MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN 3
CHƯƠNG1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 4
1.1- Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng. 4
1.1.1- Qóa tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn: 4
1.1.2. Sự lớn mạnh về cơ sở vật chất và quy mô hoạt động: 6
1.1.2.1 Sự lớn mạnh về cơ sở vật chất: 6
1.1.2.2. Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động: 6
1.1.3- C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña C«ng ty TNHH L¹c Hång: 8
1.1.3.1: C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña C«ng ty 8
1.1.3.2- Các phòng ban chức năng: 9
ty. 1.1.3.3. Nhiệm vụ của từng phòng ban chức năng trên là: 9
1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Lạc Hồng 13
1.1.5-quy trình công nghệ sản xuất: 13
1.1.6- Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty. 15
1.1.6.1. Gíá trị sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: 15
1.1.6.2- Năng suất lao động và thu nhập bình quân trên lao động: 16
1.2- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển tại công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng. 18
1.2.1- Tình hình vốn đầu tư của công ty. 20
1.2.1.1- Quy mô vốn đầu tư. 21
1.2.1.2- Nguồn hình thành vốn đầu tư. 24
1.2.2. . Đầu tư vào tài sản cố định 25
1.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 27
1.2.4 Đầu tư nâng cao chất lượng lao động 28
1.2.5 Đàu tư cho hoạt động marketing, xúc tiến hỗ hợp, củng cố uy tín và thương hiệu 31
1.2.5.1. Quảg bá thương hiệu 32
1.2.5.2.Chiến lược giá 32
1.2.5.3. Xúc tiến bán hàng 33
1.2.6 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty 33
1.2.6.1. Về mặt sản lượng 36
1.2.6.2 Về kết quả kinh doanh của công ty 37
1.2.6.3 Về mức thu nhập của người lao động 40
1.2.6.4 Về tình hình nộp ngân sách 41
1.2.7 Những tồn tại trong đầu tư phát triển tại công ty 42
1.2.8 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển 45
1.2.9 Hiệu quả của đầu tư 46
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 52
2.1 Định hướng phát triển của công ty 52
2.1.1- Kế hoạch năm của công ty năm 2009 52
2.1.1.1- Kế hoạch sản lượng và doanh thu 52
2.1.1.2 kế hoạch vốn kinh doanh 52
2.1.1.3. Kế hoạch chi phí kinh doanh 53
2.1.1.4 Kế hoạch lợi nhuận 54
2.1.2 Định hướng phát triển của công ty đến năm 2010 54
2.2-Một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển tại công ty 55
2.2.1. Huy động vốn 55
2.2.2-Sử dụng vốn 57
2.2.3-Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản: 59
2.2.4- giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị 60
2.2.5. Một số giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực: 61
2.2.5.1. Về đào tạo 62
2.2.5.2. Về chế độ tiền lương và thưởng cho người lao động: 63
2.2.5.3. Về môi trường làm việc của người lao động: 64
2.2.6 Giải pháp cho hoạt động đầu tư đổi mới khoa học công nghệ 65
2.2.7- Giải pháp cho hoạt động đầu tư marketing mở rộng thị trường 65
2.3 Một số kiến nghị 67
KẾT LUẬN 69
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và có trình độ chuyên môn nhất định.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường là sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Có được điều đó một lần là do các doanh nghiệp này, có một đội ngũ quản lý cùng các công nhân nói chung là nguồn nhân lực có chất lượng. Bởi vì chất lượng lao động là một trông những yếu tố mang tính chất quyết định tới khả năng hoạt động kinh doanh của công ty, chính vì vậy đầu tư nâng cao chất lượng của lao động là một trong những yêu cầu mang tính chất sống còn, không chỉ riêng ở công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng mà ở bất cứ một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng lao động của công ty được cụ thể thông qua các chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp được áp dụng cho người lao động. Trong từng giai đoạn khác nhau ,công ty áp dụng những chính sách khác nhau, cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của công ty, nhưng nhìn chung lại tất cả nhằm mục đích khuyến khích người lao động đóng góp một cách tốt nhất khả năng của mình vào công ty.
