MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Thực trạng khả năng cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 3
1.1.Giới thiệu tổng quan về công ty 3
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển 3
1.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý 5
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư và cạnh tranh 8
1.2.1. Đầu tư và các nội dung của đầu tư 8
1.2.1.1. Đầu tư trong doanh nghiệp 8
1.2.1.2. Các nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp 9
1.2.2. Lý luận chung về cạnh tranh 12
1.2.2.1. Vai trò của cạnh tranh 12
1.2.2.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu 13
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 15
1.2.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 16
1.2.3.1. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý 16
1.2.3.2 Đầu tư vào tài sản cố định 17
1.2.3.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực 17
1.2.3.4. Đầu tư vào tài sản vô hình 18
1.2.3.5.Đầu tư nghiên cứư sản phẩm mới 18
1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 19
1.3.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 19
1.3.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 23
1.3.2.1. Ma trận SWOT công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 23
1.3.2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 25
1.4. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 26
1.4.1. Vốn và cơ cấu vốn 26
1.4.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị 28
1.4.3. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giá bán 29
1.4.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực 33
1.4.5. Đầu tư cho Marketing và phát triển thương hiệu 35
1.5. Đánh giá kết quả đạt được và định hướng trong những năm tới 37
1.5.1. Đánh giá kết quả đạt được 37
1.5.1.1. Phát triển thị trường 37
1.5.1.2. Nâng cao đời sống công nhân viên. 38
1.5.1.3. Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước 39
1.5.2. Định hướng của công ty trong những năm tiếp theo 39
1.5.2.1. Về sản xuất 39
1.5.2.2. Về thị trường 41
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 43
2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty trong những năm tới 43
2.1.1. Thuận lợi 43
2.1.2. Khó khăn 44
2.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 45
2.2.1. Quản lý và đầu tư nâng cao chất lượng toàn diện 46
2.2.2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực 48
2.2.3. Giải pháp đầu tư cho Marketing 49
2.2.4. Các giải pháp về giá để nâng cao năng lực cạnh tranh 52
KẾT LUẬN 54
Danh mục tài liệu tham khảo
58 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thoái trong chu kỳ sản phẩm và khi đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tích cực nghiên cứu một hay nhiều loại sản phẩm khác thay thế, có như vậy mới đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như đảm bảo sự sống còn của mình.Hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới phải được quan tâm ngay khi những sản phẩm của doanh nghiệp con được tiêu thụ tốt trên thị trường, nó đòi hỏi có những suy đoán, tìm hiểu về thị trường, về nhu cầu của người tiêu dùng và những thay đổi có thể xảy ra, sau đấy là quá trình nghiên cứu kỹ thuật, chế tạo và thử nghiệm.Do vậy hoạt động đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới cũng là một nội dung của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
1.3.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy mới thành lập được 6 năm nhưng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã thu được nhiều thành công đáng tự hào đối với một doanh nghiệp trẻ. Năm 2005 công ty được hội đồng giám khảo và ban tổ chức hội chợ EXIMPO VIETNAM trao tặng cúp sen vàng và huy chương vàng cho ‘hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn’, năm 2006 tại hội chợ quốc tế chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất – VICONSTRUCT2006 – công ty đã đạt danh hiệu ‘thương hiệu, sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam’ và nhiều giấy khen, bằng khen, bằng độc quyền sáng chế khác đã minh chứng cho những nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Cụ thể, xin đưa ra những số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua.
Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
8.165.756.000
9.122.444.000
12.453.358.000
Lợi nhuận
87.698.000
112.458.000
157.148.000
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Hình 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng trên và biểu đồ cho thấy các chỉ tiêu tài chính của công ty liên tục tăng, cả doanh thu và lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, cho thấy sự hoạt động hiệu quả của công ty. Ta nhận thấy năm 2005 so với năm 2004 doanh thu chỉ tăng chưa đầy 1 tỷ đồng tương ứng 11,7 % nhưng bước sang năm 2006 đã có sự đột phá khi doanh thu tăng với giá trị tuyệt đối là 3.330.914.000 đồng tương ứng giá trị tương đối liên hoàn là 36,5%. Sự chênh lệch này được giải thích là do năm 2006 công ty ký thêm được một số hợp đồng khá lớn cung cấp lắp đặt hệ thống cửa tự động cho chuỗi siêu thi mới ở thành phố Hồ Chí Minh và do sự tăng lên trong nhu cầu của người dân. Lợi nhuận cũng theo đó và tăng qua các năm với tốc độ tăng liên hoàn lần lượt là : 6% và 35%. Cũng từ bảng trên có thể thấy rằng lợi nhuận đạt được là rất nhỏ so với doanh thu tức giá vốn hàng bán và các chi phí khác còn cao, công ty cần phải nghiên cứu để từng bước giảm các chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Với việc mở rộng sản xuất kinh doanh ra nhiêu tỉnh thành trong cả nước những năm gần đây, số lượng công trình mà công ty thực hiện đã có sự gia tăng đáng kể.
Bảng 1.2: Số lượng công trình
Đơn vị: Công trình
Công trình
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Có giá trị >50 triệu
27
38
54
Có giá trị<50 triệu
98
112
159
Tổng số
124
150
213
( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Ngoài những công trình do đội ngũ nhân công của công ty trực tiếp thực hiện thì hiện nay công ty còn bán hàng cho một số đơn vị nhỏ làm công tác thi công lắp đặt trên địa bàn Hà Nội.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn được phép kinh doanh một số sản phẩm như trong giấy phép cấp tháng 5 năm 2001, tuy nhiên hiện nay sản phẩm chính mà công ty kinh doanh là các loại cửa cuốn, cửa tự động, các loại cổng cùng hệ thống bảo an và camera giám sát. Trong đó cửa là loại sản phẩm chủ yếu và là mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty vì hiện nay nhu cầu về các loại cửa có hình thức gọn gàng ít chiếm diện tích, có tính thẩm mỹ đồng thời tăng độ an toàn cho người sử dụng là rất lớn. Có các loại cửa chính sau:
Cửa cuốn German Door được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000, sản phẩm được cấp bằng độc quyền kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Cửa tự động : Gồm cửa trượt 2 cánh, 4 cánh, mở dồn một phia, mở xoay… tiện dùng cho sân bay, siêu thị, văn phòng…
Cửa nâng : là loại cửa rất được ưa chuộng tại các nước Âu châu, phù hợp cho nhà xe, kho tàng…
Các loại cổng được công ty kinh doanh là:
Cổng lùa trượt ngang
Cổng mở
Cổng gấp 4 cánh
Dưới đây là tỷ lệ của từng loại trong doanh thu của công ty
Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm
Đơn vị: %
Loại sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Các loại cửa
57
58
55
Các loại cổng
38
35
39
Hệ thống an ninh
5
7
6
Tổng
100
100
100
( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Hình 1.2: Tỷ lệ doanh thu
Trong tổng doanh thu thì các loại cửa vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn vì nhu cầu về loại sản phẩm này là rất cao, hơn nữa giá của các loại cửa như cửa nâng, cửa tự động là khá cao so với các loại cổng hay hệ thống an ninh. Trong 3 năm hầu như không có sự biến động nào lớn trong cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm của công ty đang kinh doanh.
Với những nỗ lực không ngừng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã trở thành một đối tác có uy tín được nhiều hãng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang tích cực hợp tác và là bạn hàng của nhiều hãng có uy tín.
Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty
Quốc gia
Các hãng
Germany
Alulux, ChamBerlain
Italia
BFT
Australia
Ozroll
Belgium
Building Plastics
Japan
Nabco
Korea
Vvk
Taiwan
Yyuan
France
Somfy
( Nguồn: Website www.tantruongson.com )
1.3.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
1.3.2.1. Ma trận SWOT công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Ma trận SWOT là cách trình bày các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội( Opportunities), đe doạ (Threats) trên các ô của một bảng cùng với sự kết hợp giữa chúng để đưa ra chiến lược cho tổ chức. Để lập một ma trận SWOT thì cần tiến hành qua các bước sau :
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh – S
Bước 2: Liêt kê các điểm yếu – W
Bước 3: Liệt kê những cơ hội – O
Bước 4: Liệt kê những đe doạ - T
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược S/O thích hợp
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội và ghi kết quả chiến lược W/O thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh và đe doạ và ghi kết quả chiến lược S/T thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu và đe doạ và ghi kết quả chiến lược W/T thích hợp.
Cụ thể với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn điểm mạnh hiện nay của công ty là giá nhân công rẻ, lực lượng lao động trẻ giàu nhiệt huyết, uy tín của công ty ngày một tăng và hiện công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Điểm yếu hiện nay của công ty là số vốn còn nhỏ, trình độ tay nghề của công nhân chưa đồng đều, marketing của công ty cũng chưa thực sự phát triển.
Từ bên ngoài, nền kinh tế mang lại cho công ty một số cơ hội như tình hình chính trị ổn định, kinh tế liên tục tăng trưởng với chính sách mở cửa của Nhà nước kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng nhanh, công nghệ thông tin phát triển mạnh. Bên cạnh đó là những đe doạ như giá cả ngày càng cao, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và thị trường ngày càng khốc liệt, nhu cầu tăng nhanh và thường xuyên thay đổi, hơn nữa tình trạng thiếu điện sản xuất hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty ( trong tuần cứ một ngày có điện thì ngày sau bị cúp)
Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn
Cơ hội (O)
- Chính trị ổn định
- kinh tế tăng trưởng
- CNTT phát triển
Đe doạ (T)
- Cạnh tranh khốc liệt
- Giá tăng, thiếu điện
- Nhu cầu thay đổi nhanh
Điểm mạnh (S)
- Giá lao động rẻ
- Công nhân trẻ, năng động
- Uy tín cao, đạt ISO
S/O
- Mở rộng sản xuất
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng
S/T
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm
Điểm yếu (W)
- Vốn ít
- Trình độ nhân công không đều
-Marketing chưa phát triển
- Phát triển sản phẩm chủ lực là cửa cuốn, cửa tự động
- Tích cực hoạt động Marketing
-Giữ vững thị trường hiện tại đồng thời tìm kiếm thị trường mới
- Giảm chi phí
1.3.2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Khả năng cạnh tranh chính là khẳng chiếm lĩnh thị trường, bảo vệ thị trường thể hiện qua số lượng khách hàng thường xuyên và những khách hàng mới có của công ty cũng như giá trị lợi nhuận của thị trường đó. Khả năng cạnh tranh biểu lộ sức mạnh của công ty trên thương trường. Một doanh nghiệp co khả năng cạnh tranh cao là doanh nghiệp có thị phần lớn và ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng hoặc trong tương lai gần doanh nghiệp đó sẽ thực hiện được mục tiêu đó. Khả năng cạnh tranh là đại lượng thay đổi và nó phụ thuộc nhiều yếu tố.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn tuy là một doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực khá mới mẻ tuy vậy đã tạo được cho mình một chỗ đứng khá tốt trên thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao. Với phương châm hoạt động là “chắc chắn, bền vững, chất lượng”, Công ty đã là bạn hàng của nhiều cơ quan đơn vị, cá nhân. Trên thị trường Hà nội hiện nay nhu cầu ngày một tăng cao và công ty cũng đã kịp chiếm cho mình một thị phần khá tốt, khoảng 20%. Công ty cũng đã và đang xúc tiến nhiều biện pháp quảng bá thương hiệu có hiệu quả như thiết lập trang wed riêng cho mình giới thiệu những sản phẩm của mình, tham gia nhiều hội chợ triển lãm về kiến trúc, thiết kế, xây dựng nội ngoại thất. Chính những hoạt động đó đã giúp tên tuổi của công ty ngày càng được nhiều người biết tới.
