Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly. 3
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 3
1.1.1 Lịch sử hình thành công ty 3
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty 3
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 5
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, chức năng trog công ty 7
1.1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty 8
1.1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty. 8
1.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của công ty. 9
1.1.4 Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. 10
1.2 Khái quát về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật trong thời gian qua. 12
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp và sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật 12
1.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường. 14
1.2.3 Tính tất yếu phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty 16
1.2.3.1 Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh 16
1.2.3.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm 16
1.2.3.3 Đầu tư nhằm mở rộng thị trường 17
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty 18
1.2.4.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 18
1.2.4.2 Nhóm các nhân tố khách quan 26
1.3 Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 26
1.3.1 Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty 26
1.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 29
1.3.2.1 Đầu tư tài sản cố định 32
1.3.2.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 34
1.3.2.3 Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ 36
1.3.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 37
1.3.2.5 Đầu tư cho hoạt động maketing 41
1.4 Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua 44
1.4.1 Các kết quả đã đạt được 44
1.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 56
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY 61
2.1 Phương hướng hoạt dộng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 61
2.1.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 61
2.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ trong thời gian tới. 63
2.2. Phân tích mô hình SWOT 65
2.2.1 Điểm mạnh của công ty 65
2.2.2 Điểm yếu 66
2.2.3 Cơ hội 67
2.2.4 Thách thức 68
2.3 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty 69
2.3.1 Giải pháp huy động và sử dụng vốn 69
2.3.1.1 Tăng cường khả năng huy động vốn 69
2.3.1.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn 71
2.3.2 Giải pháp nghiên cứu và phát triển thị trường 72
2.3.2.1 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường 72
2.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu 73
2.3.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 77
2.3.4 Giải pháp về quản lí 78
2.4 Một số kiến nghị 79
2.4.1 Kiến nghị với nhà nước 79
2.4.2 Kiến nghị với công ty 79
KẾT LUẬN 81
Tài liệu tham khảo 82
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho việc đầu tư hàng hóa tồn trữ là rất lớn, doanh nghiệp càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy môi lớn thì đòi hỏi lượng hàng hóa bổ sung phải càng nhiều. Do đó, một yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể cho từng thời kì. Mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các đối tác tin cậy trên thế giới, để bất cứ khi nào cần sản phẩm cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể đặt mua và cung cấp kịp thời cho khách hàng, tránh tình trạng khan hiếm hàng hóa. Từ đó có thể giảm việc đầu tư vào hàng tồn trữ, tiết kiệm được các khoản chí phí và dành những khoản tiết kiệm đó tiến hành đầu tư vào những khoản mục đầu tư khác, góp phần làm tăng thêm hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty trên cả thị trường trong nước và thế giới.
1.3.2.3 Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Vấn đề phát triển khoa học công nghệ, khuyến khích cán bộ công nhân viên nghiên cứu và cống hiến những phát minh khoa học được công ty chú trọng và được ghi trong điều lệ của công ty. Hàng năm, công ty luôn có quỹ dự phòng và các quỹ khen thưởng cho các cán bộ, công nhân viên của công ty có đóng góp hay sáng chế quan trọng. Năm 2008, là năm có nhiều đổi mới, để thích nghi với hoạt động kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật công ty đã mua sắm nhiều thiết bị hiện đại phát triển nghiên cứu khoa học và cử nhiều cán bộ công nhân viên của công ty sang nước ngoài học tập và nghiên cứu công nghệ của các loại máy móc thiết bị hiện đại đang có mặt trên thị truờng thế giới.
