Chuyên đề Thực trạng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ 8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN 17

I/ THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI. 17

1. Thực chất về RAT 17

1.1. Các quan niệm về RAT 17

1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT 18

2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT 21

2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng 21

2.2 Vai trò về mặt kinh tế 22

2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường 22

II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT 23

1. Đặc điểm của sản xuất RAT 23

1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất 23

1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất 24

1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT: 24

2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT 25

2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên 25

2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội 25

2.3 Nhóm nhân tố tổ chức và kĩ thuật 27

III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI. 28

1. Đáp ứng nhu cầu thị trường 28

2. Bảo vệ môi trường sinh thái 28

3 Hiệu quả kinh tế - xã hội 29

Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT 31

I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT. 31

1. Đặc điểm tự nhiên 31

1.1 Về vị trí địa lí 31

1.2 Về thuỷ văn 31

1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp 32

2 .Đặc điểm kinh tế - xã hội 32

2.1 Dân số và lao động 32

2.2 Cơ sở hạ tầng 33

2.3 Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội. 34

3. Đánh giá chung về đặc điểm TN-KT-XH có ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau an toàn ở Hà Nội. 35

3.1 Những thuận lợi cơ bản. 35

3.2 Những khó khăn 36

II/ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 37

1/ Tình hình phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng RAT 37

1.1 Tình hình phát triển về diện tích rau an toàn. 38

1.2 Tình hình phát triển về năng suất rau an toàn 39

1.3 Tình hình phát triển về sản lượng rau an toàn 40

2 Bố trí và cơ cấu sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội 41

3. Tình hình xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn. 45

3.1 Về xây dựng cơ sở vật chất phụ vụ sản xuất rau an toàn 45

3.2 Về thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn của nông dân 50

III/THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ RAT 64

1/Hệ thống các cửa hàng kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội 64

2.Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất RAT 65

IV/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI. 68

1. Những kết quả và hiệu quả đạt được 68

2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong sản xuất và tiêu thụ RAT ở ngoại thành Hà Nội 72

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH 80

I/PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU 80

1.Dự báo một số vấn đề ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT trong thời gian tới 80

2. Phương hướng 81

3. Mục tiêu phát triển sản xuất RAT. 82

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 83

1.Hoàn thiện qui hoạch và bố trí vùng sản xuất RAT 83

1.1 Hoàn thiện qui hoạch vùng sản xuất RAT 83

1.2 Bố trí sản xuất RAT 83

2.Thực hiện tốt qui trình kỹ thuật sản xuất RAT 86

2.1 Về giống rau 86

2.2 Về Sử dụng phân bón cho rau 88

2.3 Về nước tưới cho rau 89

2.4 Về sử dụng thuốc BVTV trên rau 90

2.5 Sử dụng kỹ thuật che phủ nilon mặt luống 90

2.6 Thu hoạch, bảo quản và sơ chế 91

3. Giải pháp thị trường tiêu thụ RAT 97

4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành hàng RAT 100

5. Tăng cường sự phối kết hợp giữa 4 nhà (nhà quản lý-nhà kinh doanh-nhà khoa học-nhà sản xuất) và các tác nhân tham gia ngành hàng RAT. 104

