MỤC LỤC
Mục Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC BẢNG 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP BANK-HẢI PHÒNG 5
1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG GP BANK-CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 5
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng GP Bank-Hải Phòng 5
1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng GP Bank-chi nhánh Hải Phòng 7
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 7
1.2.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của giám đốc chi nhánh 8
1.2.2.2.Chức năng,nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp 8
1.2.2.3.Chức năng,nhiệm vụ của phòng khánh hàng thể nhân 9
1.2.2.4.Chức năng,nhiệm vụ của phòng kế toán và dịch vụ khách hàng 10
1.2.2.5.Tổ kiểm soát nội bộ 11
1.2.2.6.Chức năng và nhiệm vụ của phòng hỗ trợ và tái thẩm định 11
1.2.2.7.Chức năng,nhiệm vụ của phòng hành chính tổng hợp 11
1.2.3.Mối quan hệ giữa các phòng ban 12
1.3.Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng GP Bank-chi nhánh Hải Phòng trong những năm gần đây 12
1.3.1.Hoạt động huy động vốn 12
1.3.2.Hoạt động tín dụng 15
1.3.2.1.Cho vay: 15
1.3.2.2.Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác 18
1.3.2.3.Bảo lãnh 18
1.3.3.Hoạt động dịch vụ 19
1.3.4.Hoạt động đầu tư 24
1.3.5.Kết quả kinh doanh 24
2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG GP BANK-HẢI PHÒNG 24
2.1.Căn cứ thẩm định 24
2.1.1.Các hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư và doanh nghiệp xin vay vốn tại GP Bank chi nhánh Hải Phòng. 24
2.1.2.Các căn cứ pháp lí 27
2.1.3.Các tiêu chuẩn,quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế-kĩ thuật cụ thể 27
2.1.4.Các quy ước,thông lệ quốc tế 27
2.1.5.Quy chế cho vay của GP Bank-Hải Phòng 27
2.1.6.Kinh nghiệm thực tế của các cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng 27
2.2.Quy trình thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng 27
2.2.1.Quy trình cho vay 27
2.2.2.Quy trình thẩm định 31
2.3.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng 37
3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI NGÂN HÀNG GP BANK-HẢI PHÒNG 39
3.1.Khái quát về ngành đồ gỗ 39
3.1.1Thực trạng phát triển ngành đồ gỗ trong thời gian qua 39
3.1.5.Các cơ chế và chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với ngành đồ gỗ 44
3.2. Đặc điểm của các dự án ngành đồ gỗ và yêu cầu trong công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ 44
3.2.1.Đặc điểm của những dự án ngành đồ gỗ 44
3.2.2.Yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định dự án ngành đồ gỗ 49
3.3.Nội dung thẩm định các dự án ngành đồ gỗ 52
3.3.1.Thẩm định năng lực của doanh nghiệp xin vay vốn 52
3.3.1.1.Thẩm định năng lực pháp lí 52
3.3.1.2.Thẩm định năng lực tài chính 52
3.3.1.3.Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh 54
3.3.2.Nội dung thẩm định chi tiết dự án ngành đồ gỗ 55
3.3.2.1.Thẩm định sự phù hợp về mặt pháp lí của dự án 55
3.3.2.2.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 56
3.3.2.3.Thẩm định các nội dung về phương diện kĩ thuật 58
3.3.2.4.Thẩm định về phương diện tổ chức,quản lí thực hiện dự án 60
3.3.2.5.Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án 61
3.3.2.6. Đánh giá về mức độ rủi ro của dự án 64
3.3.3.Thẩm định TSĐB thực hiện dự án 65
3.3.3.1.Mục đích của bảo đảm tiền vay 65
3.3.3.2.Nội dung thẩm định, định giá tài sản bảo đảm 65
3.3.4.Lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cấp vốn 65
3.4.Phương pháp thẩm định các dự án ngành đồ gỗ 65
3.4.1.Phương pháp so sánh đối chiếu 65
3.4.2.Phương pháp phân tích độ nhạy 67
3.4.3.Phương pháp dự báo 68
3.4.4.Phương pháp triệt tiêu rủi ro 68
3.5.Ví dụ minh hoạ 70
3.5.1.Thẩm định năng lực của khách hàng vay vốn 71
3.5.1.1.Giới thiệu khách hàng vay vốn 71
3.5.1.2.Thẩm định năng lực pháp lí của khách hàng 72
3.5.1.3.Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng 72
3.5.1.4.Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn 77
3.5.1.5.Thẩm định quan hệ của khách hàng với GP Bank-Hải Phòng và các tổ chức tín dụng khác 81
3.5.2.Thẩm định dự án vay vốn 81
3.5.2.1.Giới thiệu về dự án vay vốn 81
3.5.2.2.Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án 83
3.5.2.3.Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 84
3.5.2.4.Thẩm định về nguồn nguyên vật liệu 85
3.5.2.5.Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lí dự án 86
3.5.2.6.Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án 87
3.5.2.7.Thẩm định khả năng trả nợ của dự án 102
3.5.3.Thẩm định về bảo đảm tiền vay 103
3.5.4.Kết luận chung 103
3.6. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ 104
3.6.1.Những kết quả đạt được 104
3.6.2.Hạn chế và nguyên nhân 107
CHƯƠNG 2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN NGÀNH ĐỒ GỖ TẠI NGÂN HÀNG GP BANK-HẢI PHÒNG 112
1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA GP BANK-HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 112
1.1. Định hướng phát triển chung 112
1.2.Phương hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2009 112
1.3. Định hướng của ngân hàng trong công tác thẩm định dự án đầu tư 113
2.ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 113
2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án nói chung 113
2.1.1.Giải pháp về nội dung thẩm định 113
2.1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định 114
2.1.3.Giải pháp về cán bộ thẩm định 115
2.1.4.Giải pháp về công tác tổ chức thẩm định 116