Cụ thể nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1.9: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đàu tư nghiên cứu triển khai khoa hoc và công nghệ
235
286
389
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
21,7
36,01
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng trên vốn đầu tư(%)
1,42
1,57
1,68
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.5: Tỷ trọng vốn cho hoạt động nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ
1.3.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực là đảm bảo cho dành thắng lợi trong cạnh tranh, cho quá trình quản lí doanh nghiệp và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty luôn có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và tuyển dụng lao động có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Việc đầu tư cho nguồn nhân lực có tác dụng hữu hiệu trong việc tăng cường kinh nghiệm làm việc, giảm bớt rủi ro trong đầu tư và trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác xuất phát từ nhu cầu phát triển khoa học công nghệ, trình độ của đội ngũ nhân viên cũng cần được nâng cao hơn để có thể tiếp cận được với những tiến bộ về kỹ thuật, nâng cao hơn nữa chất lượng trong công việc. Chính vì lí do đó mà đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong các nội dung đầu tư của Công ty.
Bảng 1.10: Tổng hợp số lao động chính của công ty
Đơn vị: Người
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lao động chính
25
27
28
Số lao động chính tăng thêm
-
2
1
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy có thể thấy, mặc dù là một công ty có quy mô nhỏ những công ty lại có một đội ngũ cán bộ đóng vai trò chủ chốt rất đông đảo, ít có công ty nào hoạt động cùng lĩnh vực có được. Tất cả các cán bộ, nhân viên trong công ty đều có trình độ học vấn cao, từ bậc đại học trở lên. Điều này tạo cho công ty có lợi thế to lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng năm công ty không phải mất chi phi cho việc đào tạo lại người lao động, có chăng chỉ là hình thức đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên trong công ty để có thể thích ứng với những sản phẩm mới có mặt trên thị trường và nằm trong danh mục sản xuất kinh doanh của công ty.
¨ Xét về tác phong thái độ và ý thức làm việc của nhân viên trong công ty. Trong thời gian qua, cùng với sự cố gắng nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đi cùng với nó là chế độ đãi ngộ của công ty đối với công nhân viên rất phù hợp, làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn an tâm công tác, tích cực lao động và cống hiến hết mình vì sự phát triển của công ty.
¨ Xét về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: Năm 2008 công ty đã tổ chức cho nhiều cán bộ đi học tập kinh nghiệm và nâng cao trình độ ở nhiều nước trên thế giới. Như vậy, có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết đều có trình độ cao đã qua đào tạo ở nước ngoài. Đây cũng là điểm đặc biệt và là thế mạnh của công ty trong việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 1.11: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số khoá đào tạo
5
4
7
Tổng kinh phí đào tạo
434
276
512
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-36,4
85,5
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
2,61
1,51
2,21
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty TNHH Hải Ly
Qua bảng số liệu có thể thấy so với số vốn đầu tư vào các khoản mục nhằm nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp thì trong vấn đề đầu tư nguồn nhân lực của doanh nghiệp phần chi phí đào tạo chiếm tỷ trọng khá cao so với các công ty trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp luôn chú trọng phát triển vấn đề con người, nhằm xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn và làm việc có hiệu quả hơn.
¨ Một trong những hoạt động đầu tư phát triển nữa xét trên góc độ phát triển nguồn nhân lực là trả lương đúng và đủ cho người lao động. Đây là nội dung đầu tư được công ty luôn quan tâm chú trọng hàng đầu. Hàng năm công ty dành nhiều tỷ đồng cho việc trả lương cho người lao động. Ngoài ra, công ty còn có quỹ khen thuởng cho người lao động, quỹ đầu tư cho cán bộ công nhân viên trong việc có công đóng góp những phát minh sáng chế quan trọng. Công ty thường trả lương vào ngày mùng 10 hàng tháng cho công nhiên viên và cố gắng trả lương với mức cao nhất có thể được, chính vì thế toàn thể cán bộ và nhân viên trong công ty rất yên tâm trong quá trình công tác với mức lương xứng đáng với những đóng góp của mình cho công ty.