6 Nghiên cứu, ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tiêu thụ RAT 104

6.1 Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 104

6.2 Chính sách đất đai 104

6.3 Chính sách hỗ chợ rủi ro trong sản xuật 105

6.4 Chính sách đào tạo 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến nay đã có 8/40 xã , phường được đầu tư xây dựng đường bê tông nội đồng trục chính như : Vân Nội , Lĩnh Nam , Yên Linh, Thạch Bàn , Cự Khối , Dương Hà , Đông Dư, Minh Khai, với tổng chiều dài là 10900 mét. Trong thời gian tới để phục vụ sản xuât hàng hoá phát triển các địa phương cần đầu tư xây dựng nhiều hơn hệ thống giao thông nội đồng . 3.2 Về thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn của nông dân 3.2.1 Tình hình về làm đất trồng rau : Theo yêu cầu của đất trồng rau an toàn thì đất sau khi thu hoạch vụ trước phải được xử lý sạch bệnh bằng các biện pháp canh tác như cày , bừa, bón vôi , bón lót, phơi , lên luống , tuỳ thuộc vào yêu cầu kĩ thuật của từng loại rau, Thực tế ở các địa phương hiện nay nông dân còn quen với tập quán canh tác lạc hậu , chưa chú ý tới khâu làm đất để trồng rau , chưa xử lý được những mầm mống sâu bệnh, nên trong quá trình canh tác gặp phải sự phá hại của sâu bệnh từ đó làm nông dân lại lạm dụng thuốc trừ sâu không chú ý tới điều kiện vệ sinh anh toàn thực phẩm , vì nông dân thường có tâm lý là khi có sâu thì phải phun thuốc để diệt sợ làm ảnh hưởng tới sản lượng rau. Chính vì vậy mà số hộ sử dụng đúng quy trình sản xuất rau an toàn còn hạn chế. 3.2.2 Tình hình sử dụng phân bón cho rau Qua điều tra của sở NN&PTNT Hà Nội đối với 3000 hộ nông dân trong 3 tháng cuối năm 2005 thấy tình hình sử dụng phân bón cho rau như sau: Biểu 15: tình hình sử dụng phân bón của nông dân stt loại phân sử dụng tỷ lệ số hộ sử dụng(%) 1 Phân hoá học 91.4 2 phân vi sinh 70.5 3 phân chuồng tươi 10.5 nguồn: sở nông nghiệp Hà Nội Kết quả trên cho thấy : +Có 91,4 % số hộ được hỏi trả lời có sử dụng phân hoá học, đây là loại phân có giá thấp nhưng lại ảnh hưởng đến chất lượng rau, nếu bón không đúng kỹ thuật. Tỷ lệ số hộ trả lời có sử dụng các loại phân vi sinh để bón cho rau chiếm 70,5 % tập trung chủ yếu ở các vùng chuyên canh rau. Như vậy có thể thấy nông dân trồng rau vùng Hà Nội đã tiếp cận và áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về phân bón trong sản xuất rau. Các loại phân vi sinh này đã thay thế một phần phân bón hoá học và phân tươi. Đây là những tiến bộ đáng kể của nông dân Hà Nội so với nông dân các tỉnh khác. 3.2.3 Tình hình sử dụng nước tưới cho rau Đối với sản xuất rau an toàn thì yêu cầu về nước tưới cho rau là phải đảm bảo nguồn nước sạch không nhiễm chất độc hại , hay chất thải công nghiệp nhiễm chất độc hoá học. Trên địa bàn thành phố huyện Thanh Trì nguồn nước thường bị ô nhiễm bởi nước thải của một số nhà máy, trong năm 2006 vừa qua đã có nhiều vụ việc liên quan tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đã xảy ra đối với vùng trồng rau muống của huỵện Thanh Trì. + Theo kết quả điều tra của sở nông nghiệp Hà Nội đối với 3000 hộ sản xuất rau trên địa bàn thành phố vào 3 tháng cuối năm 2005 cho thấy nguồn nước tưới chính cho rau như sau: Biểu 16 : nguồn nước tưới chính cho rau stt Nguồn nước tưới chính cho rau Tỷ lệ số hộ sử dụng(%) 1 Nước giếng khoan 24.5 2 Nước sông 62.5 3 nguồn khác 13.0 nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội Do đa số các huyện đều có sông chảy qua đó là sông Đuống và sông Hồng …nên chủ yếu nông dân tận dụng được nguồn nước này, và cũng nhờ sự đầu tư về hệ thống kênh mương, trạm bơm của thành phố và địa phương .Các xã xa sông thì chủ yếu sử dụng hệ thống giếng khoan, trong