2.2.Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ nói riêng 117
2.2.1.Giải pháp về quy trình thẩm định 117
2.2.2.Giải pháp về nội dung thẩm định 117
2.2.3.Giải pháp về phương pháp thẩm định 119
2.2.4.Giải pháp về cán bộ thẩm định 121
2.2.4.Một số giải pháp khác 121
2.2.4.1.Giải pháp về công nghệ: 122
2.2.4.2.Giải pháp về thông tin: 122
3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 123
3.1.Kiến nghị tới ngân hàng nhà nước 123
3.2.Kiến nghị tới hội sở chính GP Bank 123
3.3.Kiến nghị tới chủ đầu tư 124
KẾT LUẬN 125
PHỤ LỤC 1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 126
PHỤ LỤC 2.BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
134 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu GP Bank-Hải phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên vật liệu phục vụ cho sản xuất đồ gỗ.
-Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung ,tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm đồ gỗ của dự án
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu,tín hiệu thị trường đối với sản phẩm của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm của dự án,nhận định về sự cần thiết và tính hợp lí của dự án trên các phương diện như:Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay;sự hợp lí của quy mô đầu tư,cơ cấu sản phẩm;sự hợp lí về triển khai thực hiện đầu tư (Các giai đoạn đầu tư,công suất thiết kế)
*Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm đồ gỗ của dự án,xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm là thay thế hàng nhập khẩu,xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa,nếu xuất khẩu thì xuất khẩu sang thị trường nào.Việc định hướng thị trường mục tiêu có hợp lí không
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường,cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án với:
-Thị trường nội địa:
+Hình thức,mẫu mã,chất lượng sản phẩm đồ gỗ của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào,có ưu điểm gì không
+Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,xu hướng tiêu thụ hay không
+Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào,có rẻ hơn không,có phù hợp với xu hướng thu nhập,khả năng tiêu thụ hay không
-Thị trường nước ngoài:
+Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu không
+Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không
+Sản phẩm đồ gỗ cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa,kết quả thế nào
*Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Việc thẩm định về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án được xem xét, đánh giá trên các mặt sau đây:
-Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào,có cần hệ thống phân phối không
-Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa,có phù hợp với đặc điểm của thị trường không, ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả dự án
-Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả của dự án
*Đánh giá,dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ,công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án,cán bộ thẩm định đưa ra các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phâm của dự án khi đi vào hoạt động theo các tiêu chí sau:
-Sản lượng sản xuất,tiêu thụ hàng năm,sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm
-Diễn biến giá bán sản phẩm hàng năm
3.3.2.3.Thẩm định các nội dung về phương diện kĩ thuật
Các nội dung thẩm định về phương diện kĩ thuật bao gồm:
*Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án:
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án:
-Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm bao gồm:nguyên liệu gỗ,các nguyên vật liệu phụ khác
-Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào:một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập,khả năng cung ứng,mức độ tín nhiệm
-Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào,nếu dự án sử dụng nguyên liệu nhập khẩu
-Biến động về giá mua,nhập khẩu nguyên liệu đầu vào,biến động tỷ giá
Trên cơ sở đánh giá về các nội dung trên,công tác thẩm định phải kết luận được hai vấn đề cơ bản sau:
-Thứ nhất,dự án có đủ nguồn nguyên vật liệu đầu vào không
-Thứ hai,những thuận lợi và khó khăn đi kèm trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho dự án
*Địa điểm xây dựng:
Địa điểm xây dựng của dự án có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án trên nhiều phương diện như:chất lượng của công trình,nhà xưởng xây dựng tại địa điểm đó;chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra…Do đó,thẩm định về địa điểm xây dựng phải đánh giá được các nội dung sau:
-Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không,có gần với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện ,nước và thị trường tiêu thụ không,có nằm trong quy hoạch không
-Cơ sở vật chất,hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác
*Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Việc thẩm định quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu,có phù hợp với khả năng tài chính,trình độ quản lí, địa điểm,thị trường tiêu thụ không
-Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường
-Quy cách,mẫu mã,phẩm chất của sản phẩm như thế nào
-Yêu cầu về kĩ thuật,tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không
*Công nghệ,thiết bị
Chất lượng sản phẩm đầu ra có đạt tiêu chuẩn theo thiết kế và đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không phụ thuộc một phần không nhỏ vào dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm đó.
