MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Sự hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.3 Các điều kiện thanh toán quốc tế
1.1.4 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.5 Hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới các hoạt động thanh toán quốc tế
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
2.1 Khái quát về ngân hang thương mại cổ phần quân đội
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hang thương mại cổ phần quân đội
2.2.1 khái quát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại cổ phần quân đội
2.2.2 Kết quả từng phương thức thanh toán quốc tế
2.2.3 Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hang thương mại cổ phần quân đội
2.3 Nguyên nhân hạn chế tại ngân hang quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
2.3.1 Nguyên nhân khách quan
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan
ChươngIII: giài pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thuơng mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàn kiếm
3.1 Đánh giá một số mặt năng lực cạnh tranh của ngân hang
3.1.1 thực trạng thanh toán ngân hang hiện nay
3.1.2 chất lượng dịch vụ thanh toán
3.1.3 Biểu phí dịch vụ
3.1.4 Uy tín ngân hang
3.1.5 Mạng lưới chi nhánh quan hệ đại lý
3.1.6 Hoạt động Marketting
3.2 Phương hướng hoạt động của ngân hàng quân đội trong năm 2008
3.3 Giải pháp mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng quân đội
3.3.2 Hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ
3.3.3 Phối hợp giữa thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
3.3.4 Nâng cao trình độ ,nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
3.3.5 Tăng cường hoạt động tài trợ thương mại
3.3.6 Điều chỉnh biểu phí dịch vụ
3.3.7 Xây dựng lại quy chế và quy chế và điều kiện cho vay mở L/C
Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn kiếm.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ trên được thực hiện bởi ngân hàng chỉ định, thì sau khi hoàn tất nghiệp vụ, BCT thanh toán sẽ được chuyển giao về ngân hàng phát hành kèm theo yêu cầu bồi hoàn).
(7): Ngân hàng phát hành giao lại BCT thanh toán cho nhà NK và yêu cầu thanh toán bồi hoàn.
(8): Nhà NK kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng, thì hoàn trả tiền cho ngân hàng, nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho ngân hàng.
ưu nhược điểm:
Đối với nhà NK: Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở các chứng từ đại diện cho hàng hóa, những chứng từ đó chính là bằng chứng về quyền từ chối thanh toán nếu nhà XK trình ra những chứng từ không phù hợp với những yêu cầu đã nêu ra trong thư tín dụng
Đối với nhà XK: Bên XK có thể hoàn toàn tin tưởng vào sự thanh toán của ngân hàng mở tín dụng thư thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính rủi ro phá sản với nhà NK. Việc thanh toán diễn ra ngay khi nhà XK có khả năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh bình thường của bên bán.
Đối với ngân hàng: Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên cạnh việc cung cấp một phương thức an toàn nhất cho hoạt động thương mại quốc tế của khách hàng.
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.6.1 Các nhân tố khách quan
a) Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Một nước khó có thể phát triển nếu không có sự mở cửa giao lưu về mặt kinh tế nói riêng. Chính vì thế hoạt động ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng. Hoạt động ngoại thương càng phát triển sẽ làm phát sinh nhiều giao dịch và nhu cầu thanh toán cũng tăng lên. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
b) chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Một số chính sách nhà nước ban hành ra có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàn. Đặc biệt là các chính sách về ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến là các chính sách về ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế như: Chính sách thuế, kinh tế đối ngoại, chính sách về hàng hoá xuất nhập nhập khẩu.
Tuỳ theo từng thời kì khác nhau mà nhà nước áp dụng các chính sách vĩ mô khác nhau và tất nhiên hoạt động của các ngân hàng luân bị ảnh hưởng và phải điều tiết để phù hợp với các chính sách này. Ngoài ra, môi trường pháp lý của nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện thiết lập một hệ thống quy trình nghiệp vụ thống nhất trong thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng.
c)Áp lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy các ngân hàng luân đổi mới dịch vụ trong thanh toán, đổi mới công nghệ thanh tóan và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. Hầu hết các ngân hàng lớn và có bề dầy truyền thống thường chiếm được nhiều thị phần trong thanh toán quốc tế. Các ngân hàng nhỏ và mới đi vào hoạt động như các ngân hàng cổ phần thì thường chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng lớn và do vậy hoạt động thanh toán của họ gặp nhiều khó khăn.
