MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I.6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện thoại Hà Nội I.6
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty .10
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.19
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI I.23
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án.23
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển.24
3. Nội dung đầu tư.25
3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản.25
3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.28
3.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng .31
3.4 Đầu tư cho hoạt động Marketing: khuyến mãi tiếp thị
nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng.33
3.5 Đầu tư theo chiều rộng và Đầu tư theo chiều sâu.34
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Những kết quả đạt được.34
1.1 Hình thành tài sản cố định, nhà xưởng.34
1.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.36
1.3 Công tác nghiên cứu phát triển.37
1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.38
.
2. Hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty điện thoại Hà Nội I.38
2.1 Hiệu quả tài chính.38
2.2 Hiệu quả xã hội .41
3. Những hạn chế và tồn tại.41
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Đánh gía thị trường viễn thông năm 2007.43
2. Xu hướng công nghệ và xu hướng thị trường.43
3. Chiến lược và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm.44
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.49
2. Về nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ.50
3. Về công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường.50
4. Đổi mới TCSX, đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực.51
5. Các giải pháp khác.52
III. . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.53
KẾT LUẬN.55
Danh mục tài liệu tham khảo.56
56 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty điện thoại Hà Nội I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tiêu doanh thu theo kế hoạch là 775.6 tỷ đồng và số thuê bao phát triển thực tăng 37300 máy. Trong báo cáo cuối năm ghi nhận kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 như sau:
- Doanh thu phát sinh : 742,6 tỷ đồng, đạt khoảng 99.7% kế hoạch được giao.
- Doanh thu thuần : đạt 425,6 tỷ đồng đạt khoảng 96% kế hoạch.
- Thuê bao phát triển thực tăng: 39.404 thuê bao điện thoại và ADSL
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 11,7 tỷ đồng.
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của công ty diễn ra trong bối cảnh có nhiều yếu tố mới xuất hiện tác động đến hoạt động của công ty, điển hình là một số nhân tố sau:
Môi trường sản xuất kinh doanh đã bước vào giai đoạn cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông.
Lộ trình giảm cước các dịch vụ viễn thông của ngành đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty.
Việc triển khai các dự án phát triển mạng lưới đạc biệt là các dự án phát triển mạng ngoại vi còn chậm và không đồng bộ nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng ở một số khu vực.
Mạng lưới của công ty quản lý, khai thác trải rộng trong cả nội thành và ngoại thành nên nhiều tuyến cáp và đường dây thuê bao cách xa tổng đài nên việc quản lý triển khai và giám sát các dự án, công trình viễn thông và việc đầu tư nâng cao chất lượng mạng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là tại các đài điện thoại Sóc Sơn, Đông Anh và Trâu Quỳ.
Công ty phải thực hiện rất nhiều dự án chuyển đổi, đấu chuyển thiết bị và các nhiệm vụ đột xuất nên ảnh hưởng rất nhiều đến tính ổn định của mạng lưới.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án
Đầu tư vào các dự án trong ngành viễn thông có một đặc điểm là vốn lớn, có thể chia các loại dự án ra thành các nhóm dự án đầu tư: đầu tư cho chuyển mạch, đầu tư cho hạng mục truyền dẫn, đầu tư cho mạng ngoại vi, đầu tư cho nhà xưởng, vật kiến trúc và đầu tư cho các hạng mục khác.Thông thường trong lĩnh vực viễn thông, đầu tư cho hạng mục chuyển mạch luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006, tổng vốn đầu tư vào nhóm hạng mục công trình chuyển mạnh lên đến 506.8 tỷ đống, chiếm tới 40% tổng vốn đầu tư viễn thông. Hạng mục truyền dẫn cũng chiếm một tỷ lệ vốn lớn với 21% tổng vốn đầu tư. Chuyển mạch và truyền dẫn là các hạng mục tối quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và số thuê bao mà nhà cung cấp viễn thông có thể phục vụ được với chất lượng tiêu chuẩn nằm trong phạm vi cho phép. Do đó việc bỏ ra một lượng vốn lớn và sử dụng các công nghệ mới để đầu tư cho các hạng mục chuyển mạch và truyền dẫn là cần thiết. Công ty điện thoại Hà Nội I đã rất chú trọng đầu tư vào hai nhóm hạng mục này nhằm phục vụ cho giai đoạn phát triển tăng tốc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ của công ty trong thời gian sắp tới.