Theo thống kê có thể thấy quỹ lương của công ty dùng vào việc chi trả lương cho công nhân và các chế độ khác là khá cao so với các công ty cùng ngành, có thể nói đây là một thành công lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2006 quỹ lương của công ty dùng vào việc chi trả cho công nhân viên khá cao đạt 1.650 triệu đồng, với mức lương này bình quân lương của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty là 5,289 triệu đồng/người. Năm 2007, quỹ lương tuy đạt 1.707 triệu đồng nhưng bình quân lương giảm, do quy mô nguồn nhân lực của công ty tăng lên. Năm 2008 nên kinh tế có nhiều khó khăn quỹ lương giảm mạnh nhưng tính đến 6 tháng đầu năm 2009 thì mức tăng thu nhập của công ty đã đạt 60% mức thu nhập cùng kì nên quỹ lương của công ty cũng được bổ sung, nâng cao dần mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
¨ Bên cạnh việc lập quỹ lương hàng kì cho công ty, hàng năm công ty đều có trích quỹ khen thưởng cho công nhân và quỹ dự phòng của công ty.
Bảng 1.12: Quỹ khen thưởng cho người lao động
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quỹ khen thưởng
242,533
134,455
65,236
Tốc độ tăng giảm liên hoàn(%)
-
-44,56
-51,48
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty TNHH Hải Ly
Năm 2006, năm 2007 là năm công ty có doanh thu khá cao, số lượng lao động còn ít do đó thu nhập bình quân đầu người rất cao (trên 5 triệu đồng). Với mức lương này không chỉ rất cao so với các doanh nghiệp trong nước mà ngay cả với các công ty nước ngoài cũng có rất ít công ty có mức lương bình quân đầu người cao như thế.
Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, mức lương của công ty bị cắt giảm nhiều nhưng so với các doanh nghiệp khác thì đây cũng là mức lương được đánh giá là khá cao của các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên một tín hiệu đáng mừng là trong khoảng 6 tháng đầu năm 2009, tổng quỹ lương dành cho việc chi trả cho công nhân viên đã tăng 60,1% so với 6 tháng cùng kì, mức lương bình quân đầu người tăng rất đáng kể và đạt mức 4,786 triệu đồng/người, đây là kết quả rất đáng mừng, là dấu hiệu tốt chứng tỏ nền kinh tế đang dần đi vào hồi phục, và chứng tỏ công ty đang đi vào hoạt động kinh doanh thuận lợi trong năm 2009.
¨ Công ty có chế độ chăm sóc sức khỏe đặc biệt cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty cũng tổ chức khám chữa bệnh định kì cho cán bộ công nhân viên vào cuối các quý trong năm, chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm đầy đủ cho người lao động với số tiền hàng năm lên tới hơn trăm tỷ đồng.
Theo kế hoạch của công ty, năm 2009 sẽ có nhiều đổi mới trong quản lí nguồn nhân lực của công ty. Các quỹ dự phòng, các quỹ tiền lương tiền thưởng sẽ được tăng cường. Dự tính vào năm 2009, công ty sẽ tăng quỹ dự phòng khoảng trên dưới 10 triệu đồng, quỹ khen thưởng của công ty sẽ trích theo phần trăm của quỹ lương là 3%, công ty sẽ thực hiện tốt tất cả những quy định, chính sách xã hội đã yêu cầu và đề ra cho các doanh nghiệp trong việc đãi ngộ với người lao động như cử cán bộ đi tham gia các khóa học về an toàn lao động, trang bị đầy đủ hệ thống phồng cháy chữa cháy, xây dựng nhà chăm sóc sức khỏe riêng và có tủ thuốc công cộng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Không những thế, năm 2009 công ty sẽ thực hiện phong trào thi đua giữa các thành viên trong công ty, có kế hoạch khen thưởng người có thành tích lao động xuất sắc, có cống hiến to lớn cho công ty, đồng thời cũng đưa ra hình thức kỉ luật nghiêm khắc với những sai phạm liên quan tới thái độ và ý thức hay an toàn về lao động.
Có thể nói hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty diễn khá mạnh mẽ. Nó góp phần quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển chung của cả doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố cạnh tranh tích cực cho doanh nghiệp.
