Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam

 

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3

1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3

1.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam 5

1.1.2.2 Mạng lưới hoạt động 6

1.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam 7

1.1.3.1 Những mặt được 7

1.1.3.2 Những mặt hạn chế 9

1.2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam 11

1.2.1 Quy trình phân tích 11

1.2.2 Nguồn số liệu phân tích 12

1.2.3 Nội dung phân tích 13

1.2.3.1 Phương pháp phân tích 13

1.2.3.2 Các chỉ tiêu phân tích 19

1.2.4 Ví dụ minh họa 27

1.3 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam 33

1.3.1 Những kết quả đạt được 33

1.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 34

1.3.2.1 Hạn chế 34

1.3.2.2 Nguyên nhân 35

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP 37

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI 37

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 37

2.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng phát triển Việt Nam 37

2.1.1 Cơ hội và thách thức 37

2.1.1.1 Những cơ hội 37

2.1.1.2 Những thách thức 38

2.1.2 Định hướng phát triển 39

2.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động đến 2020 39

2.1.2.2 Chiến lược phát triển hoạt động của VDB giai đoạn 2008 - 2010 40

2.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam 42

2.2.1 Các giải pháp chủ yếu 42

2.2.1.1 Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính 42

2.2.1.2 Xây dựng nhóm các chỉ tiêu về rủi ro về tài chính 43

2.2.1.3 Đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 44

2.2.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin 47

2.2.2 Các giải pháp bổ trợ 48

2.2.2.1 Thành lập bộ phận phụ trách thông tin khách hàng vay vốn 48

2.2.2.2 Xây dựng các phần mềm hỗ trợ 49

2.3 Kiến nghị 49

2.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 49

2.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 50

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch quan: 3 điểm; Có sai phạm chủ ý: 0 điểm. V. Uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước 1. Uy tín với nhà cung cấp trong nước 1.1. Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp: Luôn sòng phẳng trong quan hệ thanh toán: 2 điểm; Có lần thanh toán chậm nhưng do nguyên nhân khách quan: 1 điểm; Có lần thanh toán chậm do cố tình chiếm dụng vốn: 0 điểm. 1.2. Quan hệ, vị thế trong đàm phán với nhà cung cấp: Gắn bó, có khả năng đàm phán các điều khoản và điều kiện: 2 điểm; Ít có khả năng đàm phán các điều khoản, điều kiện: 1 điểm; Chịu áp lực của nhà cung ứng về các điều khoản mua hàng: 0 điểm. 2. Uy tín với nhà tiêu thụ trong nước 2.1. Việc giao hàng cho khách hàng: Luôn đầy đủ, đúng hạn: 2 điểm; Có lần giao hàng muộn nhưng do nguyên nhân khách quan: 1 điểm; Có lần giao hàng muộn do cố tình: 0 điểm 2.2. Quan hệ, vị thế trong đàm phán với khách hàng: Gắn bó, có khả năng đàm phán các điều khoản và điều kiện: 2 điểm; Ít có khả năng đàm phán các điều khoản, điều kiện: 1 điểm; Chịu áp lực của khách hàng về các điều khoản mua hàng: 0 điểm. 3. Uy tín với nhà nhập khẩu nước ngoài 3.1 Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu: Chiếm hơn 70% tổng doanh thu: 3 điểm; Từ 50% - 70%: 2 điểm; Từ 20 - 50%: 1 điểm; Dưới 20%: 0 điểm 3.2. Việc giao hàng cho khách hàng: Luôn đầy đủ, đúng hạn: 2 điểm; Có lần giao hàng muộn nhưng do nguyên nhân khách quan: 1 điểm; Có lần giao hàng muộn do cố tình: 0 điểm 3.3. Quan hệ, vị thế trong đàm phán với khách hàng: Gắn bó, có khả năng đàm phán các điều khoản và điều kiện: 2 điểm; Ít có khả năng đàm phán các điều khoản, điều kiện: 1 điểm; Chịu áp lực của khách hàng về các điều khoản mua hàng: 0 điểm. Căn cứ tổng số điểm của từng khách hàng, việc xếp hạng nội bộ khách hàng được thực hiện như sau: Tổng điểm Xếp hạng Từ 90 đến 100 A Từ 75 đến dưới 90 B Từ 60 đến dưới 75 C Từ 50 đến dưới 60 D Dưới 50 E 1.2.3.2 Các chỉ tiêu phân tích * Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả được vốn vay hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu: - Khả năng thanh toán tổng quát Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch trả nợ của đơn vị. - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ & ĐTNH Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại, khi hệ số này ở mức thấp sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn rủi ro không trả được nợ đúng hạn. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Hệ số này cho biết khả năng huy động nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong khoảng thời gian gần như tức thời. Hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Hệ số thấp khẳng định trong trường hợp rủi ro bất ngờ thì khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn thấp và không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ vay ngắn hạn. * Nhóm chỉ tiêu về tính ổn định và khả năng tự tài trợ - Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ = Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hệ số này phản ánh việc sử dụng vốn hợp lý của doanh nghiệp, hệ số này không được vượt quá 100%. Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an toàn, nếu hệ số này lớn hơn 100% cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư tài sản dài hạn bằng những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn, ví dụ như vay ngắn hạn, dòng tiền sẽ trở nên không ổn định, tiềm ẩn sự bất ổn định trong điều hành tài chính của doanh nghiệp - Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Hệ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu, những khoản đầu tư vào TSCĐ có thể được tái tạo như mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoảng thời gian dài để tái tạo, hệ số này càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của doanh nghiệp. - Hệ số nợ Hệ số nợ = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn vì nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn không phải hoàn trả, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này càng cao thì có một khả năng lớn là doanh nghiệp đang không thể hoàn trả các khoản nợ theo điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý. Trong trường hợp giải thể doanh nghiệp, hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ của chủ nợ. - Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD. Hệ số này cao thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. - Đánh giá sự hợp lý trong việc bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn của khách hàng: + Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = TSCĐ/Tổng tài sản (%) + Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ = TSLĐ/Tổng tài sản (%) Các chỉ số này cho biết tỷ trọng đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp, xu hướng biến động tổng tài sản qua các kỳ báo cáo, tính hợp lý trong việc bố trí về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần phải so sánh đánh giá việc tăng giảm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn có tương ứng với việc tăng giảm tài sản cố định, tài sản lưu động hay không, từ đó đánh giá việc bố trí cơ cấu nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn có hợp lý không. * Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời - Hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu Tổng tài sản Hệ số này phản ánh tính năng động của doanh nghiệp, cho biết tổng vốn đầu tư vào tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp đang thừa hàng tồn kho, sản phẩm hàng hóa không tiêu thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự. - Vòng quay hàng tồn kho (vòng/năm) Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng lớn khẳng định doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong SXKD của doanh nghiệp. Vòng quay thấp là do doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng cao hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Riêng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng lớn khi doanh nghiệp có quy mô hoạt động càng nhỏ. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân x 360 Doanh thu thuần Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp lớn sẽ có xu hướng nhỏ hơn. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh và càng khẳng định hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao. - Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho + Các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho thấy nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong năm. Chỉ tiêu càng lớn cho thấy nhu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. - Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần TSLĐ và ĐTNH bình quân Tỷ lệ này cho biết vốn lưu động được chuyển bao nhiều lần thành doanh thu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đồng vốn được sử dụng càng hiệu quả. Ngược lại tỷ lệ này thấp đi có thể là doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi, thừa hàng tồn kho, vay quá nhiều tiền so với nhu cầu thực sự) - Lợi nhuận trước thuế Ngân hàng phát triển Việt Nam có thể từ chối cho vay khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong nhiều năm. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng = Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng nguồn vốn bình quân - Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng vốn sử dụng Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng vốn sử dụng = Tổng lợi nhuận thuần Tổng nguồn vốn bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận trước thuế Doanh thu Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp SXKD càng có hiệu quả, ngược lại, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục. * Nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng - Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu năm sau - 1 Doanh thu năm trước - Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính = Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính năm sau - 1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính năm trước Đây là các tỷ số quan trọng phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu của doanh nghiệp. Nếu so với chỉ tiêu lạm phát mà chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu tăng mà lạm phát giảm hoặc không tăng thì mức độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt, số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Nếu so với mức độ tăng trưởng thị trường mà chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu nhỏ hơn thì có nghĩa doanh nghiệp đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và thị phần trên thị trường. - Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận = Tổng lợi nhuận năm sau - 1 Tổng lợi nhuận năm trước - Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính = Tổng lợi nhuận thuần năm sau - 1 Tổng lợi nhuận thuần năm trước Đây là chỉ số quan trọng để xem xét mức độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sức tăng trưởng của doanh thu đánh giá được mức tăng trưởng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. 1.2.4 Ví dụ minh họa Một doanh nghiệp có nhu cầu vay ngắn hạn 10.000.000.000, đồng (Mười tỷ đồng) để thu mua sắn lát xuất khẩu, doanh nghiệp được áp dụng hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH B Lĩnh vực kinh doanh: Chế biến mua bán hàng lương thực, nông, lâm thủy sản. Mua bán, đại lý hàng công nghệ phẩm, thực phẩm tiêu dùng. Mua bán bao bì, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng, xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, mủ cao su, xe máy, thiết bị, phụ tùng máy, phân bón, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. Căn cứ phân tích tài chính doanh nghiệp: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2007 và năm 2008. Các bước tiến hành phân tích tài chính Công ty TNHH B như sau: Bước 1: Cán bộ tín dụng thẩm định độ tin cậy, sự hợp lý, hợp lệ của các số liệu trên báo cáo tài chính do Công ty cung cấp. Bước 2: Lập các báo cáo phân tích: Cán bộ tín dụng nhập số liệu vào phần mềm tài chính Excell và cho ra bảng các chỉ số tài chính sau: TT Tên các chỉ số tài chính Năm 2007 Năm 2008 I Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1 Khả năng thanh toán tổng quát 1,76 1,52 2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,27 1,24 3 Khả năng thanh toán nhanh 0,16 0,11 II Nhóm chỉ tiêu về tính ổn định và khả năng tự tài trợ 1 Hệ số thích ứng tài sản dài hạn của TSCĐ 0,65 0,63 2 Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu 0,65 0,74 3 Hệ số nợ 1,31 1,91 4 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,43 0,34 5 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ (%) 28,07 25,04 6 Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ (%) 71,93 74,60 III Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lới 1 Hiệu quả sử dụng tài sản 9,18 7,99 2 Vòng quay hàng tồn kho 23,79 16,24 3 Kỳ thu tiền bình quân 7,28 4,91 4 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 1.165.450.428 3.454.725.674 TT Tên các chỉ số tài chính Năm 2007 Năm 2008 5 Vòng quay vốn lưu động 13,64 12,74 6 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng 0,12 0,11 7 Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng vốn sử dụng 0,08 0,12 8 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0,26 0,27 9 Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu 0,18 0,30 10 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,01 0,01 IV Nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng 1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 0,25 0,23 2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính 0,25 0,24 3 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 1,64 0,16 4 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính -0,02 0,09 Bước 3: Phân tích và lập báo cáo phân tích Sau khi phân tích tình hình tài chính của Công ty, cán bộ tín dụng đưa ra kết luận như sau: - Các chỉ số về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn qua 2 năm đều lớn 1 khẳng định Công ty có khả năng thanh toán đối với các khoản nợ bên ngoài, cụ thể là khả năng thanh toán đối với các khoản nợ ngắn hạn của Công ty được bảo đảm. Trong khi đó, khả năng thanh toán nhanh của Công ty còn thấp, nguyên nhân là do Công ty để hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ quá cao so với tổng giá trị tài sản ngắn hạn (năm 2007: hàng tồn kho chiếm tỷ lệ 58,39% tổng giá tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ 23,66% tổng giá trị tài sản ngắn hạn; năm 2007: hàng tồn kho chiếm tỷ lệ 73,89% tổng giá tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ 13,08% tổng giá trị tài sản ngắn hạn). - Các chỉ số về tính ổn định và khả năng tự tài trợ: Hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ qua 2 năm đều nhỏ hơn 100% cho thấy hoạt động SXKD của Công ty đang ổn định, Công ty sử dụng vốn hợp lý đó là đầu tư tài sản dài hạn bằng những nguồn vốn có kỳ hạn dài như vốn chủ sở hữu, vay dài hạn. Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu qua 2 năm ở mức trung bình, phản ánh Công ty có sự chủ động định đoạt về tài sản. Hệ số nợ năm 2007 là 131%, năm 2008 tăng lên 191%. Hệ số này cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty chưa tốt, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu chưa được đảm bảo, Công ty sử dụng chủ yếu vốn vay ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động SXKD: năm 2007 vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ 48,34% tổng nguồn vốn, năm 2008 vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ 48,32% tổng nguồn vốn. Hệ số vốn chủ sở hữu ở mức trung bình, năm 2008 lại giảm xuống so với năm 2007, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty trong hoạt động SXKD chỉ ở mức trung bình, hoạt động của Công ty phụ thuộc vào các nguồn huy động mà chủ yếu là vốn vay ngắn hạn. Tài sản lưu động của Công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với tổng giá trị tài sản, điều này tương đối hợp lý vì Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. - Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty năm 2008 có giảm sút so với năm 2007 nhưng khá tốt tuy. Bởi vì trong năm 2007 cứ 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ chuyển đổi thành 9,18 đồng doanh thu, năm 2008 cứ 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ chuyển đổi thành 7,99 đồng doanh thu. Điều này cho thấy Công ty đang sử dụng vốn đạt hiệu quả khá cao. Vòng quay hàng tồn kho qua 2 năm khá cao, cho thấy Công ty sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động. Số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt năm 2007 là 7,28 ngày, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 4,91 ngày, cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty khá cao. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2008 tăng cao so với năm 2007 cho thấy nguồn vốn vay ngắn hạn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vòng quay vốn lưu động qua 2 năm tương đối cao, cho thấy Công ty sử dụng vốn rất hiệu quả vì 1 đồng vốn lưu động năm 2007 được chuyển thành 13,64 đồng doanh thu, 1 đồng vốn lưu động năm 2008 được chuyển thành 12,74 đồng doanh thu. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua 2 năm đều thấp cho thấy Công ty SXKD chưa đạt hiệu quả cao, điều này thể hiện ở chỗ năm 2007: 1 đồng vốn sử dụng chỉ tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận trước thuế, 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận trước thuế, 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế; năm 2008: 1 đồng vốn sử dụng chỉ tạo ra 0,11 đồng lợi nhuận trước thuế, 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,27 đồng lợi nhuận trước thuế, 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế. - Các chỉ số về sức tăng trưởng: Năm 2008 tổng doanh thu của Công ty có tỷ lệ tăng trưởng là 0,23 lần so với năm 2007, doanh thu từ hoạt động SXKD chính có tỷ lệ tăng trưởng 0,24 lần so với năm 2007, điều này cho thấy Công ty đã có sự tăng trưởng tuy chưa ở mức cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận năm 2008 tăng hơn so với năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động SXKD chính tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động SXKD chính (0,90 lần/0,24 lần). Tóm lại Công ty có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu, quy mô hoạt động của Công ty rộng khắp trên tòan tỉnh và một số tỉnh khác, Công ty hoạt động ổn định, có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động có lãi qua nhiều năm liên tục, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, các chỉ số về khả năng thanh toán, về tính ổn định và khả năng tự tài trợ khá tốt. Đây là khách hàng tiềm năng, có nhu cầu về lưu động khá cao. 1.3 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam 1.3.1 Những kết quả đạt được Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả chủ yếu sau đây: - Phân tích tài chính doanh nghiệp đã được thực hiện theo một quy trình thống nhất từ khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng đến khi Giám đốc quyết định cho vay. Đây chính là một quy trình khép kín, các bước công việc đều đáp ứng cho một yêu cầu cụ thể. Nếu cán bộ tín dụng bỏ qua bất kỳ một bước nào trong quy trình sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thẩm định khoản vay. Tuy nhiên mỗi bước của quy trình đều phải dựa kết quả của bước trước và cơ sở cho bước sau. Mỗi bước của quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp đều áp dụng những phương pháp phân tích khác nhau hoặc tổng hợp các phương pháp khác nhau. - Trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp các yếu tố tài chính, phi tài chính được xem xét và đề cập đến một cách tổng hợp qua các biểu mẫu đơn giản và cụ thể đã giúp cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định khoản vay một cách nhanh chóng. - Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng phát triển Việt Nam rất đa dạng, phong phú do thuận lợi là Hội sở chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam đóng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, là nơi tập trung nhiều cơ quan Trung ương, các Bộ, ngành. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ bên ngoài, cán bộ tín dụng còn có thể cập nhập thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ các đơn vị bạn và từ chính mạng lưới các Chi nhánh rộng khắp trên cả nước của mình. - Ngân hàng phát triển Việt Nam đã có quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng nhằm đưa ra các chính sách khác nhau đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Phân tích tài chính doanh nghiệp được cán bộ tín dụng của Ngân hàng phát triển Việt Nam tiến hành bằng những phương pháp như: phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh và phương pháp chấm điểm. Tại thời điểm hiện nay, đó chính là các phương pháp thông dụng và hiệu quả nhất trong phân tích tài chính nói chung, nó cho phép cán bộ tín dụng sử dụng được những số liệu lịch sử, đánh giá được tình hình hoạt động của khách hàng, xác định được xu hướng phát triển trong tương lai. Thông qua quá trình phân tích các yếu tố phi tài chính còn cho phép cán bộ tín dụng đánh giá được khả năng lãnh đạo, tổ chức, uy tín của đội ngũ lãnh đạo trong công ty. 1.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 1.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được từ công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam kể trên, dựa vào những chỉ tiêu đã phân tích, ta thấy công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam vẫn còn những hạn chế, thể hiện qua các điểm sau: - Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp chưa được đầy đủ, mới chỉ tập trung chủ yếu vào các yếu tố định lượng, chưa chú ý đến các yếu tố định tính; mới chỉ đưa ra các chỉ tiêu mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá các chỉ tiêu. - Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp quy định đầy đủ các công việc phải làm, tuy vậy hiệu quả của mỗi công việc vẫn chưa cao dẫn đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp còn nhiều hạn chế thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn không giảm. - Chưa có phương pháp khai thác thông tin từ khách hàng một cách có hiệu quả, đôi khi làm cho khách hàng cảm thấy việc thẩm định hồ sơ quá phức tạp và mất thời gian. - Vẫn còn xảy ra hiện tượng thiếu thông tin, thông tin chưa chính xác, kịp thời. 1.3.2.2 Nguyên nhân Với những hạn chế nêu trên trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, nguyên nhân gây ra hạn chế đó có rất nhiều, bao gồm những nguyên nhân từ phía Ngân hàng phát triển Việt Nam và nguyên nhân từ môi trường bên ngoài. - Năng lực, phẩm chất và trình độ phân tích của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế đặc biệt là trình độ phân tích các báo cáo tài chính, về kiến thức hạch toán kế toán và kiến thức tổng hợp về thị trường. Việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên mới đã góp phần tạo ra một hình ảnh trẻ trung, năng động cho Ngân hàng phát triển Việt Nam nhưng những kiến thức, kỹ năng lấy thông tin từ khách hàng chưa được chú trọng và được đào tạo đã dẫn đến tình trạng các cán bộ tín dụng trẻ này trong quá trình làm tờ trình phân tích tài chính doanh nghiệp rất sơ xài, đôi khi gặp lúng túng, khó khăn trong kỹ năng phân tích. - Phương pháp phân tích được áp dụng hiện nay trong hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam là các phương pháp thông dụng và phổ biến nhất nhưng khi thực hiện các phương pháp này, cán bộ tín dụng gặp phải một số khó khăn trong việc chọn chỉ tiêu, định mức so sánh, đó là các ngành chưa có những định mức thống nhất cho từng loại công trình. Bên cạnh đó tuy phương pháp chấm điểm đối với khách hàng đã được áp dụng nhưng các chỉ tiêu chấm điểm đưa ra vẫn chưa được chuẩn xác. Các yếu tố định lượng đã được đề cập khá cụ thể nhưng các yếu tố định tính vẫn còn chưa được xem xét kỹ lưỡng. Khi xem xét các yếu tố định tính mới chỉ quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh mà chưa đi sâu tìm hiểu cụ thể về thị trường tiêu thụ của sản phẩm đó, các quy định của pháp luật có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh mặt hàng đó. - Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp cán bộ tín dụng phải tiến hành đầy đủ các bước trong quy định nhưng trong thực tế vẫn có một số bước không được thực hiện đầy đủ hoặc có thực hiện nhưng còn sơ sài, mang tính hình thức. Hiện nay, Ngân hàng phát triển Việt Nam chưa có quy định mục tiêu cụ thể cho từng bước của quy trình phân tích dẫn đến trong thực tế có một số khoản vay số liệu chưa được tìm hiểu kỹ, đưa ra kết luận chung chung hoặc không đưa ra kết luận cụ thể về tình trạng tài chính của khách hàng. - Nguồn thông tin tín dụng mà Ngân hàng phát triển Việt Nam thu thập được chưa thật hiệu quả. Những thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được hoặc được thông báo đến còn chậm, chưa thuận tiện. Hiện nay Ngân hàng phát triển Việt Nam chưa có một bộ phận chuyên trách hoặc một hệ thống thông tin chuyên biệt để cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn như khách hàng đã vay ở Chi nhánh nào và đã được duyệt hồ sơ hay đã bị từ chối, lý do từ chối, như thế mới đạt được sự thống nhất trong toàn hệ thống về chính sách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2552.doc
Tài liệu liên quan