tương lai cần đầu tư nhiều hơn hệ thống giếng khoan để chủ động nguồn nước, và tránh tình trạng thiếu nước tưới do hạn hán, như mấy năm gần đây đặc biệt vào mùa khô, mức nước sông hồng cạn đi rất nhiều. +Về kĩ thuật tưới cho rau: chủ yếu nông dân dùng thùng đựng nước tưới bằng vòi hoa sen, và tưới bằng vòi phun của máy bơm số hộ sử dụng các dụng cụ tưới hiện đại như tưới phun, tưới nhỏ giọt còn rất hạn chế, chủ yếu là ở các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao mang tính chất trình diễn là chính còn chưa đưa vào sử dụng phổ biến được do kinh phí đầu tư cho hệ thống tưới này rất lớn so với quy mô sản xuất của hộ nông dân. Trong tương lai cần phải đầu tư hệ thống tưới tiêu để đảm bảo tưới tiêu chủ động và tiến tới tưới khoa học, tưới theo nhu cầu sinh học của cây. 3.2.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV và công tác tập huấn kĩ thuật cho nông dân về IBM(phòng trừ dịch hại tổng hợp). *Về sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân: Qua kết quả điều tra của sở nông nghiệp về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau của 3000 hộ nông dân trong vùng sản xuất rau an toàn tập trung và 3 tháng cuối năm 2005 cho thấy kết quả như sau: +Về các loại thuốc BVTV mà nông dân thường sử dụng Biểu 17 :Danh mục thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau năm 2005 stt Tên thuốc trừ sâu tỷ lệ số hộ sử dụng(%) I Nhóm thuốc nguồn gốc sinh học thảo mộc 19.8 1 Abatimec 1.8 EC 2.1 2 Alfatin 1.8 EC 1.6 3 BTH 107 bào tử/mg dạng bột hoà nước 6.2 4 Crymax 35 WP 1.0 5 Delfin WG (32 BUI) 8.3 6 Kuraba WP 2.1 7 Fortenone 5 WP 0.1 8 Success 25 SC 0.4 9 Tập kỳ 1.8 EC 7.7 10 Vertimex 1.8 EC 0.4 11 Xentari 15 FC 0.4 II Nhóm cúc tổng hợp 26.4 1 Antaphos 50 EC ;100EC 1.0 2 Bestox 5EC 0.4 3 Cryperkill 5EC ;25EC 1.0 4 Fastac 5EC 0.5 5 Karate 2.5EC 1.2 6 K-Tee Super 2.5EC 0.3 7 Peran 50 EC 2.7 8 Polytrin C440EC 0.3 9 Sherpa 25EC 29.4 10 Sherzol 205EC 0.8 11 Sumi-alpha 5EC 1.0 12 Sumicidin 10EC 1.2 13 Superin 10EC;15EC 0.1 14 Tiper10EC;25EC 0.7 III Nhóm cacbonat 13.0 1 Bassa 50EC 9.2 2 Marshal 200SC ;5G 1.4 3 Padan 50 SP ;95 SP 7.8 4 Sevin 85S 1.5 5 Netoxin 90WP;95WP 1.0 6 sát trùng dan 90 BTN ;95 BTN 6.4 7 Shachong Shuang 50 SP/BHN ; 90 WP 4.2 8 Shaling Shuang 50WP;95WP 0.3 IV Nhóm lân hữu cơ 18.1 1 dịch sát trùng 90 SP 3.8 2 Dip 80SP 2.8 3 Kinalux 25EC 1.7 4 Ofatox 400EC 5.6 5 Selecron 500EC 4.5 6 Supracide 40EC 5.8 7 Vibaba 50ND 2.4 8 Voltage 50EC 1.1 V Nhóm khác 22.7 1 Actara25WWG 3 2 Ammate 150SC 2.5 3 Confidor 100SL 0.7 4 Conphai 10WP;15WP 0.8 5 Match 50EC 1.3 6 Ortus 5SC 0.3 7 Pegasus 500SC 0.4 8 Regent 800WG 1.1 9 Sutin 5EC 0.8 10 Thiodan 0.8 11 Mã lục 1.3 (Nguồn :Sở NN&PTNT Hà Nội) Kết quả trên cho thấy : có 52 loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau thuộc 5 nhóm chính sau: +Nhóm thuốc có nguồn gốc sinh học thảo mộc 19.8% +Nhóm thuốc cúc tổng hợp (Pyrethroid): 26.4% +Nhóm thuốc cácbamat:13.0% +Nhóm thuốc lân hữu cơ 18.1% +Nhóm thuốc khác :22.7% -Trong số các loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau các loại thuốc có nguồn gốc sinh học thảo mộc chiếm tỷ trọng tương đối cao (19,8%) chứng tỏ nông dân trồng rau đã khá quen thuộc với với thuốc sinh học. Tuy nhiên phần lớn các loại thuốc có nguồn gốc sinh học mà nông dân vẫn thường sử dụng đều đã có mặt trên thị trường từ lâu - Trong các loại thuốc hoá học những thuốc thuộc nhóm cúc tổng hợp chiếm tỷ lệ cao. Hầu hết các loại thuốc thuộc nhóm này là thuốc BVTV thế hệ mới ít độc nhanh phân giải hiệu lực trừ sâu cao, phù hợp sử dụng trên cây rau ở giai đoạn đầu-giữa vụ -Một số loại thuốc hoá học thuộc các nhóm thuốc thế hệ mới khác cũng được nông dân