1.3.2.5 Đầu tư cho hoạt động maketing
Hoạt động maketing là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Trên thực tế, hoạt động đầu tư phát triển hoạt động maketing của doanh nghiệp chủ yếu ở những lĩnh vực như quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, tham gia triển lãm hội chợ giới thiệu sản phẩm,…Những hoạt động này do phòng bán hàng hay maketing thực hiện. Cụ thể của hoạt động maketing trong công ty là: công ty đã xây dựng trang wed riêng cho công ty. Với việc đăng tải các hoạt động, các sản phẩm và giới thiệu chung về đặc điểm của từng sảm phẩm. Ngoài ra hoạt động maketimg của công ty còn diễn ra thông qua việc đăng kí bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm sản phẩm trong nước và cả nước ngoài…
Trong tương lai, theo kế hoạch, công ty sẽ mở rộng khả năng cung ứng sản phẩm tới tay khách hàng, thông qua dịch vụ bán hàng qua mạng. Đây là cách làm mới đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm trong tiếp thị sản phẩm, giao hàng cho khách hàng và hệ thống phương tiện vận chuyển hàng hoá…
Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vốn cho hoạt động maketing
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đầu tư cho hoạt động maketing
655,783
700,565
728,92
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
6,83
4,04
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng so với vốn đầu tư(%)
3,07
3,84
1,01
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.6: Tỷ trọng vốn đầu tư cho hoạt động maketing
Như vậy có thể thấy, số vốn đầu tư cho hoạt động maketing của công ty tăng theo từng năm, so với tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác thì tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động maketing chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2008, hoạt động maketing diễn ra mạnh mẽ, nguyên nhân xuất phát từ nhu cầu cần thiết là quảng bá sản phẩm tới tay người tiêu dùng và khi sức mua sản phẩm của năm tình hình tài chính khó khăn bị giảm thiểu, việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và giới thiệu những sản phẩm mới tới tay người tiêu dùng…
Những hoạt động maketing nhằm thúc đẩy khả năng thu hút khách hàng, bán hàng hóa, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trong năm 2008 có chi phí rất lớn, điều đó cũng xuất phát từ đặc điểm của các thiết bị, các sản phẩm mang tính khoa học cao, giá trị mỗi sản phẩm là rất lớn. Nhờ vào hoạt động maketing mà rất nhiều doanh nghiệp, các cơ quan, cá nhân có nhu cầu đã biết đến sản phẩm của công ty.
Tính đến đầu năm 2009, xét về lĩnh vực kinh doanh của công ty, công ty đã giới thiệu đến khách hàng hơn 70 loại sản phẩm thuộc các chủng loại và các nước khác nhau, bảo hộ cho 100% sản phẩm mà công ty đã đăng kí kinh doanh, công ty đã tham gia trên 30 cuộc triển lãm sản phẩm ở thị trường trong nước và thế giới, tiến hành đăng kí kinh doanh độc quyền một số sản phẩm sản xuất của công ty như các thiết bị y tế, các loại hóa chất… in ấn phẩm, phát tờ rơi với chi phi lên tới hàng trăm triệu đồng.