Hiện nay trên địa bàn Hà nội cũng có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lắp đặt các hệ thống cửa, cổng như công ty Trang Anh ở trên đường Đại La, Tiến Thịnh trên đường Nguyễn An Ninh. Nổi bật còn có công ty TNHH Hữu Nghị , công ty Vượng Phát ở Mỹ Đình hay Xuân Lộc Thọ ở Cầu Diễn. Các công ty này có số năm hoạt động chưa cao nhưng cũng có thể coi là đối thủ của Tân Trường Sơn khi họ sử dụng chiêu thức giá rẻ để tiếp cận thị trường nhưng những sản phẩm của họ thường không có đủ độ bền cần thiết cũng như thẩm mỹ không sánh bằng của công ty Tân Trường Sơn.
Có thể nói khả năng cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là rất tốt, đặc biệt hiện nay công ty đang thi công xây dựng nhà máy sản xuất nhôm định hình phục vụ thị trường và nhiều sản phẩm khác nằm trong phạm vi cho phép kinh doanh của công ty, góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu, tăng khả năng thích ứng của sản phẩm với điều kiện Việt nam đồng thời mở rộng thị trường của công ty.
1.4. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã chú ý và tiến hành nhiều công tác nhằm tăng uy tín và sự nổi tiếng của thương hiệu trên thị trường.
1.4.1. Vốn và cơ cấu vốn
Do đặc thù là công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thi công lắp đặt nên lượng vốn hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không lớn như những công ty khác tuy nhiên để mở rộng thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh thì công ty vẫn không những cần một khối lượng vốn nhất định mà còn cần một cơ cấu hợp lý. Nhìn chung trong quá trình hoạt động của mình công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chủ yếu sử dụng nguồn vốn góp của các cổ đông ( vốn tự có ).
Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Đơn vị: Trd
TT
TÀI SẢN
2004
2005
2006
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
2231
2026
10517
I
Tiền
115
67
369
II
Đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III
Các khoản phải thu
568
644
6884
IV
Hàng tồn kho
1547
1313
3264
V
Tài sản lưu động khác
0
0
0
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
76
168
129
Tổng tài sản
2308
2195
10647
NGUỒN VỐN
C
Nợ phải trả
355
235
439
I
Nợ ngắn hạn
355
235
439
II
Nợ dài hạn
0
0
0
III
Nợ khác
0
0
0
D
Vốn chủ sỡ hữu
1953
1960
10268
I
Nguồn vốn, quỹ
1593
1960
10268
II
Nguồn kinh phí,quỹ khác
0
0
0
Tổng nguồn vốn
2308
2195
10647
( Nguồn : Phòng kế toán)
Qua bảng cân đối kế toán ba năm gần nhất của công ty có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vốn chủ sở hữu là chủ yếu, công ty chưa sử dụng các nguồn vốn vay tín dụng dài hạn. Thực trạng này cho biết trong những năm vừa qua công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chưa mở rộng sản xuất, chưa có những đầu tư thích đáng.
Trong cơ cấu tài sản ta thâý tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đặc thù kinh doanh nên hàng tồn kho của công ty luôn chiếm chủ yếu trong tài sản lưu động, khoảng từ 32% đến 69%. Là doanh nghiẹp hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt nên các khoản phải thu của công ty cũng có tỷ lệ đáng kể, đặc biệt năm 2006 con số tuyệt đối là 6884 triệu đồng tương ứng 65% trong tổng tài sản, điều này là do trong năm này công ty thực hiện được một số hợp đồng lớn nhung chưa được khách hàng thanh toán, công ty cần có biện pháp thu hồi nhanh và hạn chế tình trạng này nhằm tranhs đọng vốn.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng cũng như nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, thì một yêu cầu đặt ra là công ty phải xúc tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, cuối năm 2006 ban lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhôm thanh định hình, các sản phẩm sơn tĩnh điện, cơ khí, sản phẩm nội ngoại thất trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được một phần nguyên liệu nhập khẩu cho hoạt động truyền thống của công ty đồng thời giúp công ty mở rộng mặt hàng kinh doanh. Với lượng vốn vay tương đối lớn từ ngân hàng ( 10.000.000.000- mười tỷ đồng) dự án hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty cũng như cho nền kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động.