1.1.6.2 Các nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế. Chiến lược về thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán, tuỳ thuộc vào chiến lược này ngân hàng có thể lựa chọn nhiều mục tiêu như lợi nhuận hay mở rộng thị phần thanh toán. Chiến lược về huy động vốn, về ngoại tệ có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán vì nó ảnh hưởng đến các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Hầu hết các mục tiêu này có mối quan hệ chặt trẽ với nhau nên các ngân hàng phải cân nhắc để đưa ra được một chiến lược về thanh toán quốc tế phù hợp.
b) Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của ngân hàng. Các ngân hàng luân cố gắng tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện tại và từng bước tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện tại và từng bước tạo lập uy tín với các khách hàng mới. Mỗi ngân hàng dựa trên khả năng và nguần lực của mình lựa chọn đối tượng khách hàng phù hợp. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phải điều chỉnh chi phí thanh toán, điều kiện bảo lãnh, ký quỹ cho phù hợp với các đối tượng khách hàng.
c) Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách hàng
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, cơ sở vật chất của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thanh toán, chất lượng dịch vụ, phí, điện phí. Một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ và hiện đại sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay để thực hiện được chức năng thanh toán quốc tế quốc tế, các ngân hàng phải đẩu tư rất lớn vào công nghệ ngân hàng tham gia vào các mạng lưới truyền tin như: SWIFT, Telix.
d) Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán.
Các thanh toán viên là ngưòi trực tiếp tham gia thực hiện các giao dịch thanh toán. Do vậy, đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí và tạo dựng được uy tín với các khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay , các ngân hàng luân chú ý công tác tuyển chọn và đào tạo các thanh toán viên quốc tế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐÔI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Khái quát về ngân hàng quân đội
2.1.1 Tổng quan về NHTMCP Quân đội
Tên giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Thành lập tại nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Giấy phép hoạt động
Số :0054/NH-GP,ngày 14 tháng 9 năm 1994
Giấy phép hoạt động ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp
Trụ sở
Số 3 Liễu Giai ,Ba Đình ,Hà Nội ,Việt Nam .
Công ty kiểm toán
Công ty TNHH KPMG Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội là một trong những ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam. Với phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất . . .
Tính đến ngày cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25% kế hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt.
bảng 2.1: kết quả hoạt động của ngân hàng tính đến ngày 31/12/2006
Đơn vị: tỷ đồng
Huy động vốn
112000
Lợi nhuận trước thuế
252
Tổng tài sản
13864
Dư nợ
62000
Nguần: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng – tài chính năm 2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Dự kiến, đến cuối năm 2007, mạng lưới chi nhánh của MB sẽ tăng lên con số 65.
Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của MB đã được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Trong vòng từ năm 2005 đến đầu năm 2007, gần 600 cán bộ, nhân viên đã được MB tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng. Bởi vậy, hiện nay hơn 1.000 cán bộ, nhân viên đang cống hiến và làm việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng. Dự kiến đến cuối năm 2007, con số này sẽ tăng lên 50-60%.
Cùng với số lượng nhân viên trẻ, dồi dào và có chuyên môn hoá cao, MB đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng với việc thành lập các công ty chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty Quản lý quỹ đầu tư Hà nội, tham gia góp vốn đầu tư các công ty trực thuộc đã hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị trường. Công tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải pháp tổng thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. MB luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý.
Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc đại gia đình Ngân hàng Quân Đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
bảng 2.2: Kết quả hoạt động của chi nhánh sau hai năm hoạt động
Tổng huy động vốn
700 tỷ đồng
Tổng số khách hàng giao dịch
4000 khách hàng
Doanh số thanh toán quốc tế
17 triệu USD
Dư bảo lãnh
90 tỷ đồng
Tổng lợi nhuận luỹ kế
15 tỷ đồng
Nguần: báo cáo tổng hợp ngân hàng quân đội
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
Giám đốc
Kho quỹ chính
Giao dịch viên
Phó giám đốc
bộ phận HT QHKH
bộ phận QH KHCN
bộ phận QH KHDN
b) chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp với các hoạt động cơ bản như: huy động vốn, cho vay ngắn trung và dài hạn: cho vay từ nguần hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp liên kết liên doanh với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, nội địa như: Visa, Mastercard, ATM; Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt…
Xác định rõ nhu cầu mỗi loại hình khách hàng là khác nhau, ngân hàng quân đội phân chia khách hàng của mình thành hai loại đối tượng chính là nhóm khách hàng doanh nghiệp và nhóm khách hàng cá nhân. Đồng thời trên nhiều cơ sở và thông qua tìm hiểu nhu cầu thị trường ngân hàng quân đội đã đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với mỗi nhóm khách hàng khác nhau của mình để thu hút và mở rộng phạm vi thị phần của mình.
