Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính các DN vay vốn tại chi nhánh NHTMCP SHBank 3

1.1.Giới thiệu khái quát về chi Ngân hàng TMCP SH Bank. 3

1.1.1 Quá trình hình thành của NHTMCP SHBank 3

1.1. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng. 4

1.1.2.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2006 - 2007. 4

1.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh NHCT Ba Đình 5

1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 5

1.2.1.1 Tỡnh hỡnh chung 5

1.2.1.2. Phõn tớch kết cấu tài sản (tỷ suát đầu tư) và nguồn vốn 5

1.2.1.3. Tỡnh hỡnh đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 6

1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 6

1.2.2.1. Phân tích tính ổn định 7

1.2.2.2. Phân tích sức tăng trưởng 10

1.2.2.3 Phân tích tính hiệu quả hoạt động 11

1.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời 13

1.2.2.5. Định giá trên thị trường (đối với DN phát hành cổ phiếu) 15

1.2.3. Phương pháp cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DN 17

1. Phân tích tính ổn định 24

1.1. Tính lỏng 24

1.2. Tính ổn định về khả năng tự tài trợ 25

2. Phân tích sức tăng trưởng 25

3. Phân tích tính hiệu quả hoạt động. 25

4. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời 26

1.3. Đánh giá chung về công tác phân tích báo cáo tài chính các doanh nghiệp vay vốn tai chi nhánh ngân hàng TMCP SHB. 28

1.3.1. Ưu điểm 28

1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 30

Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh ngân hàng TMCP SHB. 37

2.1. Định hướng hoạt động tín dụng DN của chi nhánh ngân hàngTMCP SHB. 37

2.1.1. Mục Tiêu năm 2008 37

2.1.2 Chương trình hành động 37

2.2 . Giải Pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính DN 38

2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin 38

2.2.2 . Hoàn quy trình công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn. 40

2.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn 41

2.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 43

2.3. Một số kiến nghị 45

2.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP SHB. 45

2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 47

2.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương. 48

KẾT LUẬN 51

 