-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đồ gỗ có tiên tiến,hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới
-Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không,lí do lựa chọn công nghệ này
-Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lí không,có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ không
-Xem xét, đánh giá về số lượng,công suất,quy cách,chủng loại,danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất sản phẩm đồ gỗ của dự án
-Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lí không,có đáng ngờ không
-Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không
-Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị,các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án không
*Quy mô,giải pháp xây dựng
-Xem xét quy mô xây dựng,giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án không,có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có không
-Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị,có phù hợp với thực tế hay không
*Môi trường,phòng cháy chữa cháy:
Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường,phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ,phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
3.3.2.4.Thẩm định về phương diện tổ chức,quản lí thực hiện dự án
Việc thẩm định phương diện tổ chức quản lí là một nội dung không thể thiếu khi đánh giá về tính khả thi của dự án.Sở dĩ như vậy vì con người là yếu tố quyết định.Một dự án chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được vận hành bởi đội ngũ quản lí và công nhân đủ trình độ chuyên môn,giàu kinh nghiệm.Tại GP Bank-Hải Phòng,việc thẩm định về phương diện tổ chức quản lí thực hiện dự án được tiến hành theo các nội dung sau:
-Xem xét kinh nghiệm,trình độ tổ chức,vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết,kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ,thiết bị mới của dự án
-Xem xét năng lực,uy tín của các nhà thầu:tư vấn,thi công,cung cấp thiết bị công nghệ (nếu đã có phê duyệt nhà thầu,nhà cung cấp..)
-Khả năng ứng xử của doanh nghiệp khi thị trường bị mất
-Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án:số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề,trình độ kĩ thuật,kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án
3.3.2.5.Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án
*Xem xét kế hoạch tài chính của dự án:
-Tính chính xác, đầy đủ,hợp lí của việc xác định các hạng mục chi phí và tổng mức đầu tư,áp các định mức kinh tế-kĩ thuật,suất đầu tư.
Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối được nguồn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện,hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.Trong phần này,CVTD phải xem xét,đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lí chưa,tổng vốn đầu tư đã tính toán đủ các khoản cần thiết chưa, tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công trình,có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không,có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không,cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá,phát sinh thêm khối lượng,dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ…Thông thường,kết quả phê duyệt tổng vốn của các cấp có thẩm quyền là hợp lí.
-Xem xét giá thành và chi phí sản xuất,tổng mức đầu tư,suất đầu tư so với các dự án cùng ngành có sai khác không,nguyên nhân
-Cơ cấu tài chính giữa các hạng mục của dự án
-Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
CVTD cần xem xét,đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào,có hợp lí không.Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.Ngoài ra,cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lí không,thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.Việc xác định tiến độ thực hiện,nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân,tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả
-Các nguồn tài chính cho dự án:
Cơ cấu giữa các nguồn vốn đầu tư,tính hiện thực của từng nguồn,tỷ trọng vốn vay ngân hàng,tiến độ rút vốn,cơ cấu loại tiền.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,CVTD rà soát lại từng nguồn vốn tham gia tài tợ cho dự án,đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn,từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu.Chi phí của từng loại nguồn vốn,các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
*Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án là nội dung quan trọng để đánh giá về tính khả thi về mặt tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án.Dự án đạt hiệu quả cao về mặt tài chính là sự đảm bảo vững chắc cho khả năng trả nợ đối với ngân hàng.Khi thẩm định về hiệu quả tài chính dự án đầu tư,cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng thường đánh giá trên các nội dung sau:
-Thẩm định tính chính xác của các căn cứ tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án:sản lượng,doanh thu,chi phí,lợi nhuận,thời gian khấu hao,tỷ suất lợi nhuận,dòng tiền của dự án…Việc xác định hiệu quả về mặt tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu.