Bảng 1.14: Bảng thống kê chi phí cho hoạt động maketing năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Thời gian
Chi phí
1
Nâng cấp trang wed
Tháng 1
35
2
Thuê nhân viên tiếp thị
Tháng 1
10
3
In danh thiếp, logo sản phẩm
Tháng 3
30
4
Tham gia triển lãm hội chợ tại Hàn Quốc
Tháng 5
101
5
Quảng cáo sản phẩm tại một số siêu thị điện máy khu vực Hà nội
Tháng 8
25
6
Bảo hộ cho sản phẩm thiết bị quang phổ mới từ Mỹ
Tháng 9
255
7
Bảo hộ nhãn hiệu Vairan – Mỹ
Tháng 10
107
8
In tờ rơi và tiếp thị sản phẩm
Tháng 10
10
9
Giới thiệu thiết kế bộ sản phẩm tủ thuốc y tế
Tháng 11
15
10
Tiếp thị sản phẩm tại các trung tâm thương mại
Tháng 12
46
11
Tham gia triển lãm hội chợ điện máy toàn quốc
Tháng 12
95
Nguồn: phòng bán hàng công ty TNHH Hải Ly
Bên cạnh hoạt động quảng bá trực tiếp những sản phẩm của công ty trên các báo, các trang wed, các ấn phẩm, …Công ty còn tham gia các hoạt động xã hội quan trọng khác góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty như những hoạt động tình nghĩa: ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học của thành phố Hà Nội, cả công ty tham gia đóng góp 1 ngày lương để giúp đồng bào miền Trung bị lũ lụt thiên tai,…
Với những việc làm thiết thực đó, công ty đã góp phần từng bước đưa hình ảnh của công ty ra thị trường, tới tay người tiêu dùng và đặc biệt được xã hội biết đến với uy tín và thương hiệu đặc biệt.
Cụ thể được trình bày trong bảng thông kê sau:
Bảng 1.15: Các hoạt động xã hội của công ty năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Chi phí
1
Ủng hộ quỹ vì người nghèo
5
2
Ủng hộ quỹ khuyến học thành phố
5
3
Ủng hộ đồng bào lũ lụt
10
4
Các hoạt động từ thiện khác
5
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Trong những năm qua, công ty luôn chú trọng cho hoạt động đầu tư maketing, cụ thể từ năm 2006 – 2008 mức vốn đầu tư cho hoạt động này tăng liên tiếp.Tuy vậy nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng mức vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần tăng cường bổ sung nguồn vốn đầu tư vào hoạt động maketing cho sản phẩm của công ty sao cho nguồn vốn đầu tư cho hoạt động maketing phải chiếm một tỷ trọng hợp lí trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.4 Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua
Có thể nói rằng, trong thời gian qua nhờ nhận thức đúng đắn sự cần thiết của hoạt động đầu tư, nên công ty luôn chú trọng đầu tư theo các lĩnh vực, các hoạt động cần thiết, đặc biệt là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực của mình. Do đó công ty đã gặt hái được khá nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua và hơn thế nữa, vô hình chung những hoạt động đầu tư của công ty, đặc biệt là hoạt động đầu tư phát triển đã làm cho công ty tăng cường được sức cạnh tranh đáng kể của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bằng việc nhìn nhận lại cả quá trình hoạt động lâu dài thì có thể thấy được những thành quả mà công ty đã đạt được hay những mặt tích cực và cả những mặt hạn chế của công ty như sau:
1.4.1 Các kết quả đã đạt được
Chính nhờ hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh có mục đích, có chiến lược cụ thể của công ty mà trong những năm qua công ty đã cải thiện được rất nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, các thành tựu đó là một trong những nhân tố quan trọng giúp công ty ngày một kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Là một doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh về lĩnh vực thương mại, có thể nói yếu tố quan trọng hàng đầu là phải bán được sản phẩm, có bán được sản phẩm thì doanh thu mới cao, mà doanh thu có cao kết hợp với việc sản xuất tiết kiệm được chi phí thì lợi nhuận thu được của công ty chắc chắn cũng sẽ cao. Điều này sẽ giúp công ty có thêm vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư ở những lĩnh vực khác một cách đồng bộ hơn.