doc64 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lưu động, cụ thể là khoản mục hàng tồn kho và các khoản phảI thu. Các khoản phảI thu của công ty , sau khi trích lập dự phòng phảI thu khó đòi năm 2006 là 907 trd tăng mạnh. Các khoản phảI thu năm 2006 là 67.91 trd tăng 36.51 trd so với năm 2005 ( 116%) .trong đó khoản mục phảI thu của khách hàng tăng mạnh .năm 2006 là 49499trd tăng 23681 trd ( 92%) so với năm 2005 . Thực chất số dư trên tài khoản 131 thường lớn hơn số dư nợ TK 131 tuy nhiên công ty vẫn lấy số sư 2 bên để lập bảng cân đối theo đúng chế độ kế toán , nếu có thể bù trừ thì tài sản sẽ giảm đI và hệ số tự tài trợ có thể sẽ cao hơn. Hàng tồn kho của DN cũng có xu hướng tăng mạnh qua các năm , năm 2006 là 111219 trd tăng 28265 trd (34%) so với năm 2005 , hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu là hàng hóa mua về để bán và luân chuyển bình thường Về nguồn vốn, năm 2006 nợ phảI trả chiếm 93,8% tổng nguồn và hầu hết là nợ ngắn hạn , vay ngắn hạn chiếm 57% nợ ngắn hạn , còn lại là các khoản phảI trả , trong đó phảI trả của khách hàng là 7734 trd , người mua trả trước là 56458 trd . các khoản mục va tỷ lệ các nguồn vốn dều tăng so với năm trước. Kết luận : Tổng tài sản tăng lên năm 2006 chủ yếu được tài trợ từ nguồn vay nợ của đơn vị, trong đó chủ yếu là vay nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trong quá trình theo dõi và hạch toán để bảo đảm đúng nguyên tắc , công ty không tiến hành bù trừ công nợ phảI thu phảI trả của cùng khách hàng làm cho tổng tài sản và nguồn vốn đêu tăng lên ( khoản phảI thu của khách hàng là 49499trd trong khi đó khoản người nua trả trước là 56458trd ) , ảnh hưởng đến hệ số tự tài trợ của DN. + Về kết cấu tài sản và nguồn vốn: Năm 2005 tỷ suất đầu tư là 3,43% Năm 2006 tỷ suất đầu tư là 2.32% Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ , tuy nhiên tỷ suất đầu tư như vậy là tương đối thấp , tài sản cố định ổn định, giá trị tài sản cố định giảm do trích khâu hao và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bảng 1.6 Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 Vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn 6.15 7.55 Nợ phảI trả trên tổng nguồn 93.85 92.45 Vốn vay NH trên tổng nguồn 53.13 43.3 Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về số tuyệt đối, tuy nhiên tốc độ tăng chậm hơn rất nhiều so với các nguồn vốn khác nên tỷ trọng vốn CSH trong tổng nguồn lại có xu hướng giảm, đặc biệt năm 2006 tỷ trọng này là 6.15% . vốn vay NHTM năm 2006 tăng mạnh về số tuyệt đối 104.046 trd, khoản người mua trả trước tăng nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động , sự mở rộng này phụ thuộc vào vốn huy động , tuy nhiên điều đó cũng thể hiện công ty ngày càng có uy tín trong hoạt động kinh doanh , hàng hóa tiêu thụ tốt. + Về tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Vốn luân chuyển năm 2006 là 7.549 Tr Vốn luân chuyển năm 2005 là 5.520 Tr Vốn lưu động ròng qua các năm của DN luôn dương và tăng lên cho thấy tính chắc chắn ổn định của tài chính DN. Do tài sản cố định của DN không tăng nên không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN . IV. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính Phân tích tính ổn định Tính lỏng Hệ số thanh toán ngắn hạn Năm 2005 là 1,06 Năm 2006 la 1,05 Kết quả trên cho thấy hệ số ngăn hạn đều ở mức trên 1 và không quá cao, đối chiếu tiêu chuẩn ngành thương mại dịch vụ từ 0,8 đến 2,1 thì công ty có khả năng trả được các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đang có xu hướng giảm Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 là 0,4 năm 2005 là 0,38 . Hệ số thanh toán nhanhcuar công ty thấp là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Tuy hệ số này thấp nhưng công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn là do hàng tồn kho của công ty chủ yếu là hang hóa chờ tiêu thụ và có khả năng tiêu thụ nhanh Tính ổn định về khả năng tự tài trợ _ Hệ số tài sản cố định và hệ số thích ứng dài hạn đều nhỏ hơn 100% khá nhiều , thể hiện doanh nghiệp trang trảI tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn và ổn định. _ Hệ số nợ của công ty tương đối cao , tuy nhiên hiện nay công ty đang hoạt động tốt , và có doanh thu lớn thì hệ số nợ cao chứng tỏ công ty đang sử dụng vốn vay có hiệu quả , tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao. Nợ phảI trả của công ty cao trong đó người mua ứng trước chiếm tỷ trọng tương đối cao chứng tỏ hàng hóa của công ty có khả năng tiêu thụ tốt. _ Hệ số tự tài trợ của công ty đang có xu hướng giảm dần và ở mức thấp cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài ( vốn vay , vốn chiếm dụng của khách hàng) , khả năng tự chủ tài chính đang giảm dần. Phân tích sức tăng trưởng Doanh thu của công ty có xu hướn tăng qua các năm ,doanh thu năm 2006 là 496.002 trd tăng 43.181 trd (10%) so với năm 2005. Số liệu trên cho thấy công ty luôn mở rộng hoạt động kinh doanh về mặt số lượng . Lợi nhuận kinh doanh năm 2006 là 3396 trd tăng 533 trd ( 31%) so với năm 2005 . Như vậy tốc độ tăng trưởng hoạt động kinh doanh khá cao và ổn định trong khi tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới có nhiều biến động. Phân tích tính hiệu quả hoạt động. - Hệ số vòng quay tổng tài sản năm 2006 là 3,01 vòng , năm 2005 là 3,68 vòng . Nhìn chung hệ số này ở mức tương đối , thể hiệ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. - Phân tích thời gian dự trữ hàng tồn kho : thời gian dự trữ hàng tồn kho tăng dần qua các năm , năm 2005 là 64 ngày , năm 2006 là 75 ngày , số ngày dự trữ hàng tồn kho tăng cho thấy hàng tồn kho của công ty luân chuyển chậm và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn , làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho. - Thời gian thanh toán công nợ phảI trả và thời gian thu hồi công nợ : năm 2006 là 62 ngày và 37 ngày . Thời gian này có xu hướng tăng lên qua các năm . Bên cạnh đó ta thấy thời gian thu hồi công nợ phảI trả dài hơn thời gian thu hồi các khoản phảI thu chứng tỏ công ty có thể chiếm dụng vốn để hoạt động. 4. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời _ Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng + Nhìn chung chỉ tiêu lợi nhuận gộp tăng dần qua 2 năm : năm 2006 là 49.042 trd tăng 11.456 trd so với năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2005 là 4,15% , năm 2006 là 4,49% . Tỷ suất này không cao do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ , chủ yếu nhập hàng để bán không qua gia công nên giá trị gia tăng không cao. + Hệ số lãI ròng năm 2005 là 0,57% , năm 2006 là 0.68% .Hệ số lãI ròng tăng qua các năm nhưng tương đối thấp , cùng với các chỉ tiêu trên cho thấy các chi phí bán hàng , chi phí quản lí doanh nghiệp cũng khá lớn . _ Suất sinh lời trên vốn + Có thể thấy chỉ tiêu ROA và ROE có tăng trong 3 năm gần đây .Năm 2005 là 2,1% và 26,8% , năm 2006 là 2,06% và 30,63% . Nhìn chung qua chỉ tiêu suất sinh lời của tài sản và suất sinh lời trên vốn của doanh nghiệp là tương đối khá . B .Phối hợp các chỉ tiêu để đánh giá tài chính doanh nghiệp Bảng 1.7 : Phối hợp các chỉ tiêu để đánh giá tài chính doanh nghiệp Cỏc tiờu chuẩn kiểm tra Số liệu Đỏp ứng yờu cầu 1 Sự thay đổi của nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn chủ sở hữu và ≥ Nguồn vốn kinh doanh) Nguồn vốn chủ sở hữu: 12.052 Nguồn vốn kinh doanh: 11.502 cú 2 Xu hướng tăng giảm của tổng doanh