1.4.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị
Như đã nghiên cứu, máy móc thiết bị là yếu tố đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, những năm trước đây công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn ít đầu tư vào máy móc thiết bị hạng nặng mà chủ yếu mua sắm những máy loại nhỏ phục vụ công tác lắp đặt cho các công trình. Nhận thức được sự cần thiết và thời điểm mở rộng sản xuất về quy mô cũng như mặt hàng, hiện nay công ty đã đầu tư gần 7 tỷ đồng cho máy móc thiết bị mới phục vụ hoạt động sản xuất.
Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết bị
Đơn vị tính giá trị : Trđ
TT
Chủng loại
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Dây chuyền SX nhôm thanh
Bộ
1
1800
1800
2
Dây chuyền đúc thép
Bộ
1
1600
1600
3
Dây chuyền phun sơn
Bộ
1
1500
1500
4
Băng tải
4
50
200
5
Xích tải
4
25
100
6
Khung đỡ
Bộ
2
50
100
7
Lò hơi
Bộ
1
200
200
8
Xe tải
Chiếc
3
200
600
9
Xe nâng
Chiếc
2
100
200
10
Thiết bị phụ trợ
200
11
Thiết bị văn phòng
100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Tuy đây chưa là hệ thống máy móc có giá trị lớn nhưng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn thì sự đầu tư này có ý nghĩa to lớn trong chiến lược mở rộng sản xuất cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ trước tới nay nguyên liệu phuc vụ kinh doanh cho công ty chủ yếu nhập khẩu từ các hãng có tiếng trên thế giới điều đó đảm bảo được chất lượng nhưng cũng là lý do đẩy giá thành lên cao giảm sức cạnh tranh của công ty đối với một bộ phận thị trường. Khi hệ thống máy móc dây chuyền trên đây đi vào hoạt động đầy đủ thì nó sẽ sản xuất ra toàn bộ lượng nhôm thanh cần thiết hoàn toàn đảm bảo chất lượng quốc tế vì hầu hết những bộ phận quan trọng của dây chuyền được chuyển giao từ những quốc gia có nền công nghiệp hiện đại đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
1.4.3. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giá bán
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đó là sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hay nói cách khác, chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn lấy mục tiêu cho những sản phẩm mang thương hiệu “Tân Trường Sơn” là : “chắc chắn, bền vững, chất lượng” thể hiện quyết tâm đặt chất lượng là yếu tố hàng đầu để công ty tiếp cận khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện mục tiêu này vì quyền lợi khách hàng cũng như uy tín và sự phát triển của mình, những người chèo lái ở công ty đã tích cực tìm kiếm những nguồn hàng tốt, phù hợp thị hiếu và môi trường nước ta đồng thời nghiên cứu sản xuất những sản phẩm trong phạm vi năng lực của mình.