Bảng : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 2006- 2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
07/06
08/07
1
Chi phí nhân công
537.840.053
1.095.197.839
1.440.655.268
2
Chi phí tiền lương
497.495.553
1.026.655.839
1.320.330.268
3
CP BHXH, KPCĐ
40.344.500
68.542.000
120.325.000
4
Số lao động
26
48
50
185%
104%
5
Thu nhập bình quân
1.594.537
1.901.385
2.401.092
119%
126%
6
Năng suất lao động
(Sản lượng SX/số LĐ)
50.827
60.992
74.085
120%
121%
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lao động qua các năm đều tăng như vậy là công ty đang trên đà phát triển và mở rộng sản xuất. Năm 2006, số lao động là 26 thu nhập bình quân là 1,5 triệu/người/tháng đến năm 2007, thì số lao động là 48 tăng thêm 12 người so với năm 2006 và lương bình quân mỗi công nhân là 1,9 triệu/ người/ tháng đến năm 2008 số lao động lên đến 50 và tăng 24 người so với năm 2006 và lương là 2,4 triệu/ người/ tháng ta thấy lương công nhân từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng thêm 1,6 lần so với năm 2006 đồng thời công nhân cũng được hưởng các chế độ của người lao động như được đóng BTXH, BHYT,…Đồng thời năng suất lao động tăng thêm 120% năm 2007 so với 2006 và tăng thêm 121% năm 2008 so với năm 2007 như vậy cả công nhân và công ty đều có lợi ích . Có được thành quả này là nhờ quá trình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty như : bồi dưỡng tay nghề , nghiệp vụ quản lý ,đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, tuyên truyền đoàn kết hăng say lao động để công nhân có thể coi công ty là gia đình mình và làm việc vì cuộc sống tốt đẹp.
Hàng năm công ty luôn dành một số vốn không nh ỏ nằhm tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ công nhân nâng cao trình độ. Số vốn này tăng dần qua các năm. Tình hình cụ thể như sau:
Công tác tuyển dụng: Nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hút từ 3 nguồn chính là: từ các trường Đại học cao đẳng; Con em cán bộ công nhân viên trong công ty… Để đáp ứng được yêu cầu về nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nên hàng năm công ty luôn có các chính sách đãi ngộ, nhằm thu hút nhân tài vào làm việc cho công ty.
Đầu tư phát triển năng lực quản lý: lực lượng cán bộ quản lý ở công ty trách nhiệm Hữu Hạn Lạc Hồng tuy không đông đảo tuy nhiên lại có tính quyết định tới sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì đây là những người đưa ra những quyết định quan trọng nhất, là những người định ra các mục tiêu và phương hướng, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Biểu hiện của hoạt động quản lý hiệu quả ở công ty là việc các phòng ban, bộ phận trong công ty luôn phối hợp với nhau một cách tốt nhất mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh; luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo giải quyết các vấn đề một cách chính xác và kịp thời. Đứng trước tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý công ty đã không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực này.
1.2.5 Đàu tư cho hoạt động marketing, xúc tiến hỗ hợp, củng cố uy tín và thương hiệu
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện, nay nhân tố quyết định tính trung thành của khách hàng trong việc tiêu thụ một hàng hoá sản phẩm nào đó không phải chỉ nằm ở chất lượng mẫu mã của hàng hoá sản phẩm (bởi vì hiện nay vấn đề chất lượng không phải là điều đáng ngại nữa) mà nằm ở hoạt động marketing quảng bá thương hiệu sản phẩm, hoạt động marketing đã dần dần trở thành một hoạt động mang tính chiến lược để tạo nên doanh số cho bất kỳ một công ty nào. Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế, công ty đã luôn chú trọng tới hoạt động marketing quảng bá thương hiệu của mình, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm. Thông qua hoạt động đầu tư công ty đã thực hiện khá tốt điều này trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketting và quảng cáo
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn vốn
Năm 2006
Năm2007
Năm 2008
Chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo
15,520
16,635
18,700
Tỷ trọng so với vốn đầu tư phát triển
1,24%
0,89%
0,61%
Nguồn : báo cáo tài chính năm 2006 – 2008
Nhìn trên bảng trên ta thấy tỷ trọng của chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo không ngừng tăng dần qua các năm nó lại đem về thành quả không ngờ đến đó là thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố và đồng nghĩa với nó là doanh thu không ngừng tăng lên.