thu trong hai năm gần nhất Năm trước:452.481 Năm nay: 496.002 cú 3 Tổng doanh thu so với tổng vay nợ (Tổng doanh thu ≥ Tổng vay nợ) Tổng doanh thu: 496.002 Tổng vay nợ: 183.795 Cú 4 Tổng vay nợ/Tổng nguồn vốn: khụng được lớn hơn hay bằng 50% trong hai năm gần nhất Tỷ suất theo năm khụng được thể hiện một xu hướng gia tăng Năm trước: 91% Năm nay:93,85% khụng 5 Tỷ lệ vốn lưu động khụng được nhỏ hơn 0 trong hai năm gần nhất Tỷ lệ phần trăm theo năm khụng được cho thấy một xu hướng õm liờn tục Tỷ lệ vốn lưu động = (Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn) ì 100% /Tổng nguồn vốn Năm trước:5,86% Năm nay:3,85% Cú 6 Tỷ lệ chi phớ trờn thu nhập khụng được lớn hơn 100% Tỷ suất theo năm khụng được thể hiện một xu hướng gia tăng Tỷ lệ chi phớ trờn thu nhập = (Giỏ vốn hàng bỏn + Chi phớ hoạt động + Chi phớ khụng hoạt động + Cỏc khoản lỗ bất thường) ì 100%/ (Tổng doanh thu + Thu nhập từ hoạt động + Thu nhập bất thường) Năm trước: 99,4% Năm nay: 99.3% khụng 7 Tỡnh trạng khụng trả đỳng hạn của tất cả cỏc khoản vay khỏc Năm trước: 0 Năm nay: 0 cú 8 Cỏc khoản vay nước ngoài Năm trước: 0 Năm nay: 0 cú Kết luận : _ Thuận lợi : Tình hình sản xuất kinh doanh trong 2 năm qua doanh thu tăng trưởng , kết quả sản xuất kinh doanh có lãi , có khả năng thanh toán _ Thời gian thu hồi công nợ và thanh toán công nợ phải trả thuận lợi. Không có nợ khó đòi và nợ quá hạn thanh toán . Khả năng tự chủ tài chính có xu hướng giảm , các khoản vay ngắn hạn ngân hàng tăng nhanh, vốn lưu động ròng luôn khoảng trên dưới 10 tỷ đồng. Hàng tồn kho luân chuyển nhanh , không có hàng tồn kho kém phẩm chất. _ Có uy tín trong ngành , có nhiều bạn hàng truyền thống cả đầu vào Và đầu ra _ Hạn chế : hoạt động phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng. _ Mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng : không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn không có tài sản đảm bảo , thiếu điều kiện Hệ số tự tài trợ > 20% . Hệ số này của doanh nghiệp năm 2006 là 6,15% =>>> Tóm lại : Công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim đang kinh doanh ổn định , có lãI và đang có sự tăng trưởng , quan hệ tín dụng có uy tín , đề nghị xem xét cấp tín dụng và bảo lãnh. Đánh giá chung về công tác phân tích báo cáo tài chính các doanh nghiệp vay vốn tai chi nhánh ngân hàng TMCP SHB. Từ khi thành lập mặc dù ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn chung của nền kinh tế , sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong cùng địa bàn cũng như những khó khăn trong nội bộ ngân hàng , nhưng chi nhánh ngân hàng TMCP SHB không những duy trì mà còn đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2006 đạt 2360 tỷ đạt 93,35% so với kế hoạch dự kiến . Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn , khách hàng lớn truyền thống nên công tác phân tích báo cáo tài chính DN ngày càng trở nên quan trọng hơn. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động tín dụng an toàn hơn , hiệu quả hơn, chi nhánh TMCP SH Bank đã không ngừng củng cố và nâng cao vai trò đI đầu trong việc hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính DN. Ưu điểm _ Thứ nhất : Khi phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại chi nhánh , các chỉ tiêu đem ra đánh giá và phân tích đều là những chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và khả năng thanh toán nói riêng của DN, sau khi tính toán xong , các cán bộ tín dụng phân tích tương đối cụ thể mặt tốt , mặt tồn tại của tài chính và đôi chút có sự tổng hợp , liên kết phân tích giữa các mặt và số liệu. Vì vậy hầu hết các DN quan hệ với ngân hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh. Trong năm 2006 không để phát sinh