2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
a) Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Bảng 2.4: cơ cấu nguần vốn huy động của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2007
Chỉ tiêu
Năm 2005(5t)
Năm 2006
Năm 2007
số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ %
số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ %
số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ %
* Theo loại tiền
- Vốn nội tệ
89
73
218
66.4
385
77
- Vốn ngoại tệ
33
27
110
33.6
115
23
*Theo kỳ hạn
- không kỳ hạn
12
10
28
8
52
10.4
- Có kỳ hạn
110
90
300
92
448
89.6
* Theo TPKT
- Tiền gửi dân cư
95
87
277
84.4
90
18
- Tiền gửi của các TCKT
26
23
50
15.24
408
81.6
- Tiền gửi của các TCTD
1
1
0.36
2
0.4
Tổng nguồn vốn
122
328
500
(Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội)
Trong công tác huy động vốn, đi đôi với việc triển khai các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như các chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà tặng nhằm thu hút khách hàng trên địa bàn.
Nguần vốn huy động tại chi nhánh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 trong năm tháng nguần vốn huy động của chi nhánh là 122 tỷ đồng . Năm 2006 là 328 tỷ đồng đến năm 2007 con số huy động đã là 500 tỷ đồng.
Huy động nguần vốn theo loại tiền: Năm 2005 trong 5 tháng tỷ lệ huy động vốn theo nội tệ và ngoại tệ là 77% và 23% đến năm 2006 tỷ lên này là 66.4% và 33.6% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này là 68% và 32% do ngân hàng một phần đã chuyển sang cơ cấu huy động tiền gửi ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế.
Huy động theo kỳ hạn: Nguần vốn ngắn hạn chiếm không quá 1o,4% nguần vốn trung và dài hạn là 90%, trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Điều này chứng tỏ chính sách lãi suất của ngân hàng đã thu hút được khách hàng và đảm bảo được an toàn cho người gửi.
Huy động theo thành phần kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức dân cư luan chiếm tỷ trọng cao, xấp xỉ 81%. Đó là do chính sách phát triển của ngân hàng hướng vào phục vụ đối tượng chủ yếu là dân cư.
b)Tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư
Ngân hàng quân đội đã xây dựng được mối quan hệ tốt với những doanh nghiệp nằm trong những ngành mũi nhọn, tham gia các chương trình đầu tư trọng điểm của nhà nước. Đồng thời với đó, ngân hàng quân đội cũng triển khai tiếp cận với các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực khác nhau có dự án khả thi. Tuy vậy ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm không chỉ đặt quan hệ với những khách hàng có dự án tốt mà còn cố gắng giữ mối quan hệ với các khách hàng gặp bất lợi. Ngân hàng luân cùng với khách hàng tìm giải pháp tháo gỡ, tư vấn giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục mở rộng, phát triển kinh doanh. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã liên tục tăng trưởng trong 10 năm hoạt động. Đồng thời để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế để bảo lãnh tín dụng và tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng các chương trình cho vay ưu đãi. Theo đó các doanh nghiệp được tổ chức quốc tế tư vấn miễn phí trong việc thiết lập, xây dựng dự án kinh doanh khả thi.
Dư nợ tín dụng của ngân hàng năm sau luân đạt mức tăng cao năm 2005 là 62 tỷ đồng năm 2006 là 10 tỷ đồng đến ngày 30/06/2007 là 170 tỷ đồng chỉ sau ba tháng trong năm 2007 tức là ngày 30/09/2007 con số này là 275 tỷ đồng có thể thấy rằng càng những ngày gần đây tỉ lệ tăng dư nợ của ngân hàng càng tăng với tốc độ cao. Chỉ trong ba tháng từ ngày 30/06/2007 đến ngày 30/09/2007 tỉ lệ này đã tăng là 62%. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm chưa đạt được mục tiêu đề ra do việc phát triển khách hàng mới chưa thực sự hiệu quả.