1.2.5.1. Quảg bá thương hiệu
Nhận thức sâu sắc về vấn đề thương hiệu, Công ty đã nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình đối với khách hàng. Hàng năm công ty đầu tư một khoản tiền không nhỏ nhằm triển khai hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty. Năm 2006 công ty đã đầu tư 1,5 tỷ đồng và vào năm 2007 là 1,9 tỷ đồng vào việc quảng cáo tiếp thị, tiếp khách giao dịch với khách hàng nhằm khẳng định và nâng vao vị thế của công ty trong lòng người tiêu dùng.
1.2.5.2.Chiến lược giá
Công ty xác định giá bán theo định hướng đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính chủ động cho hệ thống phân phối. Chính sách giá được Công ty thay đổi một cách linh hoạt, để cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường theo từng thời kỳ, tạo ra sự chủ động cho các chi nhánh trong việc tham gia và mở rộng thị trường. Việc chuyển giao cơ chế, đảm bảo sự phù hợp với mô hình tổ chức kênh phân phối như trên,nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc kiểm soát chi phí.
1.2.5.3. Xúc tiến bán hàng
Công ty đã xây dựng phương thức bán hàng nhằm phát triển thị trường thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư ban đầu cho khách hàng.
Chính nhờ các chính sách hỗ trợ này, sản lượng bán ngày càng gia tăng, thị phần được mở rộng, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thị trường và doanh nghiệp.
1.2.6 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty
Khi thực hiện triển khai đầu tư vào các hoạt động phục vụ cho các công tác sản xuất kinh doanh, không phải chỉ đầu tư rồi bỏ đấy mà công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động nhằm mục tiêu đánh giá lại hoạt động đầu tư hòng tìm ra những thành công để phát huy và những thất bại để khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Đó chính là hoạt động kiểm tra giám sát hiệu quả đầu tư.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế xã hội đã đạt được, qua hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra có các kết quả đó trong một thời gian nhất định.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư công ty căn cứ vào một số các chỉ tiêu hiệu quả doanh thu, về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả đầu tư đạt được trong thời gian này cũng rất khả quan, và được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E)
Tổng doanh thu
E=
Tổng vốn kinh doanh
Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh.
Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H)
Tổng vốn cố định
H=
Tổng lợi nhuận
Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trong công ty TNHH Lạc Hồng được thể hiện trong bảng sau :
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trong công ty TNHH Lạc Hồng được thể hiện trong bảng sau :
Bảng : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 2006 – 2008
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Doanh thu
28,303
44,354
54,664
2.Lợi nhuận
260
227
784
3.Hệ số E
2.07
2.94
3.38
4.Hệ số H
6.14
7.65
5.5
Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. E càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Có thể nhận thấy rằng hệ số E qua các năm của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp.
HIệu quả tài chính là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua các chỉ tiêu về tài chính này Nhà nước, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh đầu tư hay cho vay một cách hợp lý và kịp thời. Hiệu quả tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn được thể hiện thông qua một số các chỉ tiêu sau:
1.2.6.1. Về mặt sản lượng
Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng luôn đầu tư xây dựng các kho bãi, hệ thống các dây chuyển sản xuất nên sản lượng sản xuất ra không ngừng gia tăng, đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường. Tốc độ gia tăng về sản lượng hàng năm đạt được luôn trên 5%. Chính vì thế, doanh thu hàng năm của công ty cũng gia tăng không ngừng, điều này chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của công ty đạt được kết quả khá tốt. Qua các năm sản lượng kinh doanh của công ty trên một đồng vốn kinh doanh tăng đều đặn từ 4.81 năm 2006 tới 4.95 vào năm 2008.. Đây chính là tiền để để nâng cao sản lượng trong các năm sắp tới.