Đối với công ty TNHH Hải Ly, trong 3 năm trở lại đây, với sự đóng góp, xây dựng tích cực của toàn cán bộ, công nhân viên trong công ty, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước và trên thế giới và tuy chỉ được xếp vào loại công ty vừa và nhỏ ,cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế, song điều đáng nói ở đây là công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn và doanh thu của công ty tăng qua các năm. Trong 3 năm trở lại, đây công ty luôn kinh doanh có lãi, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, phát triển về mọi mặt và đạt được nhiều thành quả rất đáng tự hào. Dưới đây là các thành tựu cụ thể công ty đã đạt được trong một số năm gần đây:
¨Các kết quả về doanh thu
Từ năm 2006 – 2008 công ty luôn đạt chỉ tiêu doanh số dương. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nước phức tạp, song trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi và đạt chỉ tiêu đặt ra. Có được những kết quả này ngoài những hoạt động sản xuất tích cực ra thì không thể phủ nhận vai trò của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Chính hoạt động này đã góp phần làm cho doanh số của công ty không ngừng tăng qua các năm và đưa sản phẩm của công ty ngày càng tới gần hơn với khách hàng.
Căn cứ vào bảng số liệu ta có thể thấy, năm 2006 doanh thu của công ty đạt ở mức rất cao, điều này được giải thích bởi nguyên nhân là tình hình chung của nền kinh tế. Năm 2006 là năm tài chính sôi động, nền kinh tế phát triển nóng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi, các sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh mẽ, trong đó phải kể đến các mặt hàng phục vụ thiết bị y tế, các loại hóa chất sắc kí lỏng dùng trong phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ chức năng hồi phục…
Năm 2007, việc kinh doanh tiêu thụ hàng hóa của công ty bị chậm lại, lượng hàng tồn trữ tăng, các mặt hàng bán được chủ yếu là các thiết bị y tế và các loại máy móc phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Doanh thu năm 2007 chỉ đạt mức hơn 46 tỷ đồng, giảm hơn 45% so với năm 2006. Tuy nhiên với kết quả này công ty cũng vượt mức kế hoạch hơn 11 tỷ đồng chiếm hơn 23% tổng mức doanh thu.
Năm 2008, nền kinh tế đã bắt đầu hồi phục trở lại. Doanh thu của công ty tăng nhanh ở những tháng cuối năm, các mặt hàng được tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm chức năng, thiết bị y tế, máy móc phục vụ cho việc nghiên cứu… doanh thu đạt mức hơn 53 tỷ đồng, tăng 16,35% so với năm 2007, vượt mức kế hoạch hơn 13 tỷ đồng.
Bảng 1.16: Các kết quả về doanh thu của công ty trong những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Doanh thu
84.548
46.341
53.920
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-45,19
16,35
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Chỉ trong vòng 3 năm số lượng hợp đồng của công ty tăng rất đáng kể, lên tới hơn 1000 hợp đồng với các loại sản phẩm, hàng hóa, số lượng khách hàng mới tăng 25% so với lượng khách hàng cũ, lâu năm của công ty. Điều này cũng phản ánh kết quả của việc đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động maketing.
Mặc dù công ty hoạt động với nhiều chi nhánh, nhưng công ty chủ yếu tăng cường hoạt động đầu tư tại chủ sở chính của công ty đặt tại địa bàn Hà Nội, và doanh số kể trên chủ yếu là của công ty chính ở miền Bắc.
¨ Lợi nhuận
Đây là mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Lợi nhuận có cao thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và tiến hành các hoạt động đầu tư khác.
Trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi, điều đó được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1.17: Tình hình lợi nhuận của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận trước thuế
764,154
463,511
216,837
Lợi nhuận sau thuế
550,191
333,728
158,317
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-39,34
-52,56
Lợi nhuận tích lũy để lại cho đầu tư (lợi nhuận năm trước + lợi nhuận năm sau)
343,964
677,692
836,009
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy, mặc dù doanh số cao nhưng các chi phí bỏ ra của công ty rất lớn nên lợi nhuận của công ty trong những năm qua mặc dù làm ăn có lãi nhưng không cao. Mặt khác như đã nói, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn nên để duy trì hoạt động, công ty phải kết hợp hài hòa giữa các khoản thu và khoản chi của công ty, sao cho vừa đảm bảo lợi ích của cán bộ công nhân viên vừa từng bước đưa công ty thoát khỏi giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Đây là nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan nữa cũng xuất phát từ tình hình tài chính không ổn định nên đồng ngoại tệ có nhiều biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi của công ty, cho đến thời điểm này, nguồn hàng hóa mà công ty đang tiến hành kinh doanh chủ yếu là nhờ nhập khẩu mà có. Mỗi năm công ty nhập khẩu khoảng 75, 8% hàng hóa từ các nước tiên tiến trên thế giới, nên chi phí của nó khá cao. Thứ đến là lãi suất tiền vay mà công ty phải chịu từ các khoản nợ ngắn hạn có khi lên tới 18,5% (năm 2008), gây nhiều khó khăn cho việc hoàn trả lãi, làm tăng chi phí..