Vốn đầu tư cho mạng ngoại vi cũng khá lớn, lên đến khoảng 15.6% tổng vốn đầu tư viễn thông. Các hạng mục kiến trúc, công trình nhà xưởng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 2.3% tổng vốn đầu tư cho viễn thông. Vốn đầu tư cho các hạng mục công trình khác chiếm khoảng 21.1% tổng vốn đầu tư viễn thông.
Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Công ty điện thoại Hà Nội I là công ty hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nguồn vốn của công ty là từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và bao gồm nhiều loại nguồn vốn: nguồn vốn vay, nguồn vốn tái đầu tư, nguồn lợi nhuận để lại, nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác như vay tín dụng nhà nước, BBC, ODA... Có một lưu ý là trong những năm gần đây, nguồn vốn của tổng công ty chủ yếu huy động từ nguồn đi vay và các nguồn vốn huy động khác để đầu tư cho mạng lưới viễn thông. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp là không đáng kể.
Nguồn vốn đầu tư của tổng công ty tuy đa dạng nhưng nguồn vốn vay lại chính là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng công ty. Tỷ trọng của nguồn vốn vay hàng năm trong tổng vốn đầu tư của công ty thường nằm trong khoảng từ 50% đến 75%. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng nhất của tổng công ty trong thời gian vừa qua, đồng thời nó cho thấy xu hướng phát triển nhanh của ngành viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông. Đồng thời nó chứng tỏ uy tín và sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh của mình, chuyển sang kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của tổng công ty là viễn thông kết hợp với công nghệ thông tin và truyền thông.
Nguồn vốn tái đầu tư cũng là một nguồn vốn đầu tư quan trọng của tổng công ty. Nguồn vốn này thường chiếm từ 20 đến 30% tổng nguồn vốn đầu tư. Các nguồn vốn khác như vốn vay tín dụng nhà nước, nguồn vốn BBC, ODA... cũng được tổng công ty huy động một cách hiệu quả để thực hiện các chiến lược tăng tốc trong đầu tư phát triển.
Sắp tới, nằm trong kế hoạch cổ phần hoá tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty sẽ từng bước mở rộng các hình thức và phương tiện huy động vốn. Nguồn vốn cho đâu tư phát triển của tổng công ty sẽ tiến tới huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư và các nhà đầu tư chiến lược thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu với lãi suất và thời hạn hấp dẫn. Công ty sẽ từng bước gia nhập sâu rộng và hiệu quả thị trường vốn trong và ngoài nước để huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển.
Nội dung đầu tư
Đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư. Đầu tư xây dụng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.
Một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của công ty là kinh doanh dịch vụ điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác trên nền mạng cố định. Do đó đầu tư cho hệ thống hạ tầng thông tin là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động đầu tư của công ty từ năm 2004 đã tuân theo các Nghị định của chính phủ, các quy chế quản lý công tác đầu tư- xây dựng cơ bản, quy chế đấu thầu ( nay tuân theo Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu) và các văn bản hướng dẫn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và của Bưu điện Hà Nội.
Công ty đã từng bước kiện toàn các quy trình mua sắm, cấp phát và quản lý vật tư. Quy trình quản lý đầu tư- xây dựng cơ bản được kiện toàn theo hướng chuyên môn hoá đến từng chuyên viên. Công tác đầu tư- xây dựng cơ bản của Công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các đối tác trong công tác phát triển mạng lưới và công tác sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng mạng, đáp ứng sử dụng các dịch vụ mới.
*Bảng 2 :Tình hình đầu tư tài sản cố định của Công ty điện thoại
Hà Nội I
Năm
2004
2005
2006
Loại công trình
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Số dự án
238
928
306
93
78
930
Tổng kinh phí
10,4
5,8
182,938
6,77
50,593
15,842
Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo đúng tiến độ các dự án, kết quả cụ thể như sau:
-Thực hiện 238 công trình thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tổng kinh phí 10,4 tỷ đồng.
-Thực hiện 928 công trình sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 5,8 tỷ đồng.
- Công ty còn thực hiện thành công dự án đầu tư và đưa vào sử dụng 52600 đôi cáp gốc; 82678 km ống cống bể; Đưa tổng năng lực mạng ngoại vi lên 499800 đôi cáp chính; 708404 km ống cống bể, 179 tuyến cáp quang với tổng chiều dài cáp quang là 6081 km sợi.