sử dụng khá phổ biến 22.7% số hộ) - Việc sử dụng những loại thuốc thuộc nhóm lân hữu cơ ( hầu hết là những loại thuốc có độ độc cao, chậm phân huỷ không khuyến khích sử dụng trên rau ) đã giảm và chiếm tỷ trọng không cao. Tuy số liệu này chưa phản ánh đúng hoàn toàn thực tế nhưng điều này đã thể hiện được những mặt tích cực về chuyển biến nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV đồng thời cũng phần nào phản ánh được hiệu quả của công tác tuyên truyền tập huấn và chỉ đạo sản xuất rau an toàn trong những năm qua. Kết quả điều tra của sở nông nghiệp Hà Nội cho thấy: Đã xác định được 25 loại thuốc trừ bệnh mà nông dân hay sử dụng trên rau. -Trong số các loại thuốc BVTV trừ bệnh nông dân thường sử dụng trên rau loại thuốc được nông dân sử dụng phổ biến nhất là Zineb Bul 80WP chiếm 36.6% đây là thuốc phòng trừ nấm bệnh truyền thống được nông dân nhiều vùng rau sử dụng mang tính chất định kỳ để phòng bệnh trên rau. đặc biệt trên cà chua. Tuy nhiên đây là loại thuốc trừ bệnh có thời gian cách ly dài 21 ngày nên chỉ sử dụng được ở giai đoạn đầu vụ thời gian tới cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn nông dân sử dụng đúng kỹ thuật đặc biệt đảm bảo thời gian cách ly. -Ngoài Zineb có 2 loại thuốc trừ bệnh khác được nông dân sử dụng khá phổ biến trên rau là Ridomil MZ72WP, Daconil 75WP với tỷ lệ số hộ sử dụng tương ứng là 13.8% và 9.1%. Đây đều là các loại thuốc phòng trừ nấm bệnh có phổ tác động rộng được nông dân sử dụng để phòng trừ nhiều loại nấm bệnh trên rau. Tuy nhiên các loại thuốc trừ bệnh đều thuộc loại bột thấm nước nên sau khi phun thường để lại lớp bột bám dính trên bề mặt rau quả gây mất mỹ quan đối với người sử dụng Biểu18: Danh mục các loại thuốc trừ bệnh nông dân sử dụng phổ biến trên rau (năm 2005) stt Tên thuốc trừ bệnh tỷ lệ số hộ sử dụng(%) 1 Zineb Bul 80WB 36.6 2 Ridomil MZ72WP 13.8 3 Daconil 75WP 9.1 4 Đồng oxylclorua 80 BTN 4.3 5 Alliette 80WP 2.2 6 Anvil 5SC 1.8 7 Arygreen 75WP 0.7 8 Ben 50WP 0.7 9 Bodeaux 3.6 10 Copper-B 75WP 1.8 11 Kasai 21,2WP 1.1 12 Kasumin 2L 2.5 13 Kasuran 50WP 1.1 14 Kitazin 50EC 3.6 15 Rampart 35SD 2.2 16 Score 250EC 5.1 17 Som 5DD 1.1 18 Stop 5DD 0.4 19 Tilt 250EC 2.2 20 Topsin M 70WP 4.0 21 TP Zep 18EC 1.1 22 Validacin 3L,5L 4.3 23 Vicarben 50BTN 2.5 24 Vizincop 50BTN 0.4 25 Zin copper 50WP 2.5 (Nguồn :sở NN&PTNT Hà Nộ) +Về kĩ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau: Qua điều tra của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội về kĩ thuật sử dụng thuốc BVTV đối với 3000 hộ nông dân trong vùng sản xuất rau an toàn tập trung cho thấy : Biểu19: kết quả điều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau của sở nông nghiệp năm 2005 stt chỉ tiêu tiêu chí đánh giá tỷ lệ số hộ (%) 1 lý do phun thuốc kiểm tra thấy sâu bệnh 63 theo người xung quanh 17 theo hướng dẫn của CBKT 20 2 cách chọn thuốc Tự chọn 50 Theo người xung quanh 9 do người bán gợi ý 11 theo hướng dẫn của CBKT 30 3 có đọc kỹ hướng dẫn không có 69 không 31 4 thời gian phun thuốc buổi sáng 23 buổi chiều 75 thời gian khác 2 5 nồng độ phun theo hướng dẫn trên bao bì 93 tăng nồng độ gấp 1,5-2 lần 7 tăng nồng độ >2 lần 0 6 Hỗn hợp thuốc BVTV /1 lần phun không hỗn hợp 63 hỗn hợp 2-3 loại 37 hỗn hợp trên 3 loại 0 7 Thời gian cách ly trước khi thu hoạch >7 ngày 43.5 từ 3-7 ngày 29 không trả lời 27.5 8 Vỏ bao bì vứt ở đâu thu gom để tập trung 25 bãi giác 18 vứt tự do trên đồng 57 (Nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội) Từ trên có thể thấy rằng : -Nông dân quyết định xử lý thuốc BVTV chủ yếu căn cứ vào kết quả kiểm tra tình hình phát sinh sâu bệnh trên đồng ruộng, tức là chỉ tiến hành phun thuốc BVTV