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho lợi nhuận tuy dương nhưng không tăng từ năm này so với năm kia. Mặc dù thế, điều đáng chú ý là lượng vốn tích lũy từ lợi nhuận để lại cho vốn đầu tư là rất lớn và tăng đều qua các năm.
Năm 2009, công ty dự kiến đạt doanh số hơn 100 tỷ đồng, chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra là hơn 2 tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2009 công ty đã đạt 68,7% kế hoạch đặt ra. Như vậy, kế hoạch mà công ty đặt ra để thực hiện là khả quan và có thể hoàn thành sớm hơn dự kiến.
¨Giá trị tài sản mới
Nhờ hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty được đổi mới mọi mặt, trong đó tài sản cố định của công ty không ngừng tăng lên, việc gia tăng tài sản mới này không những góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm cho môi trường làm việc, kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện
Dưới đây là bảng tổng kết giá trị tài sản mới được tăng thêm nhờ hoạt động đầu tư
Bảng1.18: Giá trị tài sản mới tăng thêm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị tài sản mới tăng thêm
1.145
956
1.436
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-16,5
50,2
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
¨ Hiệu quả hoạt động đầu tư
Có rất nhiều tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, tuy nhiên để thấy được rõ nét kết quả của hoạt động này chúng ta đi xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua theo bảng sau:
Bảng 1.19: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty
Đơn vị: triệu đồng; %
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn đầu tư thực hiện
16.565
18.254
23.135
Doanh thu
84.548
46.341
53.920
Doanh thu tăng thêm
-
-38.207
7.579
Giá trị tài sản mới tăng thêm
1.145
956
1.436
Doanh thu tăng thêm/tài sản mới tăng thêm
-
-39,96
5,28
Lợi nhuận
764,154
463,511
216,837
Lợi nhuận tăng thêm
-
-300,643
246,674
Lợi nhuận/ tài sản mới tăng thêm
0,667
0,48
0,15
Tài sản mới/vốn đầu tư thực hiện
0,069
0,052
0,062
Doanh thu tăng thêm/ vốn đầu tư thực hiện
-
-2,09
0,33
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Có thể rút ra kết luận từ bảng số liệu trên, là doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả của công ty đều tăng qua các năm trừ năm 2007. Như vậy, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua đã đóng góp kết quả cho hiệu quả và quá trình nâng cao vị thế của công ty về mọi mặt.
¨ Các khoản nộp ngân sách nhà nước
Việc đóng góp nghĩa vụ đối với nhà nước là việc làm bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào đóng góp càng nhiều, càng chứng tỏ nó đang hoạt động tích cực và đạt được hiệu quả cao.
Bảng 1.20: Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nộp ngân sách nhà nước
103,504
244,810
395,589
Tốc độ tăng giảm liên hoàn(%)
-
136,5
61,59
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu 1.7: tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty
Như vậy, mặc dù doanh thu và các khoản lợi nhuận của công ty bị giảm trong năm 2007, nhưng vẫn chứng tỏ công ty luôn kinh doanh có lãi, bằng việc đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nhà nước, tuân thủ theo đúng pháp luật. Năm 2008, các khoản đóng góp của công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26929.doc