- Các dự án kiện toàn, quy chuẩn hoá các tổng đài HOST và vệ tinh đã được thực hiện thành công qua đó đưa các ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng các dịch vụ băng thông rộng đảm bảo tiến độ và chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Trong năm 2005, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo quy định về công tác đầu tư cho các dự án, cụ thể là: đã thực hiện 306 công trình thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tổng kinh phí 182,938 tỷ đồng, đã thực hiện 93 công trình sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 6,77 tỷ đồng.
Năm 2005 với nhiều yếu tố khách quan như: các nghị định, quy chế về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi dẫn đến việc triển khai các dự án trở nên chậm chạp và khó khăn hơn. Giá cả vật tư đặc biệt là giá cáp đồng các loại tăng cao. Tốc độ triển khai các dự án chậm đã làm cho việc đầu tư phát triển mạng không đáp ứng được yêu cầu. Nhiều dự án đấu thầu vật tư, đấu thầu xây lắp dù đã được điều chỉnh nhiều lần nhưng vẫn chậm triển khai thực hiện.
Trong năm 2006, Công ty đã trình Bưu điện Hà Nội phê duyệt quyết toán cho 78 công trình xây dựng cơ bản với tổng giá trị là 50,593 tỷ đồng. Đồng thời quyết toán được 930 công trình vốn sửa chữa tài sản với tổng giá trị quyết toán là 15,842 tỷ đồng.
Sang năm 2006, Công ty vẫn phải thực hiện nhiều quy định mới liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời sự biến động của giá nguyên nhiên vật liệu nên các dự án cũng phải điều chỉnh lại, làm chậm tiến độ thực hiện nên tiến độ triển khai không đáp ứng được theo dự kiến. Cụ thể là:
-Công ty có dự án phát triển mạng cáp gốc lên 100.000 đôi, thực tế chỉ phát triển được 27.730 đôi.
-Các dự án lắp đặt thiết bị dự kiến lắp được 124.500 đường dây lines, xong thực tế chỉ triển khai lắp mới 06 tổng đài với dung lượng 9000 số; mở rộng 53 lượt tổng đài với tổng dung lượng 92.500 số.
-Dự án điều chuyển thiết bị ADSL cũng chỉ thực hiện được 60 lượt với tổng cộng 4.008 cổng port.
Đối mặt với tình trạng đó, Công ty đã chấn chỉnh những tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện đồng bộ các biện pháp, quy trình để nâng cao chất lượng của hồ sơ xây dựng cơ bản. Đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp hoàn thiện và chi tiết hoá quy trình thẩm định các dự án, quy trình đấu thầu. Việc triển khai kịp thời, đồng bộ hoá các giải pháp đã giải quyết triệt để các vấn đề phát sinh, khắc phục tình trạng chậm tiến độ các dự án đầu tư.
Do yêu cầu từng bước kiện toàn và nâng cao trình độ quản lý, trong năm 2006 công ty đã hình thành phòng Đầu tư- Xây dựng cơ bản, tách biệt với Phòng Quản lý Dự án. Các đơn vị đã đi vào hoạt động ổn định, góp phần đẩy nhanh tiến độ các công trình đầu tư Đầu tư- Xây dựng cơ bản được phân cấp triệt để, hoàn thiện quy trình thẩm định các hồ sơ.
Là một đơn vị với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông, cùng đội ngũ nhân viên lành nghề, nhiệt tình công tác, Công ty đã xây dựng được hệ thống hạ tầng viễn thông hoàn chỉnh và đã tạo ra những điểm khác biệt về năng lực cung cấp dịch vụ viễn thông của Công ty với các doanh nghiệp khác. Bằng cách sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn tái đầu tư của Bưu Điện Hà Nội, công ty đã đầu tư hệ thống hạ tầng thông tin hoàn chỉnh:
Công ty đã xây dựng được mạng cống bể trải khắp các tuyến đường, phố thuộc các quận nội thành cũng như các huyện ngoại thành.
Toàn bộ hệ thống cáp đồng và cáp quang được đi trong hệ thống cống bể ngầm có độ bảo mật cao. Đặt biệt cáp quang đựơc bảo vệ an toàn tuyệt đối bởi 2 lần đi trong ống PVC 110 và ống PVC 34. Cáp đồng có chiều dài ngắn (800mét) nên chất lượng thông tin đảm bảo, không bị hiện tượng xuyên nhiễu, tiếng vọng hay xuy hao tín hiệu.
Trên cùng một đôi dây điện thoại đã tích hợp nhiều dịch vụ như dịch vụ điện thoại, dịch vụ internet băng thông rộng ADSL, dịch vụ truyền số liệu ISDN...