khi thấy sâu bệnh phát sinh gây hại (63% số hộ điều tra ). Số hộ nông dân phun thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chiếm 20% chủ yếu tập trung ở các vùng sản xuất rau an toàn có sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật. -Về cách chọn thuốc : Nông dân chủ yếu tự chọn thuốc BVTV theo kiến thức và kinh nghiệm của bản thân (chiếm 50 % số hộ). Nhiều hộ chọn thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật (30%). Chỉ có 11% số hộ chọn thuốc theo gợi ý của người bán thuốc và 9% số hộ chọn thuốc theo người xung quanh. -Đọc hướng dẫn sử dụng trước khi dùng: có 69% số hộ được hỏi trả lời có đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV trên bao bì trước khi dùng. -Thời gian phun thuốc : Hầu hết nông dân được hỏi (98%) đều trả lời thường tiến hành phun thuốc vào buổi sáng hoặc buổi chiều (là thời gian phun thuốc phù hợp nhất ) -Nồng độ phun thuốc : có 93% số hộ được hỏi trả lời pha thuốc theo nồng độ hướng dẫn trên bao bì, chỉ có 7% số hộ trả lời tăng nồng độ từ 1,5-2 lần. -Hỗn hợp thuốc : có 63% số hộ trả lời chỉ phun 1 loại thuốc, không hỗn hợp thuốc trong một lần phun. -Về thời gian cách ly trước khi thu hái sản phẩm : Nông dân đã quan tâm hơn đến thời gian cách ly khi thu hái sản phẩm. Có 43.5 % nông dân được hỏi trả lời có thời gian cách ly trên 7 ngày. Số hộ trả lời có thời gian cách ly từ 3-7 ngày chiếm 29 %. -Về vị trí để vỏ bao bì thuốc BVTV : +có 25 % số hộ được hỏi trả lời đã thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng đưa vào bể chứa ; 18% số hộ trả lời vứt vỏ bao bì thuốc BVTV tại bãi rác của địa phương. +Để khắc phục tình trạng vỏ bao bì thuốc BVTV vứt bừa bãi trên đồng ruộng, một số địa phương đã tìm giải pháp quản lý như : -Xây dựng một số bể chứa vỏ thuốc BVTV ngoài đồng ruộng (Đặng Xá, Yên thường, _Gia lâm; Đạo Đức Nam Hồng Bắc Hồng_Đông Anh ) -Đào hố để đựng vỏ thuốc (Đông Dư, Văn Đức _Gia lâm) Một số HTX xử lý vỏ bao bì trong bể bằng cách thu gom cho vào xe rác đô thị (HTX Đìa) hoặc đốt bỏ (HTX Đạo Đức) tuy nhiên hình thức này không đảm bảo vệ sinh môi trường và trái với quy định trong pháp lệnh BVTV. *Về công tác tập huấn kĩ thuật cho nông dân về IPM (phong trừ dịch hại tổng hợp) Ở Hà Nội hiện nay rau xanh được coi là một trong những loại cây trồng chính đem lại nguồn thu lớn cho nhiều vùng nông thôn ngoại thành. Những năm gần đây sản xuất rau ở Hà Nội đang có chiều hướng phát triển mạnh, đặc biệt sản xuất rau an toàn. So với cây lúa các đối tượng phát sinh gây hại trên rau rất phức tạp và khó quản lý. Chính vì vậy, công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, đặc biệt là huấn luyện về IPM trên rau đóng vai trò rất quan trọng phục vụ đắc lực cho chương trình sản xuất rau an toàn. Trong những năm qua, tổ chứ FAO, dự án ADDA, Thành phố Hà Nội và một số địa phương đã quan tâm đầu tư cho công tác tập huấn và huấn luyện nông dân ở các vùng sản xuất rau tập trung thông qua các đơn vị chuyên môn thực hiện như chi cục BVTV, Hội nông dân, Trung tâm khuyến nông và một số tổ chức đơn vị khác. Các lớp tập huấn nông dân chủ yếu triển khai dưới 2 hình thức chính: -Lớp huấn luyện biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) Lớp huấn luyện IPM là loại hình huấn luyện nông dân bài bản gắn với chu kỳ sinh trưởng của một vụ cây trồng, khác với các dạng lớp tập huấn ngắn hạn khác, Lớp huấn luyện IPM được tổ chức dưới dạng lớp học đồng ruộng “ vừa học vừa thực hành trên ruộng”. Mỗi lớp học gồm 30 học viên được trang bị đủ dụng cụ học tập, học viên được chia thành 5 nhóm và hoạt động theo nhóm trong suốt quá trình học tập.Lớp IPM kéo dài trong 3,5 tháng tương ứng với một vụ rau , mỗi