+Đánh giá tính khả thi về nguồn vốn,cơ cấu vốn đầu tư:Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu,chi phí vốn (lãi,phí vay vốn cố định),chi phí sửa chữa TSCĐ,khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm,nợ phải trả
+Đánh giá về mặt thị trường,khả năng tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán:mức huy động công suất so với công suất thiết kế,doanh thu dự kiến hàng năm
+Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư,nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm,tổng chi phí sản xuất trực tiếp
+Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án,của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức độ vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động,chi phí vốn lưu động hàng năm
+Các chế độ thuế hiện hành,các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
-Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án:giá trị hiện tại ròng (NPV),hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR),thời gian hoàn vốn (T) và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác
-Thẩm định độ nhạy của dự án:
Phân tích độ nhạy của dự án để dự kiến những thay đổi ảnh hưởng đến doanh thu,chi phí,lợi nhuận,thời gian hoàn vốn;dự kiến và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
*Thẩm định khả năng trả nợ của dự án:
Ngân hàng,với tư cách là cơ quan tài trợ vốn thì mối quan tâm hàng đầu là khả năng trả nợ của dự án.Việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án được xem xét trên các khía cạnh sau đây:
-Xem xét nguồn tiền trả nợ,kế hoạch trả nợ:
+Xác định nguồn tiền trả nợ từ dự án (nguồn tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh,từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính)
+Tính toán,xác định lại các nguồn thu khác của doanh nghiệp có thể dùng để trả nợ:kết hợp giữa việc tính toán kết quả kinh doanh,lợi nhuận của toàn bộ hoạt động sản xuất,kinh doanh,dịch vụ của doanh nghiệp với phân tích dòng tiền để xây dựng kế hoạch thu nợ và định kì hạn nợ gốc,lãi.
- Trên cơ sở xem xét nguồn tiền trả nợ và kế hoạch trả nợ,GP Bank tiến hành xác định mức cho vay,loại tiền cho vay,lãi suất cho vay,phí cho vay,thời hạn cho vay,thời gian ân hạn, định kì hạn nợ gốc.lãi.
-Dự báo các rủi ro có thể xảy ra và các khả năng có thể hạn chế.Xác định các khả năng,biện pháp quản lí,kiểm soát của GP Bank đối với nguồn trả nợ của doanh nghiệp
3.3.2.6. Đánh giá về mức độ rủi ro của dự án
Việc đánh giá,phân tích,dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của dự án cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa,giảm thiểu.Các loại rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án ngành đồ gỗ là:
-Rủi ro xây dựng,hoàn tất:
Hoàn tất dự án không đúng thời hạn,không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện,ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai dự án
-Rủi ro thị trường:
Sự thay đổi nhu cầu thị hiếu dẫn tới thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm đồ gỗ của dự án
-Rủi ro thu nhập:
Do sức ép cạnh tranh từ các nhà sản xuất trong nước hay đồ gỗ nhập ngoại,giá bán sản phẩm không đủ bù đắp lại các khoản chi phí của dự án
-Rủi ro về cung cấp:
Dự án không có được nguồn nguyên liệu gỗ với số lượng,giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án,tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.Giá cả nguồn nguyên liệu gỗ có thể tăng do sự biến động về tỷ giá hay do chính sách thắt chặt việc xuất khẩu gỗ nguyên liệu của các nước xuất khẩu nguyên liệu gỗ
-Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Sự tăng giá của đồng đô la hay sự tăng giá xăng dầu làm tăng chi phí vận chuyển dẫn tới giá cả nguyên liệu gỗ nhập khẩu tăng,làm tăng chi phí đầu vào,dẫn tới áp lực tăng giá sản phẩm,giảm sức cạnh tranh cho sản phẩm của dự án.