Cùng với tiến trình đô thị hóa của Thủ Đô, Công ty Điện thoại Hà nội 1 cũng đã góp phần xây dựng mạng viễn thông đồng bộ, hiện đại và đa dịch vụ tại các khu đô thị, các nhu nhà chung cư cao tầng cụ thể như: khu ĐTM Việt Hưng-Long Biên, Đặng Xá-Sài Đồng, toà nhà Vincom 191 Bà Triệu...Đối với các khu vực này công ty đầu tư mạng viễn thông tới từng căn hộ trong khu nhà cao tầng và đến chân tường rào với khu biệt thự và nhà chia lô.
3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp là đòi hỏi tất yếu, vì vai trò quan trọng không thể thay thế của yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh và nhằm đảm bảo tính đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
Để một doanh nghiệp vận hành tốt, tạo được nhiều sản phẩm có giá trị cao, chất lượng tốt, giá thành rẻ…thì cần phải có những yếu tố đầu vào cơ bản là máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng và lao động có trình độ. Trong số các nhân tố chủ quan trên, yếu tố con người là vô cùng quan trọng, vì rằng con người là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề, là nhân tố quyết định vì sự thành bại của doanh nghiệp.Ý thức được điều đó, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý cấp cao của công ty đã đề ra chiến lược đúng đắn để phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đã được đặc biệt chú trọng. Năm 2004, công ty đã tổ chức cho 430 cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn, 7 người theo học đại học tại chức, 5 người học tập và công tác ở nước ngoài… Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức tự đào tạo cho 88 người, bổ túc nghiệp vụ cho 72 tổ trưởng sản xuất. Sang năm 2005, công ty đã tổ chức cho 425 lượt cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn theo chuyên đề, 7 người học tập và công tác tại nước ngoài. Năm 2006, Công ty đã tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên Đài khai thác, phối hợp tổ chức 50 lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cử 796 lượt cán bộ công nhân viên dự các khoá đào tạo do Bưu điện Hà Nội tổ chức và đào tạo nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất cho 54 cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, bên cạnh việc thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao từ các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề... công ty còn tự đào tạo bồi dưỡng cán bộ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đặc biệt công ty đã hình thành được quỹ đào tạo nghề để đẩy mạnh hoạt động đào tạo và đào tạo lại trong công ty. Tuy nhiên quy mô đào tạo cho hoạt động này chưa nhiều và không ổn định giữa các năm. Mặc dù nguồn vốn dành cho đào tạo nghề có tăng nhưng còn thấp, chưa tương xứng với chỉ tiêu đào tạo. Định mức chi phí cho đào tạo nghề hiện nay đang rất thấp, nhưng chỉ mới cấp được 60% và đầu tư còn dàn trải, phân tán, kém hiệu quả.
Công ty cũng đã chú trọng đến hoạt động đào tạo chuyên sâu nhằm hình thành nên đội ngũ cán bộ giỏi, cán bộ quản lý cấp cao để họ có đủ năng lực, kiến thức và khả năng tư duy, suy nghĩ độc lập sáng tạo và làm việc trong những tình huống khó khăn phức tạp. Đây là lực lượng lao động nòng cốt và cũng là vũ khí cạnh tranh của công ty. Những đòi hỏi khắt khe do cạnh tranh gay gắt yêu cầu công ty phải có những đột phá trong chiến lược kinh doanh của mình. Nhận thức được điều này, Công ty đã có các hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực này một cách thoả đáng và có hiệu quả.
Tiến trình sắp xếp, đổi mới, phát triển của công ty gắn liền với tiến trình sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại lao động theo hướng sử dụng hiệu quả hơn và nâng cao năng suất lao động. Tiến trình đó, đi đôi với quá trình đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, nên vấn đề lao động dôi dư là một thực tế khách quan cần được giải quyết. Do đó chi phí hỗ trợ đào tạo lại, hoặc đào tạo nghề mới cho lao động dôi dư cũng là những khoản đầu tư không nhỏ. Đây cũng là một thách thức của công ty trong thời gian sắp tới.