tuần học 1 buổi tổng số 14 buổi học. Mỗi lớp có một ruộng để trình diễn do học viên quản lý áp dụng biện pháp IPM và có 1 ruộng do nông dân tự làm để so sánh. Các nội dung chính của buổi học bao gồm: + Điều tra hệ sinh thái trên ruộng trình diễn và ruộng nông dân về các chỉ tiêu như : Thiên địch sâu bệnh, chiều cao cây, số lá /cây… + Vẽ và phân tích hệ sinh thái tại hội trường, báo cáo kết quả và thảo luận chung để đưa ra các biện pháp tác động hợp lý. + Học viên học tập trao đổi các chuyên đề về BVTV dưới sự hướng dẫn, truyền đạt của giảng viên. + Học viên tự làm các thí nghiệm chuyên môn trên ruộng trình diễn + Xen kẽ các nội dung trên là các trò chơi, văn nghệ mang chủ đề IPM do học viên tự biên tự diễn Ngoài ra trong một số buổi học nông dân còn được truyền đạt và trao đổi các chủ đề về rau an toàn, kỹ thuật sản xuất rau an toàn, chỉ số đánh giá tác động của thuốc BVTV. .Cuối vụ khi thu hoạch nông dân so sánh giữa 2 ruộng IPM và nông dân tự làm đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, mội trường của việc áp dụng biện pháp IPM trên rau. Kết thúc khoá học mỗi học viên đều tự rút ra bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn theo IPM từ đó áp dụng trên ruộng của gia đình mình và hướng dẫn các hộ nông dân khác làm theo. Các lớp huấn luyện IPM chủ yếu do hai đơn vị là chi cục BVTV Hà Nội và Hội Nông dân thành phố -ADDA triển khai trực tiếp giảng dạy bởi các giảng viên IPM đã được đào tạo tại các trung tâm huấn luyện theo bài bản của chương trình IPM quốc gia, tổ chức FAO, và dự án ADDA. _Lớp huấn luyện ngắn hạn: Là loại hình tập huấn đơn giản thường từ 1-3 buổi / lớp. chủ yếu thực hiện theo các chuyên đề cụ thể nhằm trang bị kiến thức và hỗ trợ người nông dân giải quyết một số khó khăn trong sản xuất, như : kỹ thuật sản xuất, rau an toàn, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên rau, kỹ thuật canh tác rau mới, các yêu cầu và tiêu chuẩn rau an toàn …Các lớp tập huấn ngắn hạn chủ yếu do một số đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện như Trung tâm khuyến nông Hà Nội, chi cục di dân, và phát triển vùng kinh tế mới, Viện kinh tế nông nghiệp, tổ chức Cecvi,…Trong vòng 12 năm thực hiện chương trình IPM ( từ 1994-2005) được sự giúp đỡ về kinh phí của tổ chức FAO dự án ADDA cùng với đầu tư của Thành phố và các địa phương cơ sở, chi cục BVTV Hà Nội đã triển khai huấn luyện được tổng số 298 lớp IPM trên rau cho tổng số 8940 lượt hộ nông dân sản xuất rau tham gia, Tuy được bắt đầu triển khai từ năm 1994 nhưng công tác huấn luyện IPM trên rau chỉ được thực sự phát triển mạnh từ năm 2000 và chủ yếu do nguồn ngân sách của Thành phố cấp nhằm phục vụ chương trình sản xuất rau an toàn của thành phố + Những kiến thức nông dân đã thu được sau khi được huấn luyện Lớp huấn luỵện IPM trang bị cho người nông dân kiến thức và kỹ năng về quản lý dịch hại tổng hợp trên đồng ruộng, giúp người nông dân có đủ năng lực tự làm chủ trên mảnh ruộng của gia đình mình biểu hiện ở một số kết quả chính sau: -Thông qua điều tra phân tích và thảo luận hệ sinh thái, nông dân đã nắm được những kiến thức cơ bản về sinh trưởng phát triển của cây trồng và mối quan hệ sinh học của chúng với những điều kiện ngoại cảnh tác động tới quá trình sinh trưởng và phát triển đó. -Nông dân biết phân biệt, nhận dạng và nắm được diễn biến phát sinh gây hại của các đối tượng sâu, bệnh chính trên cây trồng, hiểu được vai trò của quần thể thiên địch trong quản lý dịch hại. Họ đã có thể tự phân tích các yếu tố trên đồng ruộng và đưa ra các quyết định xử lý hợp lý, kịp thời và đạt hiệu quả cao. -Các hoạt động nhóm, trò chơi văn nghệ … đã giúp nông dân gắn kết và tự tin