nợ xấu. Các khoản nợ quá hạn , gia hạn đều được đôn đốc thu hồi nợ kịp thời. _ Thứ hai : Báo cáo tài chính của DN vay vốn thường xuyên được đánh giá lại tại thời điểm xin vay hoặc trong quá trình vay vốn Tại chi nhánh hiện nay đang áp dụng rất nhiều phương thức cho vay: cho vay từng lần , cho vay hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp Tóm lại đối với bất kì loại hình cho vay nào , chi nhánh cũng đề nghị DN cung cấp báo cáo tài chính tại thời điểm vay vốn hoặc định kì trong thời hạn vay. Tại thời điểm xin vay tiếp , cán bộ tín dụng của chi nhánh tiến hành xem xét , tính toán , phân tích và đánh giá lại các số liệu trên bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các tài liệu khác. Thông qua hoạt động này, cán bộ tín dụng có thể theo dõi được tình hình tài chính của DN vay vốn tại thời điểm hiện tại , thấy được xu hướng tốt hoặc xấu, hoặc những biến động trong tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân của những biến động, một phần có thể tư vấn cho DN , một phần có thể tiếp tục cho vay , vay một phần hoặc không cho vay , tránh rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra với việc theo dõi thường xuyên như vậy đối với toàn bộ các DN vay vốn tại ngân hàng sẽ thấy được xu hướng phát triển của nền kinh tế ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. _ Thứ ba : thực hiện phân tích kế hoạch kinh doanh trong những kì kinh doanh tiếp theo của kế hoạch vay vốn Một yêu cầu bắt buộc trong bộ hồ sơ kinh tế mà ngân hàng tiếp nhận là kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN trong những kì kinh doanh tiếp. Tất nhiên kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ là những con số mà các DN đưa ra dựa trên những điều kiện hiện có và dự báo trong tương lai nhưng nó lại có cơ sở của nó , nếu kế hoạch kinh doanh phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong tương lai là khả quan và tốt đẹp, đó là một cơ sở thuyết phục để ngân hàng cho vay vốn . Đây không phải là yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của DN nhưng nó cung cấp thêm những thông tin bổ sung cho hoạt động phân tích báo cáo tài chính DN ban đầu, bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động lâu dài chứ không phảI diễn ra trong thời gian ngắn. _ Thứ tư : công nghệ hiện đại được áp dụng trong công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Một thực trạng tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay là mặc dù trên thế giới hệ thống máy tính các phần mềm được sử dụng rộng rãi đặc biệt trong hoạt động ngân hàng nhưng ở Việt Nam thì còn mới mẻ, các phần mềm vi tính chưa được áp dụng nhiều. Hiện nay chi nhánh đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng nên hệ thống máy tính đã được trang bị với số lượng máy tính nhất định để đáp ứng nhu cầu làm việc tại ngân hàng.,các máy tính nối mạng với nhau trong nội bộ ngân hàng để mọi cán bộ trong các phòng ban khác nhau có thể tìm kiếm , sử dụng các thông tin cần thiết trong nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu suất lao động , hiệu quả làm việc của chi nhánh , rút ngăn thời gian làm việc với độ chính xác cao. Hơn thế nữa ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc thu thập thông tin trực tuyến qua chương trình hiện đại hóa ngân hàng của công ty Siverlake- Malaisia . Nhờ đó đối với những doanh nghiệp đã từng có quan hệ với ngân hàng thì thời gian thu thập thông tin về DN được rút ngắn rất nhiều à đảm bảo sự chính xác thông tin về DN .