Bên cạnh đó, công ty còn xây dựng được một môi trường làm việc hướng đến sự phát triển, sẵn sàng tạo cơ hội cho cán bộ công nhân viên cống hiến năng lực và cơ hội thăng tiến khi đủ điều kiện. Năm 2004, công ty đã đề xuất Bưu điện Hà Nội bổ nhiệm 13 cán bộ quản lý, 30 cán bộ cấp tổ, điều động luân chuyển 66 lượt cán bộ công nhân viên. Công ty cũng đã xây dựng quy chế thưởng phạt, xét chất lượng một cách công bằng và nghiêm minh Năm 2005, công ty đã tổ chức thi nâng bậc và chuyển chức danh cho 216 cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức kiện toàn và bổ xung cán bộ chủ chốt cho các đơn vị, đồng thời căn cứ vào các định mức và định biên lao động để bố trí nhân lực phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực của công ty. Năm 2006, công ty đã triển khai cơ chế trả lương theo phương thức khoán tiền lương đi đôi với khối lượng công việc giao, do đó đã tạo được sự kích thích trong sản xuất và tạo tính chủ động cho các đơn vị trong điều hành sản xuất.
Đồng thời công ty cũng đã lập các quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là biểu hiện của phương pháp kinh tế trong quản lý. Phương pháp này có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc một cách tự giác với chất lượng cao nhất. Công ty đã thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội, chế độ đối với người lao động và an toàn vệ sinh lao động được thực hiện, đầy đủ, kịp thời, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định.
3.3. Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tin học vào Sản xuất Kinh doanh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, thì thị trường viễn thông càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Đồng thời nhu cầu của thị trường ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông. Do đó, để có thể giữ vững và tăng thị phần viễc thông, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, công ty đã đặt ra mục tiêu đẩy mạnh đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật, tin học vào sản xuất kinh doanh.
Công ty Điện thoại Hà Nội I đã rất chú trọng đến khả năng đón đầu và ứng dụng những công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt và có sự thay đổi rất nhanh từ nhu cầu người tiêu dùng, công tác đầu tư cho nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ của doanh nghiệp là không thể thiếu được. Ban lãnh đạo công ty hiểu rất rõ rằng đây là loại đầu tư không chỉ cho công tác nghiên cứu mà cho cả công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật đã góp phần thực hiện nhiệm vụ gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty. Đã có nhiều công trình sáng kiến cải tiến, đề tài nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng tin học hoá không chỉ phục vụ công tác học tập, tìm tòi sáng tạo mà còn tạo ra một môi trường trao đổi kiến thức học tập và kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên, bước đầu tạo tiền đề hướng tới việc đổi mới mô hình làm việc, công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua các đề tài nghiên cứu, cán bộ công nhân viên đã bước đầu nắm được công nghệ mới tiên tiến và hiện đại, hiểu được xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ, xu hướng phát triển mạng lưới viễn thông trong tương lai. Công ty đã xây dựng và ứng dụng rất có hiệu quả Đề tài quản lý Lý lịch thuê bao tại các tổng đài vệ tinh. Tuy nhiên do chưa được phép đầu tư, nâng cấp đường truyền máy tính trong toàn Công ty nên vẫn chưa thể xây dựng được Cơ sở Dữ liệu tập trung để theo dõi lý lịch thuê bao, phục vụ cho các hoạt động thống kê phân tích tìm hiểu hành vi và nhu cầu của khách hàng.
Ngay từ những ngày đầu mới tách ra từ Công ty Điện thoại Hà Nội năm 2004, Công ty đã đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào sản xuất. Công ty đã xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng Website của Công ty đảm bảo các tiêu chí sinh động, phong phú về nội dung và hình thức. Từ đó làm cho việc tiếp cận và tìm hiểu khách hàng và đối tác trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Công ty cũng đã xây dựng các chương trình phục vụ quản lý, các chương trình tin học ứng dụng đã được khai thác bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan:
Số liệu quản lý các thiết bị nguồn điện điều hoà được đưa lên mạng để theo dõi và xử lý để tự động đưa ra lịch bảo dưỡng định kỳ.
Xử lý số liệu đo quét tại các tổng đài vệ tinh phục vụ công tác sửa chữa nhằm đánh giá thực trạng chất lượng của mạng lưới.
Từng bước tin học hoá việc quản lý hồ sơ thuê bao tại các tổng đài vệ tinh.
Tin học hoá trong công tác văn thư- lưu trữ.