Sản phẩm cửa cuốn German Door của công ty hiện nay được thiết kế theo tiêu chuẩn CE với nhiều ưu điểm như cách âm, cách nhiệt, chắc chắn, an toàn, có độ bền cao và không biến dạng theo thời tiết. Cụ thể thanh nan cửa cuốn có góc độ chịu lực chuẩn được thiết kế theo tiêu chuẩn CE, là hợp kim nhôm 6063, bề mặt được sơn phủ bởi sơn có thành phần Polyester/ 98% chống phai màu; Trục cuốn cửa F 114 mạ 100% tránh bị hoen rỉ, độ dày tiêu chuẩn 3 ly đảm bảo độ liên kết chắc chắn các chi tiết, tránh bị long, trôi, giảm cong võng, giảm tiếng ồn và tăng độ dài thời gian sử dụng; thanh nâng, bát đỡ, bịt đầu nan được sản xuất bằng nhựa PA chống mòn, có độ đàn hồi cao, mô tơ, UPS được nhập khẩu đồng bộ, có đầy đủ xuất xứ gốc từ Pháp, Ý, Đài loan. Đặc biệt năm 2005 ông Nguyễn Sỹ Ngọc, lúc đó là giám đốc công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công nhôm thanh định hình được cấp bằng độc quyền số 8786 của cục sở hữu trí tuệ. Tính năng vượt trội của cuốn German Door của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là có lỗ thoáng lớn, sắc nét, có thể điều chỉnh độ kín hoặc thông thoáng theo ý muốn đưa không khí và ánh sáng vào nhà, làm cho gian nhà được thông thoáng, vừa kín đáo vừa không hạn chế tầm nhìn ra bên ngoài, mang lại cảm giác thoải mái và dễ chịu, “yên tĩnh cho giấc ngủ, an tâm khi vắng nhà”. Tháng 10 năm 2005 tại hội chợ Made in Vietnam & Eximpo Vietnam do Tổng liên đoàn lao động Viêt nam, Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Công nghiệp phối hợp bảo trợ, cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng kí hiệu KS 43 của công ty đã được trao tặng HUY CHƯƠNG VÀNG cho sản phẩm chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn. Đối với các loại cổng lùa cổng mở, công ty nhập khẩu động cơ trực tiếp từ các hãng chuyên nghiệp nổi tiếng thế giới như Somfy của Pháp, Intaz của Ý…đảm bảo chất lượng và tuổi thọ.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cũng như sự đánh giá của các tổ chức về sản phẩm của mình, năm 2005 công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Để áp dụng thành công một bộ tiêu chuẩn quốc tế không phải là việc dễ dàng đối với các doanh nghiệp trẻ Việt nam song với quyết tâm cùng năng lực của đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên đa xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Bên cạnh quan tâm và đầu tư đảm bảo chất lượng tuyệt đối, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn còn chú ý giảm giá thành sản phẩm từ đó từng bước giảm giá bán để thu hút khách hàng. Tuy vậy do giá nguyên vật liệu vẫn còn cao nên giá thành chưa thật sự cạnh tranh.
Công ty đã chú ý thay thế các sản phâm có thể thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước có chất lượng tương đương hoặc không thua kém nhiều, thắt chặt quản lý nguyên vật liệu để có thể giảm giá cho khách hàng đến mức dễ chấp nhận.
Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A
STT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lá KS 43A
Thanh
92
211.775
19.483.000
2
Đáy
Thanh
1
325.050
325.050
3
Ray
Thanh
2
85.000
170.000
4
Bọ
Cái
92
1.000
92.000
5
Doăng
Mét
5
8.000
400.000
6
Trục
Mét
5
110.000
550.000
7
Mô tơ
Bộ
1
4.300.000
4.300.000
8
Tổng
24.960.350
Như vậy giá một bộ cửa cuốn KS43A của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn có giá thành gần 25 triệu đồng. Đối với một cơ quan, doanh nghiệp thì con số này có thể chưa lớn nhưng với dân cư nói chung thì mức giá này còn tương đối cao. Trong xu thế phát triển và đời sống người dân ngày một được nâng cao thì trong tương lai mức giá sẽ dễ chấp nhận. Công ty còn có những bộ sản phẩm khác với các mức giá khác nhau.
Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50
STT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lá KS 50
Thanh
100
127.065
11.925.000
2
Đáy
Thanh
1
195.030
157.410
3
Ray
Thanh
2
85.000
170.000
4
Bọ
Cái
100
1.000
100.000
5
Doăng
Mét
3
8.000
24.000
6
Trục
Mét
3
110.000
330.000
7
Mô tơ
Bộ
1
4.300.000
4.300.000
8
Tổng
17.006.410
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty Tân Trường Sơn)
Là một doanh nghiệp trẻ nhưng đã thu được nhiều thành công đáng mừng, tuy vậy để quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không sử dung hình thức quảng cáo thông thường nên hạn chế được khối lượng lớn chi phí cho các hoạt động này, từ đó góp phần giúp công ty giảm giá thành. Hiện nay giá của một số sản phẩm của công ty như sau.
Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình
Đơn vị: Trđ
Tên sản phẩm
Giá
Cửa cuốn
20
Cửa nâng
80
Cửa tự động
30
Cổng lùa
20
Cổng gấp
20
Camera giám sát và báo động
8
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.4.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn luôn là nhân tố có tính chất quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng chính là lợi nhuận và sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Do vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho mình. Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần chú ý một số nội dung sau:
Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động.
Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc.
Tổ chức quản lý lao động, khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.
Công ty tuyển dụng trước hết dựa vào năng lực chuyên môn của người lao động, sau thời gian thử việc từ 2 đến 3 tháng nếu đạt kết quả tốt ( có nhận xét đánh giá của trưởng bộ phận), công ty sẽ ký hợp đồng chính thức.
Công ty sẽ tao điều kiện để từng công nhân mới có dịp lam cùng những người có quá trình làm việc tại công ty lâu dài nhằm đào tạo tại chỗ cho người lao động, cách làm này vừa giảm chi phí vưa nâng cao hiệu quả công tác đào tạo công nhân mới. Trong quá trình làm việc tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, người tuyển dụng vào các vị trí có thể được công ty cử đi đào tạo tại các công ty có trình độ kỹ thuật hiện đại hay sang nước ngoài, nơi xuất xứ công nghệ để trực tiếp học tập nâng cao trình độ, khi trở về sẽ đáp ứng tốt nhu cầu công việc. Những người được công ty cử đi đào tạo phải ký cam kết khi trở về phải làm việc cho công ty sau khi khoá đào tạo kết thúc không dưới 3 năm.
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Lao động và các quy định khác của Nhà nước, 100% cán bộ, công nhân làm việc tại công ty được đóng bảo hiểm y tế, bẩo hiểm xã hội theo quy định. Công ty áp dụng sơ đồ tính lương như sau: mức lương = Năng lực + Hiệu quả công việc đồng thời dùng chính sách tăng lương theo thời gian cống hiến và thưởng phạt rõ ràng.
Năm 2005 công ty đóng tại Hà nội chỉ có 15 nhân viên văn phòng làm việc trong các phòng ban cùng 50 công nhân kỹ thuật và đội thi công. Đến nay để đáp ứng nhu cầu mở rông sản xuất, tăng quy mô và số lượng mặt hàng công ty đã bổ sung thêm một số công nhân viên mới được đào tạo bài bản hơn.
Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Tân Trường Sơn
Đơn vị: VND
STT
Lao động
Số lượng
Mức lương
Thưởng
Quỹ lương
I. Khối văn phòng
1
Nhân viên
30
1.500.000
45.000.000
2
Cán bộ quản lý
7
2.300.000
16.100.000
II. Khối sản xuất
3
Nhân viên kỹ thuật
10
2.000.000
20.000.000
4
Công nhân nghiệp vụ
50
1.300.000
65.000.000
5
Công nhân giản đơn
70
800.000
56.000.000
Tổng
202.100.000
(Nguồn:Phòng Kế hoạch)
Để khích lệ lòng hăng say, nhiệt tình của công nhân, lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý tới đời sống tinh thần của người lao động, chăm lo động viên những người còn gặp khó khăn, thăm hỏi, tặng quà các dịp lễ, tết, hiếu hỉ, ma chay, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí khác. Điều này thực sự có tác dụng làm cho toàn bộ công ty hoạt động hiệu quả khi mà phần lớn người lao động trong công ty là thanh niên, được sống trong một môi trường lành mạnh, được cấp trên quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn.docx