1.2.6.2 Về kết quả kinh doanh của công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trớc
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
28,303,031,684
25,202,873,750
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
423,613,479
193,412,964
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
27,879,418,205
25,009,460,786
4. Giá vốn hàng bán
24,599,387,646
22,860,523,659
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
3,280,030,559
2,148,937,127
6. Doanh thu hoạt động tài chính
73,624,309
5,122,463
7. Chi phí tài chính
88,637,594
63,634,920
Trong đó: Lãi vay phải trả
82,463,867
56,804,851
8. Chi phí quản lý kinh doanh
3,006,161,768
2,050,046,927
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24)
258,855,506
40,377,743
10. Thu nhập khác
1,372,106
1,000,001,568
11. Chi phí khác
1,994
894,521,029
12. Lợi nhuận khác
1,370,112
105,480,539
12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32)
260,225,618
145,858,282
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
13,567,474
0
15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)
246,658,144
145,858,282
Báo cáo kết quả kinh doanh
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trớc
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
44,354,080,434
28,303,031,684
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
764,822,794
423,613,479
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
43,589,257,640
27,879,418,205
4. Giá vốn hàng bán
40,892,650,390
24,599,387,646
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
2,696,607,250
3,280,030,559
6. Doanh thu hoạt động tài chính
11,171,092
73,624,309
7. Chi phí tài chính
205,712,011
88,637,594
Trong đó: Lãi vay phải trả
197,175,000
82,463,867
8. Chi phí quản lý kinh doanh
2,423,107,247
3,006,161,768
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24)
78,959,084
258,855,506
10. Thu nhập khác
148,553,677
1,372,106
11. Chi phí khác
0
1,994
12. Lợi nhuận khác
148,553,677
1,370,112
12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32)
227,512,761
260,225,618
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
14,612,764
13,567,474
15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)
212,899,997
246,658,144
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý III - 2008
Chỉ tiêu
Kỳ này
Lũy kế
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
19,264,921,140
54,664,144,659
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
385,040,435
1,090,316,894
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
18,879,880,705
53,573,827,765
4. Giá vốn hàng bán
17,758,410,046
50,381,773,805
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
1,121,470,659
3,192,053,960
6. Doanh thu hoạt động tài chính
5,546,217
11,884,168
7. Chi phí tài chính
38,222,366
198,460,175
Trong đó: Lãi vay phải trả
32,595,000
8. Chi phí quản lý kinh doanh
910,712,295
2,369,537,883
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
178,082,215
635,940,070
10. Thu nhập khác
40,158,258
148,173,198
11. Chi phí khác
0
0
12. Lợi nhuận khác
40,158,258
148,173,198
12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế
218,240,473
784,113,268
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
61,107,302
219,551,715
15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp
157,133,171
246,658,144
Căn cứ vào các bảng số liệu trên, ta thấy rằng trong những năm qua công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã có được một mức tăng trưởng cao, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước về các tiêu chí đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh như: giá trị, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước…
Bất chấp sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nhưng tình hình sản xuất phát triển của công ty luôn không ngừng gia tăng. Doanh thu từ hoạt động công ty trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra luôn đạt một hiệu suất cao. Điều này được lý giải bởi do công ty luôn chú trọng vào hoạt động đầu tư phát triển.
Mạng lưới bán hàng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tạo được uy tín lớn cho sản phẩm của mình.
1.2.6.3 Về mức thu nhập của người lao động
Tóm lại, từ việc đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể có được một cái nhìn tổng quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã và đang hoạt động có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm. Có được kết quả kinh doanh như vậy là có sự lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cùng với những sự ưu đãi có được từ phía Nhà nước. Đi kèm với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn luôn chú trọng và không bao giờ xem nhẹ công tác đầu tư phát triển. Đây chính là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của công ty không ngừng được cải tiến, đổi mới và hoàn thiện, công tác xây dựng nhà máy, kho tàng. phương tiện vận tải cho tới nay đã cơ bản hoàn thành giải quyết được khá đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh để cung ứng cho thị trường. Đặc biệt, yếu tố con người luôn được xí nghiệp quan tâm một cách đúng mức (trình độ chuyên môn, hoạt động nghiệp vụ… ). Nhìn chung, so với việc đầu tư về máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng, thì yếu tố con người rất được ban lãnh đạo công ty đầu tư đúng mức. Công ty luôn luôn coi trọng và chú ý đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có thể phát huy hết khả năng của mình.