3.3.3.Thẩm định TSĐB thực hiện dự án
3.3.3.1.Mục đích của bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc GP Bank-Hải Phòng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro,tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.Do vậy,mục đích của bảo đảm tiền vay là:
-Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay
-Nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện được,hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước
-Phòng ngừa gian lận
3.3.3.2.Nội dung thẩm định, định giá tài sản bảo đảm
Quá trình thẩm định TSĐB phải tập trung làm rõ các vấn đề:
-Quyền sở hữu TSBĐ của bên cầm cố,thế chấp:CVKH phải kiểm tra xem bên cầm cố ,thế chấp có xuất trình đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu/quyền sử dụng tài sản làm bảo đảm không
-Tài sản hiện có tranh chấp không
-Tài sản có được phép giao dịch không
-Tính dễ chuyển nhượng của tài sản
-Xác định giá trị TSĐB:làm cơ sở xác định mức cấp tín dụng tối đa và khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp buộc phải xử lí TSĐB
-Đề xuất các biện pháp quản lí TSĐB an toàn và hiệu quả
3.3.4.Lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cấp vốn
3.4.Phương pháp thẩm định các dự án ngành đồ gỗ
Khi tiến hành thẩm định các dự án ngành đồ gỗ,các cán bộ thẩm định tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng thường sử dụng các phương pháp sau:
3.4.1.Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là phương pháp thẩm định được sử dụng phổ biến trong việc thẩm định các dự án nói chung và các dự án ngành đồ gỗ nói riêng.Phương pháp này được vận dụng để thẩm định tất cả các nội dung của dự án.Tuỳ theo từng nội dung thẩm định cụ thể và dựa vào đặc điểm của các dự án ngành đồ gỗ mà cán bộ thẩm định có sự linh hoạt khi sử dụng phương pháp này.Ví dụ:
-Khi thẩm định tổng mức đầu tư của dự án,cán bộ thẩm định thường dựa vào các dự án đồ gỗ tương tự đã thực hiện.Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được xem xét ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư,về phương án công nghệ,về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư..),cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kì nội dung nào thì phải tập trung phân tích,tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.Từ đó,đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lí mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà GP Bank nên tham gia vào dự án.Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán,cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư của các dự án trước để nhận định,đánh giá và tính toán.
-Khi thẩm định về nhu cầu vốn lưu động và chi phí vốn lưu động hàng năm của dự án,cán bộ thẩm định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề để so sánh,đối chiếu từ đó rút ra kết luận.
-Khi thẩm định về chi phí thuế phải nộp của dự án,cán bộ thẩm định căn cứ vào các chế độ thuế hiện hành,các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định chính xác phần trách nhiệm của chủ dự án trong việc nộp thuế
-Khi thẩm định việc tính toán khấu hao của dự án,cán bộ thẩm định dựa trên các văn bản quy định về việc tính khấu hao của Bộ tài chính để đưa ra kết luận.
-Khi thẩm định về khía cạnh thị trường, để có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của dự án,cán bộ thẩm định tiến hành so sánh hình thức,mẫu mã,chất lượng,giá cả sản phẩm dự án với các sản phẩm đồ gỗ cùng loại trên thị trường,từ đó rút ra kết luận xem sản phẩm của dự án có ưu điểm gì không,liệu có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại không
-Nếu sản phẩm của dự án dành cho xuất khẩu,trên cơ sở so sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu,yêu cầu về chất lượng sản phẩm mà thị trường nhập khẩu đặt ra,từ đó xem sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu không
-Khi tiến hành định giá TSĐB tiền vay,căn cứ vào giá thị trường theo hoá đơn,hợp đồng,chứng từ mua bán hợp pháp,thông tin giá cả tại địa bàn và khu vực lân cận. Đối với tài sản do nhà nước quy định khung giá (quyền sử dụng đất và các tài sản khác),căn cứ vào giá thị trường hoặc khung giá do nhà nước quy định
3.4.2.Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án,tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này
Các nhân tố thường hay được khảo sát để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án ngành đồ gỗ là:
-Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:sản lượng tiêu thụ,đơn giá bán,công suất thực hiện.
-Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất:chi phí nguyên vật liệu chính (nguyên liệu gỗ),chi phí nhân công
-Các nhân tố khác:tỷ giá ngoại hối (ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí đối với các dự án có sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu,hay phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài),lãi suất vay vốn (ảnh hưởng đến chi phí trả lãi vay vốn lưu động và vay vốn trung dài hạn)
Phương pháp phân tích độ nhạy được các cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng thực hiện theo các bước sau đây:
-Bước 1:Xác định các biến dữ liệu đầu vào,đầu ra cần phải tính toán độ nhạy
-Bước 2:Liệt kê các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy nhất (bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả dự án và khả năng trả nợ)
-Bước 3:Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án,khả năng trả nợ (NPV,IRR…) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi
-Bước 4:Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi và các biến số khác giữ nguyên giá trị theo phương án cơ bản (phương án cơ bản là trường hợp đã được giả định sát với thực tế nhất,các kết quả đã được tính toán trong bảng tính hiệu quả và khả năng trả nợ)
Trên cơ sở phân tích độ nhạy của dự án,cán bộ thẩm định phải đưa ra đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các biến số tới chỉ tiêu hiệu quả của dự án.Đồng thời,từ phân tích về độ nhạy,cán bộ thẩm định cũng phải phân tích để đưa ra được các giả định của phương án lạc quan và phương án xấu.Việc đưa ra phương án lạc quan,phương án xấu dựa trên xác suất dễ xảy ra của các biến số phân tích độ nhạy
3.4.3.Phương pháp dự báo
Phương pháp này được các cán bộ thẩm định sử dụng khi thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
-Phương pháp dự báo được sử dụng để dự báo nhu cầu tương lai đối với sản phẩm đồ gỗ, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ,khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng hay không,ví dụ như khả năng thay thế đồ gỗ nội ngoại thất của các sản phẩm nội ngoại thất làm từ các chất liệu khác (thép không gỉ hay chất liệu tổng hợp…)
-Ngoài ra,phương pháp này còn được vận dụng để dự đoán biến động của thị trường sản phẩm đồ gỗ trong tương lai khi có các dự án khác của các doanh nghiệp trong nước,hoặc khi có sự tham gia của các công ty đồ gỗ nước ngoài tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngay tại thị trường Việt Nam
-Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu liên quan đến mặt hàng đồ gỗ và các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đồ gỗ.
-Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung ,tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm đồ gỗ của dự án
3.4.4.Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Việc đánh giá,phân tích,dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa,giảm thiểu.
Theo kinh nghiệm thẩm định dự án của các cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng,các loại rủi ro thường xảy ra đối với các dự án ngành đỗ gỗ và biện pháp chủ yếu để giảm thiểu rủi ro như sau:
*Rủi ro về cơ chế chính sách:
Bao gồm tất cả các bất ổn tài chính và chính sách của nơi hoặc địa điểm xây dựng dự án như các sắc thuế mới,các luật,nghị quyết,nghị định và các chế tài khác liên quan đến dòng tiền của dự án.Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
-Khi thẩm định dự án,phải xem xét mức độ tuân thủ về mặt pháp lí của dự án để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các quy luật và quy định hiện hành liên quan tới dự án
-Chủ đầu tư nên có hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này để giảm thiểu rủi ro bất khả kháng do thay đổi chính sách của chính phủ
*Rủi ro xây dựng,hoàn tất:
Hoàn tất dự án không đúng thời hạn,không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh,kiểm soát của GP Bank,tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
-Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín,có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm
-Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo hành chất lượng công trình
-Giám sát chặt chẽ tiến độ thi công trong quá trình xây dựng
-Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền,dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán
-Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù,giải phóng mặt bằng
-Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ rãng nghĩa vụ của các bên
*Rủi ro thị trường,thu nhập,thanh toán:
Bao gồm:thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm đồ gỗ của dự án,do sức ép cạnh tranh,giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp chi phí của dự án.Loại rủi ro này có thể giảm thiếu bằng cách:
-Nghiên cứu thị trường,đánh giá phân tích thị trường,thị phần cẩn thận
-Dự kiến cung cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan)
-Phân tích về khả năng thanh toán,thiện ý,hành vi người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu)
-Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có)
-Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm đồ gỗ
*Rủi ro về cung cấp:
Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào chính quan trọng (nguyên liệu gỗ)với số lượng,giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành,tạo dòng tiền ổn định…đảm bảo khả năng trả nợ.Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
-Trong quá trình xem xét dự án,cán bộ thẩm định phải nghiên cứu,đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng,trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án.Đưa những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán,xác định hiệu quả tài chính của dự án
-Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn nguyên vật liệu, đánh giá mức độ khan hiếm của nguồn nguyên liệu cho dự án
-Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào
-Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín trong nước,hợp đồng nhập khẩu nguyên liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31213.doc