Công ty đã xây dựng và đưa vào xử dụng các phần mềm phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh như quản lý khối lượng tu bổ/ thay dây, quản lý thiết bị trạm DSLAM, các chương trình báo cáo viễn thông, triển khai phầm mềm GCOMM/GTCAS, chương trình phát triển thiết bị mới, hỗ trợ dịch vụ ADSL. Ngoài ra Công ty cũng dành một lượng ngân sách đáng kể để tham gia vào các dự án tin học hoá của Bưu điện Hà Nội như Phát triển thiết bị, quản lý mạng cáp AM/FM/GIS… Phong trào đề xuất các ý tưởng mới và phát huy sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất cũng diễn ra rất sôi nổi. Chỉ trong năm 2006 vừa qua, Công ty đã xét duyệt 20 sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất và đăng ký 5 sáng kiến lên Hội đồng sáng kiến Bưu điện Hà Nội.Công ty cũng đã hoàn thành 3 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bưu điện Hà Nội, có 47 sáng kiến đạt giải nhì Festival thanh niên sáng tạo Bưu Điện Hà Nội và có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng khác phục vụ cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý.
Hoạt động liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ cũng đã được ban lãnh đạo công ty xem xét và thúc đẩy để đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty.
3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing: Công tác khuyến mãi, tiếp thị, nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng
Marketing được coi là một môn khoa học, là nghệ thuật kinh doanh, là công cụ quan trọng nhất giúp các doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm, phát triển chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh. Ngay trong khâu đầu tiên - hoạt động Marketing tiền sản xuất – đã đòi hỏi phải có hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của thị trường và đặc điểm của khách hàng mục tiêu để xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách có hiệu quả.
Công ty điện thoại Hà Nội I đã rất chú trọng đến đầu tư cho hoạt động Marketing. Nhờ có hoạt động marketing mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã hướng theo đòi hỏi của thị trường, lấy thị trường - nhu cầu và ứơc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Công ty đã tích cực đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, tập hợp đánh giá chính xác ý kiến của khách hàng đối với các dịch vụ. Các kết quả nghiên cứu thị trường sau khi được phân tích đã hỗ trợ tích cực cho các hoạt động chăm sóc khách hàng. Cùng với các hoạt động trên, Công ty cũng thường xuyên cập nhật các thông tin về chính sách của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những quyết định kịp thời.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã nhắm đến các nhu cầu của một số khách hàng mục tiêu nhất định. Công ty đã tích cực bám sát nhu cầu của các chủ đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp để ký các biên bản thoả thuận cung cấp các dịch vụ viễn thông. Công ty cũng đã tăng cường công tác khảo sát và dự báo nhu cầu sử dụng điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác tại các khu đô thị và điểm dân cư, đã triển khai nhiều chương trình điều tra phỏng vấn nhu cầu của khách hàng để kịp thời phát triển mạng lưới phù hợp. Do vậy, Công ty đã chủ động khai thác và giữ vững thị phần trong địa bàn quản lý.
Hoạt động khuyến mại cùng các chương trình chăm sóc khách hàng cũng đã được công ty thực hiện tốt. Do đó đã nâng cao được chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ, nâng cao chất lượng xử lý và giải quyết khiếu nại, đẩy mạnh công tác tiếp thị và giới thiệu dịch vụ đến người tiêu dùng. Các kênh thông tin của công ty đã phát huy có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền và quan hệ công chúng nhằm quảng bá về chất lượng dịch vụ, hệ thống kênh phân phối và tư vấn khách hàng. Công ty đã tích cực xây dựng thương hiệu của mình nhằm tạo niềm tin cho khách hàng vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
Với các hoạt động đầu tư theo chiều rộng đòi hỏi có lượng vốn lớn, để khê đọng lâu dài và thời gian hoạt động thu hồi vốn đủ lâu do đó đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và có độ mạo hiểm cao. Hiện nay công ty có rất nhiều dự án đầu tư mang tính chất đầu tư theo chiều rộng. Đó là các dự án đầu tư phát triển mạng lưới, đặc biệt là mạng lưới ngoại vi. Nhiều tuyến cáp và trục đường dây đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn và kỹ thuật hiện đại đang được lắp đặt hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả hoạt động sau này. Đòi hỏi bậc nhất của các dự án đầu tư này là một lượng vốn lớn và sự đầu tư đồng bộ đi đôi với việc quản lý triển khai và theo dõi các dự án thật chặt chẽ, nhất là về mặt tiến độ. Các dự án càng chậm được đi vào hoạt động sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế, mất cơ hội thị trường và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chung của cả công ty. Ngoài ra, nó còn gây nên sự lãng phí do ứ đọng vốn đầu tư, tăng các khoản lãi vay, gây khó khăn cho các dự án đầu tư tiếp theo.
Công ty cũng đã chú trọng đến các dự án đầu tư theo chiều sâu. Ví dụ như các dự án nâng cấp mạng lưới cáp quang ở những nơi cao điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Điện thoại Hà Nội I.docx