1.2.6.4 Về tình hình nộp ngân sách
Trong thời kỳ 2006-2008, công ty đã đóng góp rất nhiều cho ngân sách Nhà nước và được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG : TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỜI KỲ
2006-2008
Năm
2006
2007
2008
Nộp ngân sách(đồng)
9.647.474
11.147.474
19.551.715
Tốc độ tăng (%)
15,6%
75,4%
Nguồn Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty TNHH Lạc Hồng luôn luôn tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty vẫn làm ăn có lãi
Bên cạnh chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty còn góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia. Trong năm 2008, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 50 lao động và từng bước nâng thu nhập của ngươì lao động lên tới 2,4 triệu đồng/ người/ tháng năm 2008. Với chiến lược đầu tư đúng đắn, mở rộng cơ cấu sản phẩm
Trên đây là những kết quả đạt được rất đáng khích lệ của công ty TNHH Lạc Hồng. Trong tương lai công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để ngày càng đạt được những kết quả lớn hơn nữa, xứng đáng là một doanh nghiệp tư nhân năng động
1.2.7 Những tồn tại trong đầu tư phát triển tại công ty
Các mặt tồn tại:
- Công ty TNHH Lạc Hồng có quy mô sản xuất còn nhỏ
- Số vốn có tăng nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu sản xuất sản phẩm.
- Thị trường còn nhiều bấp bênh do dịch bệnh và nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân:
Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty có quy mô nhỏ, mới thành lập nên có số vốn ít chưa thể đầu tư một cách triệt để trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Công ty có một dây chuyền công nghệ cũ, còn nhỏ và chưa đồng bộ.
Điều ấy có nghĩa là dây chuyền chưa đáp ứng được trình độ tay nghề sản xuất của công nhân. ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cho nên chưa hoàn thành tiến độ sản xuất kịp theo cácđơn đặt hàng, hợp đồng. Trình độ quản lý còn thấp dẫn đến tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh chưa cao.
Năm 2006, tình hình dịch cúm gia cầm là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ của Công ty. Ngoài ra việc ra tăng nhanh chóng quy mô và số lượng các Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi mới trên địa bàn làm cho thị trường bị thu hẹp và phải cạnh tranh khốc liệt. Công ty phải tăng chi phí cho vật liệu đầu vào, chi phí vận tải, nhiên liệu, giá nhân công, chi phí xã hội tăng mà khó tăng giá tương ứng theo.
Môi truờng đầu tư thì chưa thực sự hấp dẫn , khoảng cách địa lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ còn xa. Giao thông chưa được thuận tiện nhất là muốn phát triển thị trường ở miền núi phía Bắc.
xu hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế cũng là nguyên nhân ảnh hưởng một cách tương đối ngoài việc mang lại những thuận lợi còn gây ra cho công ty những khó khăn không nhỏ. công ty phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong khi sức cạnh tranh của công ty hiện tại lại rất yếu nên việc bị thua, bị mất dần khả năng cạnh tranh là điềucó thể xẩy ra.
Ngoài ra công ty còn tồn tại những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi
- Tình hình nội bộ của Công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là một trong những nhân tố cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty đa số được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm; công nhân viên tay nghề khá. Hệ thống các đại lí của Công ty tương đối rộng là một trong những lợi thế giúp Công ty nâng cao sản lượng bán.
- Về khả năng tiêu thụ: Công ty có thế mạnh về khả năng tiêu thụ, điều ấy thể hiện qua bảng chỉ tiêu vê sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ở trên với mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 127% . Dù hiện nay Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng tiêu thụ chưa thật đa dạng so với các Công ty lớn hơn nhưng vì các mặt hàng có chất lượng cao cho nên vẫn giữ mức khách hàng tương đối ổn định và tiếp tục tăng.