Đây cũng chính là một ưu việt rất lớn của chi nhánh so với các ngân hàng khác vì thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn. Những tồn tại và nguyên nhân Những tồn tại trong công tác phân tích báo cáo tài chính của DN vay vốn tại chi nhánh TMCP SHB Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất . Để mở rộng cho vay một cách an toàn và hiệu quả thì ngân hàng phảI coi trọng công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn vì đây là một minh chứng về thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN vay vốn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được , trong quá trình phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại chi nhánh còn nổi cộm lên rất nhiều những hạn chế _ Thứ nhất : hệ thống thu thập và xử lí thông tin của ngân hàng vừa yếu vừa thiếu , không đáp ứng được yêu cầu của công tác phân tích báo cáo tài chính của DN vay vốn. Các cán bộ tín dụng chủ yếu vẫn dụa vào các nguồn do bản thân DN cung cấp , nguồn do NH điều tra mới chỉ dừng lại ở việc xem xét DN và tìm trong sổ sách giao dịch hoặc ở trung tâm CIC của NHNN. Các thông tin trên báo chí như báo đầu tư, thời báo ngân hàng, tài chính, thông tin từ các ngân hàng khác ngoài hệ thống, trên mạng internet vẫn chưa được sử dụng một cách triệt để.Tất nhiên là mức độ tin cậy của những thông tin này còn thấp, song chi nhánh và các cán bộ tín dụng phải biết cách khai thác , cập nhật theo khía cạnh phục vụ tốt nhất cho hoạt động của chi nhánh cũng như của bản thân.Việc chưa khai thác một cách triệt để các nguồn này một phần do thói quen làm việc từ xưa là rất ít khai thác các nguồn thông tin bên ngoài , chỉ chú trọng việc khai thác trong cùng hệ thống và bản thân DN vay vốn. Hơn nữa cũng xuất phát từ thực tế ngày nay, khi cơ chế thị trường bung ra các thông tin ngày càng trở nên cập nhật, chính xác, tuy nhiên nguồn thông tin chính yếu dùng để khai thác còn nhiều hạn chế, gây nên tình trạng loãng thông tin. Hiện nay chất lượng thông tin do CIC cung cấp có độ tin cậy chưa cao, nguyên nhân là thông tin của CIC phần lớn do các DN, các tổ chức tín dụng cung cấp, thông tin thường bị phản ánh sai lệch do các DN hầu như chưa chấp hành tốt pháp lệnh về kế toán – thống kê, cung cấp thông tin chưa đầy đủ kịp thời làm cho các thông tin có xu hướng lạc hậu so với thời điểm cung cấp. Về phía các tổ chức tín dụng chưa tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông tin, thiếu tinh thần trách nhiệm hợp tác với nhau để cho vay một khách hàng, thông tin quan trọng về khách hàng để đảm bảo quyền lợi riêng hoặc vì mục đích không lành mạnh. Mặt khác do CIC mới đi vào hoạt động nên bản thân còn nhiều hạn chế về công nghệ, phương pháp thu thập và xử lí thông tin, trình độ cán bộ. _ Thứ hai : nội dung phân tích chưa đầy đủ, một số chỉ tiêu ngân hàng đưa ra còn chưa chính xác. Trong phân tích chỉ tiêu tài chính, ngân hàng hầu như không có sự phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây cũng là nội dung hết sức quan trọng trong quá trình phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại ngân hàng. Bởi vì thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta biết được các thông tin về luồng tiền vào , luồng tiền ra của DN , tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của DN trong các thời kì. Các thông tin này sẽ giúp đỡ đắc lực cho cán bộ phân tích đánh giá về khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai , khả năng chi trả tiền lãi cổ phầnĐồng thời còn xem xét được sự khác nhau giữa lãI thu được và các khoản chi bằng tiền. _ Thứ ba : việc phân tích báo cáo tài chính DN còn mang tính hình thức. Trong việc phân tích các chỉ tiêu tài chính , nhiều khi chỉ mang tính hình thức , thiếu cơ sở do không có định mức ngành để so sánh . Với những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm thì có thể đem ra so sánh đối chiếu với những dự án khác , DN khác mà đánh giá được