Nhìn một cách tổng quát, tổng dư nợ của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm tăng đều qua các năm. Năm 2005 trong năm tháng là 62 tỷ đồng, năm 2006 tổng dư nợ là 110 tỷ đồng, tăng 77.4 % so với 5 tháng năm 2005. Năm 2007 đến ngày 30/06/2007 con số này là 170 tỷ đồng tăng 54.5% so với năm 2006. Đến ngày 30/09/2007 tổng dư nợ tăng thêm 61.7% so với ngày 30/06/2007 để đạt tới con số 275 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn trong các năm 2005, 2006, 2007 luân cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn
Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh đã thực hiện tốt việc phân lại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
Bảng số liệu 2.5: tình hình nợ quá hạn
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
tổng dư nợ(tỷ đồng)
84
106
189
tổng dư nợ xấu(tỷ đồng)
0.25
0.014
0.17
tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ
0.29
0.013
0.089
Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm là khá thấp so với các ngân hàng khác. các khoản nợ quá hạn đều là các khoản rơi vào đối tượng khách hàng là các cá nhân. Nguyên nhân là do khách hàng tạm thời khó khăn trong vấn đề tài chính và chưa có khả năng trả nợ. Các khoản nợ này đưa vào nợ xấu và đã có hướng giải quyết với từng món vay.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm hầu như chưa bao giờ vượt quá 1%. Ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm không mạo hiểm cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có rủi ro cao và do vậy đã xây dựng một danh mục cho vay ít có nợ có vấn đề và thành tích này tự nó nói lên giá trị của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm. Đây là một điểm tích cực, nhưng điều này lại cho thấy chính sách cho vay thận trọng đang bỏ qua nhiều cơ hội và cũng có thể là rủi ro để caỉ thiện bảng cân đối kế toán và gia tăng hiệu qua hoạt động cuả ngân hàng. Thách thức trước mặt của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm là tìm kiếm những phương thức mới để cho vay nhiểu hơn nữa, bằng cách cân bằng giữa việc mở rộng cho vay và phòng ngừa rủi ro, và đẩy mạnh những thay đổi mà ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm vừa bắt đầu thực hiện gần đây trong lĩnh vực ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. Tiến trình này hiện nay đang là nhiệm vụ trọng tâm. Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh trong các lĩnh vực phi ngân hàng như quản lý quỹ, cho thuê tài chính, kinh doanh địa ốc, môi giới chứng khoán, kinh doanh vàng bạc đá quý, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đang xây dựng nền tảng cho chiến lược dài hạn hường tới một tập đoàn dịch vụ tài chính đa ngành.
c)kết quả kinh doanh ngoại tệ
Đây là hoạt động vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa mang lại vừa mang lại vừa nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng cho các giao dịch xuất nhập khẩu. Trong thời gian vừa qua thực hiện đề án tài cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, từng bước đổi mới, quản lý thống nhất về ngoại tệ và điều hoà lưu lượng tiền đã giúp ngân hàng khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tạo điều kiện mở rộng thị trường, tăng lượng khách hàng, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như uy tín của khách hàng.
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ
chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số mua vào(đã quy đổi VNĐ- tỷ đồng)
233
451( t ăng 93.5% )
804( t ăng 78,2%)
Doanh số bán ra (đã quy đổi VNĐ - tỷ đồng)
245
576
843
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội
Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh khá ổn định. Năm 2006 doanh số mua vào đạt 451 tỷ đồng tăng 93.3% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số mua ngoại tệ đạt 804 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm 2006. Doanh số bán ra và mua vào là xấp xỉ nhau.
Trong những năm qua hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế. Đến hết năm 2007 thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã đạt được bước phát triển đáng kể, trở thành nơi kết nối cung cầu và ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. So với năm 2006 hoạt động này diễn ra sôi nổi hơn. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng thương mại tăng nhanh, giao dịch với khách hàng tăng đáng kể. Điều đáng chú ý là giao dịch hoán đổi các đồng tiền giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước giảm hẳn. Điều đó chứng tỏ nguần tiền đồng và ngoại tệ mà các ngân hàng có được đã tương đối dồi dào, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
Mặc dù có những khó khăn nhất định trong công việc, nhưng được sự giúp đỡ của hội sở trong việc đổi mới quản lý khó khăn và vươn lên trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, chủ động được nguần ngoại tệ.