hơn qua đó giúp họ phát huy hết khả năng của mình và chủ động hơn trong mọi công việc, đặc biệt trong các công việc xã hội. Tóm lại, lớp huấn luyện IPM đã giúp nông dân có khả năng và kỹ năng quan sát, theo dõi, phân tích đánh giá các yếu tố trên đồng ruộng làm cơ sở khi đưa ra quyết định xử lý các biện pháp kỹ thuật, khắc phục được tình trạng bị động trong sản xuất, đặc biệt là tránh được tình trạng xử dụng thuốc BVTV tràn lan. + Kết quả ứng dụng IPM vào sản xuất: Trong những năm qua chương trình IPM đã được ứng dụng vào sản xuất rau đạt kết quả cao. Năm 2004 chi cục BVTV đã tiến hành điều tra phỏng vấn 150 hộ nông dân sản xuất rau đã qua huấn luyện IPM về so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau trước và sau khi học IPM. Kết quả cho thấy : Biểu20: kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân trên rau trước và sau khi học IPM( năm 2004) stt chỉ tiêu điều tra tổng số hộ được điều tra trước khi học IPM sau khi học IPM số hộ tỷ lệ % só hộ tỷ lệ% 1 phun từ 2-4 lần /vụ (3 tháng) 150 43 28,6 120 80 2 phun 4-8 lần/vụ 150 82 54,7 27 18 3 phun > 8 lần /vụ 150 25 16,7 3 2 (Nguồn : chi cục BVTV) Trước đây khi chưa học IPM nhiều hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau theo định kì từ 5-7 ngày/lần, cứ thấy sâu là phun, hoặc phun theo hàng xóm xung quanh, một loại thuốc phun liên tục nhiều lần … đã gây ra hiện tượng sâu chống thuốc cao đặc biệt là sâu tơ, sâu khoang ( Vùng rau Tây Tựu, Minh Khai, Mai Dịch là những địa phương điển hình về sâu chống thuốc). Tình trạng phun thuốc có độ độc cao không quan tâm đến thời gian cách ly … diễn ra khá phổ biến gây không nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Việc áp dụng IPM trên rau đã giúp thay đổi tập quán canh tác và sử dụng thuốc BVTV của nông dân, như: -Nông dân đã bỏ thói quen phun định kỳ mà phun theo kết quả điều ra sâu bệnh trên ruộng, do đó đã giảm số lần phun thuốc /vụ. -Việc sử dụng thuốc BVTV trên rau đã thay đổi về chất. Nhiều loại thuốc BVTV có độ độc cao đã được thay thế bằng các loại thuốc thế hệ mới ít độc, nhanh phân giải đặc biệt cac loại thuốc BVTV sinh học, nguôn gốc sinh học, thuốc thảo mộc… -Nhiều hộ đã biết sử dụng luân phiên các loại thuốc để tránh tình trạngquen thuốc, đã chú ý tới thời gian cách ly trước khi thu hoạch, Tình trạng phun thuốc hoá học sau 2-3 ngày đã thu hái được khắc phục đáng kể,. Thời gian gần đây không còn ngộ độc cấp tính do ăn rau. -Số lần phun thuốc / vụ đã giảm so với trước kia. Lượng thuốc BVTV sử dụng tuy giảm không nhiều nhưng thay đổi về chất, giảm sử dụng thuốc hoá học có độ độc cao và đưa các loại thuốc thế hệ mới, thuốc sinh học, thảo mộc vào sử dụng -Hiệu quả áp dụng IPM trên rau thể hiện rõ nhất trong việc áp dụng IPM vào sản xuất rau an toàn. Từ năm 2002 đến nay, chi cục BVTV đã xây dựng thành công các mô hình “ Quản lý sản xuất và tiêu thụ rau an toàn “ tại các HTX Lĩnh Nam, Đặng Xá, Đạo Đức, Nam Hồng, Thanh Xuân, Yên Mỹ, dựa trên nền tảng của IPM. Qua kết quả phân tích rau từ các mô hình do chi cục tiến hành thấy rằng 100% số mẫu rau gửi đi phân tích đảm bảo an toàn về dư lượng thuốc BVTV trong đó có trên 90% mẫu rau không còn dư lượng thuốc BVTV. 3.2.5 Tình hình thu hoạch , bảo quản và sơ chế ban đầu +Về thu hoạch :phần lớn rau xanh khi tới vụ thu hoạch đều được nông dân tiến hành thu hoạch theo những cách truyền thống, kĩ thuật thu hoạch của nông dân thông thường là để rau trực tiếp lên mặt luống ,hoặc cho lên bao tải , nếu để rau trực tiếp trên mặt luống thì thời gian thu hoạch ngắn hơn tuy nhiên rau thường bị dính đất và dập nát,còn nếu dùng phương pháp để rau trên bao tải và kéo theo thì rau không hoặc ít bị dính