- Về vốn sản xuất kinh doanh: Sau bốn năm thành lập Công ty có số vốn tăng nhanh theo từng năm, năm 2003 là: 1020 triệu đồng cho đến nay số vốn của Công ty đã tăng lên là:2700 triệu đồng, dù số thành viên có giảm đi một người. Đó là dấu hiệu tốt với một Công ty mới thành lập như Công ty TNHH Lạc Hồng.
- Về khả năng mở rộng thị trường: Công ty có thị trường rộng lớn tại miền Bắc chỉ sau một năm thành lập và tìm hiểu thị trường, với một đội ngũ nhân viên kinh doanh tới 20 người phụ trách mở rộng thị trường trên toàn quốc. Từ cuối năm 2006 thị trường tiêu thụ đã xâm nhập sang thị trường miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh..........
- Ngoài ra Công ty còn những thuận lợi khác như: có đội ngũ công nhân viên còn trẻ từ 19 tuổi đến 35 tuổi, ấy là một thuận lợi lớn vì công nhân có sức khoẻ, có điều kiên làm việc đều đặn và đáp ứng làm tăng giờ, tăng ca khi Công ty có nhiều hợp đồng cùng một lúc. Đây là một đội ngũ lâu dài của Công ty. Dù thế , Công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân vừa có thời gian làm việc vừa vừa có thời gian thư giãn. Công nhân viên có mức lương khá cao với mức thu nhập bình quân cho toàn Công ty là 2 triệu đồng trên người/ tháng. Với công nhân nói riêng thì mức lương bình quân là 950.000 đồng/người/ tháng.
Khó khăn
- Về khả năng tiêu thụ: Hiện nay, tình hình dịch cúm gia cầm đang lan rộng. Đặc biệt năm 2006 bệnh H5N1 lan rộng gây chết hàng loạt gia súc, gia cầm trên toàn quốc đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đây là một vấn đề lan giải đặt ra cho các nhà quản trị trong việc phát triển khả năng tiêu thụ và giữ ổn định thị trường.
- Về vốn sản xuất kinh doanh: Vì Công ty mới thành lập nên các khoản vận động đến vốn là nhiều gây ảnh hưởng đến việc chi dùng cho sản xuất. Dây chuyền sản xuất đã cũ, nhỏ không đáp ứng được sản xuất nhưng Công ty chưa có điều kiện đầu tư thay đổi. Cơ chế huy động vốn còn nhiều khó khăn do mới thành lập, quy mô sản xuất còn nhỏ.
- Về khả năng mở rộng thị trường: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, với quy mô lớn với nhiều mặt hàng đa dạng hơn như Công ty Hồng Hà, Nam Dũng, Phát Lộc,... gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút khách hàng về phía mình. Tình hình dịch cúm gia cầm cũng làm cho việc mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn.
- Về các vấn đề khác: Đội ngũ công nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệp, khối lượng công việc lớn nhiều khi không sản xuất kịp các đơn đặt hàng của khách hàng.
Như vậy, Công ty cần khắc phục những khó khăn đang tồn tại và tiến đến chú trọng cho phát triển một Công ty lớn mạnh, bền vững trong tương lai.
1.2.8 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi nhuần thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư sẽ giảm dần quy mô đầu tư.
*Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu tư):
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau:
r
I
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên.
*Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vong đạt được ttrong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu tư và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty TNHH Lạc Hồng nói riêng. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.Thực tế công ty TNHH Lạc Hồng đã dựa vào những nhân tố trên và theo điều kiện tình hình của công ty để đưa ra những quyết định đầu tư hợp lí mang lại hiệu quả cao
1.2.9 Hiệu quả của đầu tư
Để đánh giá hiệu quả đầu tư của 1 doanh nghiệp thông thường dựa trên các chỉ tiêu sau:
-Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng công thức tổng quát sau:
Các kết quả mà các cơ sở thu được
do thực hiện đầu tư
Hiệu quả tài chính =
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện.
Wipv
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi=
IV0
Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
IV0:Vốn đầu tư ban đầu.
NPV
N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21758.doc