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.1 Khái quát hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
Cùng với những nỗ lực phấn đấu chung của toàn ngành, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng đã phục vụ tận tình, kiểm tra và tư vấn về thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp một lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng, thu hút được nhiều bạn hàng có uy tín cao, có tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng gặp khó khăn nhưng nhờ sự giám sát điều hành của ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên nên đến và tín nhiệm. Tính đến nay ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã xây dựng được một chỗ đứng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh tăng đều, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao.
Bảng 2.7 Số liệu thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm
(Đơn vị: triệu USD)
Chỉ tiêu
2006
2007
Doanh số thanh toán
19.5(100%)
25.5(100%)
L/C xuất khẩu
9.5(48,7%)
14.52(56,9%)
L/C nhập khẩu
0
0.4(1,5%)
Nhờ thu xuất khẩu
0
0.15(0,5%)
Nhờ thu nhập khẩu
0
0.93(3.6%)
TTR xuất khẩu
10(51,3)
9.1(35,6%)
TTR nhập khẩu
0
0.4(1,5%)
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội)
Trên cơ sở bảng số liệu trên, ta xây dựng biểu đồ này phản ánh tỷ trọng của từng phương thức thanh toán trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ L/C chiếm ưu thế hơn hắn hai phương thức cón lại. Cũng có thể lý giải được vì sao lại như thế vì trong thực tế L/C là phương thức thanh toán đảm bảo được sự an toàn cho các bên tham gia vào thanh toán không bên nào chiếm ưu thế hơn bên nào vì thế các nhà xuất nhập khẩu thường thích sử dụng hơn vì quyền lợi của họ. Phương thức thanh toán L/C luân chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Còn hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu do chưa hoàn thiện về một số mặt thường có lợi cho một trong các bên tham gia vì thế thường ít được sử dụng đến thường áp dụng cho các đối tác có sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên tỷ trọng của hai phương thức thanh toán này trong tổng số thanh toán quốc tế là khá ổn định và không thay đổi nhiều qua các năm.
Thuận lợi của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế chính là sự tự cân đối được nguần ngoại tệ, không phải phụ thuộc vào nhân tố bên ngoài. Sau hơn 10 năm hoạt động, ngân hàng đã có một số lượng khách hàng gắn bó: từ đó ổn định số lượng giao dịch và ổn định được cả nguần thu từ hoạt động này. Ngoài ra ngân hàng không những giữ vững, củng cố lượng khách hàng truyền thống mà còn mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng tiềm năng. Luân lắng nghe , phân tích, đánh giá những ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó từng bước hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ, đổi mới phong cách trong giao dịch với khách hàng. Điều này đã củng cố uy tín của ngân hàng trong con mắt khách hàng, tăng thị phần và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên do thị trường xuất nhập khẩu còn nhiều biến động các mặt hàng của một số khách hàng thường xuyên có sự thay đổi, thị trường cạnh tranh mạnh mẽ nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.2 Kết quả từng phương thức thanh toán
2.2.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
Khách hàng có yêu cầu chuyển tiền sẽ nộp vào ngân hàng một lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm: gồm các mục như dùng tài khoản nào để chuyển, chuyển theo hình thức nào ( bằng thư hay bằng séc); ngày giá trị, ngoại tệ, số tiền, người ra lệnh, người hưởng, ngân hàng người hưởng , nội dung thanh toán,…và kèm theo lệnh chuyển tiền là hợp đồng thương mại giữa các bên. Ngân hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách và đối chiếu giữa hợp đồng với lệnh chuyển tiền. Tất cả đều hợp lệ sẽ thực hiện chuyển tiền sang ngân hàng người hướng và báo nợ cho khách hàng. Và ngân hàng thực hiện thu phí chuyển tiền, mọi thao tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính và được in ra thành văn bản để thông báo đến khách hàng.
Ở phương thức này ngân hàng không mấy khi gặp rủi ro, do việc ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thực hiện chuyển tiền cho khách hàng và ngân hàng chỉ chuyển khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26609.doc