đất và ít bị dập nát nhưng thời gian thu hoạch lâu hơn, rau sau khi thu hoạch xong được xếp vào sọt và trở về nhà để nông dân tiến hành rửa qua bằng nước, cắt bỏ vợi những phần hư hỏng trước khi bán ra thị trường, nói chung các biện pháp thu hoạch của nông dân còn mang tính thủ công, điều này làm tỷ lệ hao hụt trong quá trình thu hoạch khá lớn, chẳng hạn việc vận chuyển tuỳ tiện không dùng các phương tiện chuyên dụng làm cho rau dễ bị dập nát, hư hỏng, …. +Về sơ chế rau an toàn: Qua điều tra cho thấy, hoạt động sơ chế RAT hiện nay còn hạn chế. Do tính chất sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình nên hầu hết sản phẩm rau của nông dân sau khi thu hoạch được đưa trực tiếp ra thị trường tiêu thụ, hoặc nếu có sơ chế thì cũng rất đơn giản tại hộ gia đình ( cắt gốc, rửa đất cát,…) Từng bước đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng một số địa phương và nông dân đã quan tâm đến công tác sơ chế với những công đoạn nhằm tạo cho sản phẩm được sạch, đẹp …trước khi đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường. Một số cơ sở HTX thích ứng nhanh với thị trường, trong đó có cả phục vụ cho xuất khẩu đã có các hình thức sơ chế sản phẩm tương đối bài bản như xây nhà xưởng, lắp đặt hệ thống bể, nước rửa, đóng gói sản phẩm theo hệ thống mã vạch …cụ thể như sau: Biểu21 Một số cơ sở có hoạt động sơ chế rau chính trên địa bàn (tính đến 2005) stt Quận, Huyện Tên cơ sở sơ chế Ghi chú 1 Đông Anh HTX Tằng My-Nam Hồng HTX Đìa – Nam Hồng HTX Đạo Đức –Vân Nội Đã được cấp giấy chứng nhận HTX Minh Hiệp – Vân Nội Đã được cấp giấy chứng nhận HTX số 5 – Vân Nội Đã được cấp giấy chứng nhận HTX Nguyên Khê 2 Gia Lâm HTX Đặng Xá HTX Đông Dư 3 Thanh Trì HTX Yên Mỹ Đã được cấp giấy chứng nhận 4 Hoàng Mai HTX Lĩnh Nam Đã được cấp giấy chứng nhận 5 Sóc Sơn HTX Đông Xuân (nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội) III/THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ RAT 1/Hệ thống các cửa hàng kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội Hiện nay trên địa bàn Hà nội có một hệ thống cửa hàng kinh doanh rau khá phong phú hầu hết tập trung tại các chợ các khu dân cư tập trung, trong đó có nhiều cửa hàng tự treo biển rau an toàn nhưng không có giấy chứng nhận của sở Thương Mại. Theo số liệu điều tra sơ bộ của chi cục BVTV Hà Nội ước tính có hàng trăm cửa hàng, quầy, siêu thị kinh doanh bán rau, trong đó nhiều cửa hàng treo biển rau an toàn. Hầu hết các cửa hàng siêu thị này đều lấy rau đầu vào từ chợ đầu mối hoặc các chủ đưa rau tư nhân không chứng minh được nguồn gốc chính xác và độ tin cậy của sản phẩm, vì vậy đa số người tiêu dùng đều thấy băn khoăn và không mấy tin tưởng vào chất lượng rau an toàn ở các cửa hàng này. Từ năm 2002 một số đơn vị trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội thông qua các mô hình chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, các mô hình đề tài đã xây dựng được 41 cửa hàng tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn ( trong đó chi cục BVTV 15 cửa hàng Trung tâm khuyến nông 13 cửa hàng , công ty giống 13 cửa hàng . Tuy nhiên đến nay chỉ còn 15 cửa hàng được các địa phương duy trì hoạt động do một số nguyên nhân như : chi phí thuê cửa hàng, người bán cao, chủng loại rau ít, thiếu các loại rau cao cấp đặc biệt khi giao vụ, chi phí vận chuyển cao …không cạnh tranh được với nhiều cửa hàng tư nhân. Ngoài ra riêng thương hiệu rau an toàn Bảo Hà đang duy trì 9 cửa hàng hoạt động tương đối tốt và ổn định. Như vậy khi công tác chỉ đạo sản xuất RAT thành công và đi vào nề nếp thì nguồn sản phẩm rau

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32100.doc
Tài liệu liên quan