
Giúp Giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước theo rõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách chế độ tài chính trong Công ty. Xác định chi phí sản xuất giá thành thực tế của công trình, dự án và quyết toán các khoản chi phí khi các công trình đã hoàn tất để bàn giao và thu hồi vốn. Giải quyết các thủ tục vay mượn, cầm cố, chuyển nhượng vốn của công ty. Hoàn thành các báo cáo tài chính định kì theo tháng, quý, năm.
Phòng hành chính
Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong nội bộ Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, theo dõi đôn đốc các phòng thực hiện những chỉ thị, mệnh lệnh của Hội đồng quản trị và Giám đốc.
Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn giấy tờ.
Thường trực công tác thi đua của Công ty.
Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài.
Phòng Kỹ thuật: Phụ trách thi công thiết kế các công trình xây dựng mà công ty trúng thầu theo sự phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm về chất lượng của công trình trước Giám đốc và pháp luật cũng như tiến độ thi công. Giúp giám đốc thực hiện tính toán, kiểm tra, nghiên cứu đưa ra các giải pháp, biện pháp kỹ thuật thiết kế và thi công
Phòng Vật tư: có nhiệm vụ khai thác các nguồn hàng cung cấp cho công ty đảm bảo về giá cả, số lượng và chất lượng.
Tổ đội thi công: là người trực tiếp thi công công trình dưới sự giám sát của phòng kĩ thuật
Đặc điểm về nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành;
Trình độ
đơn vị
Số lượng
%
Đại học
Người
10
15,8
Trung cấp
Người
3
4,8
Công nhân
Người
50
79,4
Tổng số
Người
63
100
Ngoài các cán bộ chủ chốt của công ty, một số cán bộ chuyên ngành hợp đồng khi cần thiết có thể được huy động để đảm bảo nguồn nhân lực hoạt động của công ty và tuỳ theo loại hình công việc dể bố trí cán bộ và công nhân cho phù hợp
Qua bảng trên ta nhận thấy số lượng lao động của công ty có trình độ khá cao và được đào tạo. Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm 15,8%, gồm 10 cán bộ, những cán bộ này bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư và cử nhân có trình độ và kỹ thuật, được đào tạo tại các trường đại học có uy tín. Và lưc lượng này giữ vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng số cán bộ kỹ thuật và công nhân là lực lượng lao động chủ yếu của công ty. Lực lượng này chiếm 84,2% trong toàn công ty và lực lương này cũng tăng lên qua các năm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lực lượng này có kinh nghiệm và tay nghề cao và đã đóng góp rất nhiều cho những thành tựa chung của công ty trong thời gian công tac tại công ty.
Việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ là công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng có đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên ngành về xây dựng mới thật sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành đã không ngừng trau dồi kiến thức ngành xây dựng, đào tạo kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành trong thực tế dần dần công ty đứng vững trên thị trường.
Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành
Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành .
Công ty là một doanh nghiệp liên doanh mới và nhỏ, do vậy thị phàn của doanh nghiệp chưa lớn. Đối với uy tín của công ty đây là một chỉ tiêu có tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu ở trên. Qua thực tế cho thấy kinh nghiệm của công ty trên thị trường xây dựng đang ngày càng được đẩy mạnh nhưng chưa cao do uy tín của doanh nghiệp cũng chưa cao, điều này gây khó khăn cho công ty
- Cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty: Hoạt động đấu thầu hiện nay là cuộc cạnh tranh gay gắt và nó cũng là hoạt động Marketing để tìm kiếm cơ hội kinh doanh của công ty. Cạnh tranh trong đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây lắp được hiểu theo hai nghĩa:
Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là quá trình doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu theo yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình. Như vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự ganh đua giữa họ để nhằm mục đích thắng thầu. Sự ganh đua đó được biểu hiện bằng những hình thức, biện pháp khác nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công cùng các điều kiện khác về giá tranh thầu hợp lý để chiến thắng các đơn thầu khác trong cuộc thầu. Khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một cuộc thầu nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và tham gia nhiều công trình khác.
Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp tham dự thầu, đảm bả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12089.doc