tình hình tài chính là tốt hay xấu , độ tin cậy có thể chấp nhận được. Nhưng đối với những cán bộ tín dụng mới , ít có kinh nghiệm thì đây là một vấn đề khó khăn , đôI khi ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến quyết định đầu tư. Hơn nữa cần có một nhận xét đánh giá tổng quát về tình hình tài chính DN thông qua việc phân tích báo cáo tài chính để nêu bật được thế mạnh và điểm yếu của DN , thế mạnh và điểm yếu đó có thể đáp ứng đủ điều kiện cho vay của ngân hàng không? Nhưng qua thực tế cho thấy , mặc dù trong báo cáo thẩm định tài chính DN vay vốn đã đánh giá tổng quát nhưng về nội dung thì chưa mang tính tổng quát toàn cục , chưa nêu bật được điểm mạnh tài chính DN để có sức thuyết phục thực sự đối với công tác cho vay vốn . _ Thứ tư : chi nhánh chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hóa đối với từng cán bộ tín dụng. Từ thực tế hiện nay đòi hỏi công tác phân tích tình hình tài chính DN cần được chuyên môn hóa , tức là mỗi cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách việc phân tích tài chính đối với một hoặc một số loại hình DN , một số loại hình ngành nghề kinh doanh vì không phải cán bộ tín dụng nào cũng có khả năng hiểu biết sâu sắc về tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động tài chính của tất cả các loại hình DN. Mỗi ngành nghề đều có những thuận lợi và khó khăn riêng, mang những đặc thù riêng. Điều đó sẽ giúp cho những cán bộ tại chi nhánh có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về từng ngành nghề lĩnh vực hoặc loại hình DN mà mình phụ trách. Như vậy thì không chỉ riêng công tác đánh giá báo cáo tài chính DN vay vốn tại ngân hàng sẽ được nâng cao chất lượng mà cả quá trình thẩm định cho vay, theo dõi trong quá trình cho vay và việc mở rộng quan hệ với khách hàng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn. Nguyên nhân của những tồn tại Những tồn tại trên đây của công tác phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại chi nhánh ngân hàng TMCP SHB xuất phát từ những nguyên nhân cụ thể, có thể từ phía ngân hàng, có thể từ phía DN, và những nguyên nhân khách quan khác . _ Khó khăn vướng mắc từ bản thân chi nhánh. + Thứ nhất : việc thu thập và nắm bắt thông tin về DN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình đánh giá DN. Tuy nhiên ,cơ sở vật chất phục vụ cho cán bộ tín dụng tim hiểu thông tin còn thiếu thốn như điều kiện đi lại của cán bộ tín dụng đến các DN còn khó khăn, thông thường cán bộ tín dụng phải tự lo về phương tiện đi lại khi đến cơ sở của DN để tiến hành đánh giá thực tiễn. Hoặc những điều kiện cần thiết để cán bộ tín dụng có thể tiếp cận được các nguồn thông tin còn có nhiều khó khăn như : chưa có những thiết bị thông tin trực tuyến về khách hàng giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống , chưa có thiết bị để cập nhật các dữ liệu từ trung tâm thông tin thương mại , trung tâm phòng ngừa rủi ro + Thứ hai : muốn đánh giá như thế nào là một DN có tình hình tài chính lành mạnh hay yếu kém, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì chi nhánh chưa có các chỉ tiêu định mức hoặc tiêu chuẩn (số liệu phân tích ngành) để so sánh . Hiện nay mới chỉ dựa trên cảm tính, kinh nghiệm , hoặc dựa trên bảng xếp hạng khách hàng DN, mà những tiêu chuẩn xếp hạng này có khi còn chưa được cập nhật liên tục. + Thứ ba: năng lực cán bộ tín dụng trong công tác phân tích báo cáo tài chính DN chưa cao. Mặc dù chất lượng phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác nhau nhưng yếu tố về bản thân năng lực đánh giá của mỗi cán bộ tín dụng là rất quan trọng, mang tính quyết định. Bên cạnh một số cán bộ tín dụng lâu năm , đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng vẫn còn một số người được sắp xếp không phù hợp đã làm giảm hiệu quả phân tích báo cáo tài chính DN vay vốn tại ngân hàng. Ngoài ra vẫn còn một số cán bộ tín dụng trình độ cao đẳng, trung cấp, chưa được đào tại lên đại học và một số không được đào tạo đúng chuyên ngành tín dụng. Vì thế trình độ chuyên môn trong công tác phân tích báo cáo tài chính còn bộc lộ nhiều hạn chế. Từ những khó khăn trên cho thấy cần có sự đoàn kết đồng lòng và sức mạnh tập thể rất lớn trong phòng nói riêng và trong toàn ngân hàng nói chung, có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong kiến thức và kinh nghiệm. Hơn thế nữa việc không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như kiến thức thực tế về thị trường, các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ tín dụng là vô cùng quan trọng với sự phát triển lâu dài của ngành ngân hàng. Bởi lẽ công tác phân tích báo cáo tài chính của DN vay vốn tại ngân hàng không chỉ đơn thuần là việc tính toán các chỉ tiêu bằng những công thức toán học có sẵn mà điều quan trọng hơn cả là các cán bộ tín dụng cần phải nhìn thấy được, phải đọc thấy được những điều mà công thức ấy, con số ấy phản ánh. Chính vì thế, ngân hàng cần phải có những biện pháp hiệu quả, kịp thời để khắc phục những hạn chế từ bản thân cán bộ tín dụng. + Thứ tư: các cán bộ tín dụng thường bám sát nội dung qui trình hướng dẫn đánh giá khách hàng do ngân hàng TMCP SHB ban hành nhưng chưa có nhiều sáng tạo cho phù hợp với thực tế hoặc để khắc phục những hạn chế của văn bản đó. _ Nguyên nhân từ phía DN vay vốn. + Thứ nhất : tính trung thực của các báo cáo tài chính DN chưa cao. Thực tế hiện nay cho thấy, các tài liệu quan trọng để các cán bộ tín dụng đánh giá DN là các báo cáo tài chính do DN đệ trình . Và trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, không phải tất cả các báo cáo tài chính đều được kiểm tra kiểm toán đầy đủ trước khi mang tới ngân hàng, không phảI tất cả các số liệu đều đảm bảo tính trung thực. Thực tế chỉ có các báo cáo tài chính của những DN nhà nước là có độ tin cậy cao hơn, nội dung đầy đủ chi tiết, do hoạt động của loại hình này được quản lí khá chặt chẽ bởi một hệ thông các quy chế quản lí tài chính của nhà nước. Hơn nữa các DN này thực hiện tương đối đầy đủ các quy định về kế toán tài chính nhà nước. Tuy nhiên đối với các DN thuộc thành phần ngoài quốc doanh , do cơ chế tài chính hiện nay đối với loại hình này còn khá lỏng lẻo , việc thực hiện các quy định về hạch toán, kế toán của DN chưa đầy đủ chính xác. Hầu hết họ thường nộp cho ngân hàng các báo cáo tài chính phản ánh một cách có lợi nhất cho mục đích tín dụng và giao dịch với ngân hàng. Vấn đề này trước tiên là gây ra cho công tác quản lí ở các cơ quan quản lí , sau đó là gây ra ảnh hưởng rất lớn đén công tác phân tích báo cáo tài chính DN tại ngân hàng vì không phảI tất cả các cán bộ tín dụng đều nhận ra vấn đề này . Hơn thế nữa chi nhánh ngân hàng TMCP SHB chủ yếu cho vay đối với các DN nhà nước, vì vậy các cán bộ tín dụng trong chi nhánh không có những kinh nghiệm sắc bén trong việc phát hiện những nghi ngờ trong các báo cáo tài chính của các DN ngoài quốc doanh. + Thứ hai : mâu thuẫn về mặt thời gian giữa doanh nghiệp vay vốn và ngân hàng cho vay . Các DN vay vốn thường muốn đánh giá càng nhanh càng tốt, thời gian để được giải ngân càng sớm càng tốt. Trong khi đó các chi nhánh lại muốn phân tích báo cáo tài chính của DN vay vốn thật kĩ để đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng, và điều này đòi hỏi mất thời gian rất nhiều. Sự mâu thuẫn này thường buộc chi nhánh phảI thỏa mãn yêu cầu của người vay đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7840.doc
Tài liệu liên quan