MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG 7
1.1 NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 7
1.1.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại. 7
1.1.2 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. 7
1.2 VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG. 9
1.2.1 Khái niệm và các loại hình tín dụng Ngân hàng. 9
1.2.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng. 11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 20
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH. 20
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank. 20
2.1.2 Khái quát về Chi nhánh Ba Đình. 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình. 22
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 24
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CN BA ĐÌNH. 29
2.2.1 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. 29
2.2.2 Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng. 30
2.2.3 Tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh. 33
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 37
2.3.1 Các kết quả đã đạt được. 37
2.3.2 Các hạn chế cần khắc phục. 39
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH BA ĐÌNH 42
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI. 42
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH. 43
3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ. 47
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ. 47
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 48
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á 49
KẾT LUẬN 50
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3082 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ đa năng, an toàn và tiện ích nhất.
SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán; … Triển khai thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking, Email Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
2.1.2 Khái quát về Chi nhánh Ba Đình.
SeABank Ba Đình được thành lập từ tháng 08/12/2005 với tiền thân là Phòng giao dịch 25 Quán Thánh. Mục đích ban đầu của chi nhánh Ba Đình khi mới được đưa vào hoạt động là nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng dân cư tại khu vực cũng như các tiểu thương kinh doanh tại hai chợ đấu mối Long Biên và Đồng Xuân. Từ tháng 12/2006 chi nhánh đã chuyển về số 14 Giang Văn Minh.
Ban đầu đội ngũ nhân viên của chi nhánh chỉ bao gồm 04 người: 01 Trưởng phòng giao dịch, 02 teller và 01 thủ quỹ. Qua 5 năm xây dựng và phát triển, chi nhánh Ba Đình đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm 26 người với 04 phòng ban và 01 phòng giao dịch trực thuộc. Tất cả đều có trình độ từ đại học trở lên.
Chi nhánh Ba Đình dưới sự lãnh đạo của ban Giám Đốc chi nhánh, và đội ngũ chuyên viên trẻ năng động, nhiệt tình trong công việc đã xây dựng nên văn hoá kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh.
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ba Đình được tổ chức như sau:
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG GD QUÁN THÁNH
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
Ban giám đốc
Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước, của ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị về các quyết định của mình.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
Nhiệm vụ kinh doanh
Xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích kinh tế, áp dụng các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án có nguồn vốn trong và ngoài nước.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ ngắn hạn.
Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp:
Nghiên cứu kinh tế trên địa bàn, đề xuất và xây dựng chiến lược huy động vốn, đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh của chi nhánh theo định hướng của ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm.
Xây dựng, theo dõi và quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng kế toán có nhiệm vụ
Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NH Đông Nam Á
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh trình ngân hàng TMCP Đông Nam Á phê duyệt.
Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp NSNN.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước
Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp thông tin theo quy định.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn là điều kiện cơ sở để một ngân hàng có thể thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh của mình. Một nguồn vốn huy động ổn định là điều kiện quyết định đến định hướng kinh doanh của ngân hàng, nó quyết định về quy mô của ngân hàng, chất lượng của hoạt động tín dụng, khả năng chi trả của ngân hàng, uy tín và khả năng cạnh tranh…
SeABank Ba Đình là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn tốt của NH TMCP Đông Nam Á – SeABank. Dù thời gian hoạt động chưa lâu nhưng chi nhánh đã thể hiện được vai trò hết sức quan trọng của mình trong việc thực hiện các chức năng như: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ dưới các hình thức chủ yếu sau:
Nhận tiên gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của mọi cá nhân và tổ chức đóng trên địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Huy động trái phiếu từ khách hàng.
Điều chuyển vốn giữa các chi nhánh cả trong và ngoài hệ thống.
Nhìn chung thì tổng nguồn vốn huy động được của SeABank Ba Đình liên tục tăng trong những năm gần đây với tốc độ cao. Điều này được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.
2.2 Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
2009
Q I&II 2009
KH 2009
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tổng nguồn vốn
136,7
172,3
146,5
300
Vốn không KH
7,4
5,41%
14,3
8,3%
16,1
11%
50
16,67%
Vốn có KH dưới 12 tháng
81,96
60%
92,1
53,45%
68,7
54,4%
180
60%
Vốn có KH trên 12 tháng
47,34
34,59%
65,9
38,25%
61,7
34,6%
120
23,33%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
Nguồn vốn không kỳ hạn
từ bảng trên ta thấy, vốn không kỳ hạn của chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Vốn không kỳ hạn ở đây là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Trong năm 2007, số tiền gửi KKH là 7,4 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 lượng tiền gửi KKH đã tăng lên đến hơn 14,3 tỷ đồng tương đương với mức tăng ấn tượng là 93,3%. Sang đến năm 2009, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm thì lượng tiền gửi này đã lớn hơn của cả năm 2008 là 1,74 tỷ đồng.
Mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng (5,41% năm 2007, 8,3% năm 2008 và 11% trong 2 quý đầu năm 2009) song vốn KKH là một nguồn vốn có chi phí huy động rẻ nhưng tính ổn định lại không cao nhưng sự tăng lên của nguồn vốn này là tất yếu vì cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường thẻ ATM, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã làm thay đổi tập quán thanh toán của người dân. Người dân và các tổ chức sử dụng ngày càng nhiều các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vì những tiện ích mà nó đem lại. Việc nguồn vốn không kỳ hạn tăng mạnh qua các năm thể hiện người dân và các tổ chức kinh tế ngày càng tin tưởng và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, từ đây ngân hàng nâng cao uy tín, vị thế, hình ảnh của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp ngân hàng có được một chỗ đứng vững chắc khi bước vào hội nhập.
Nguồn vốn có kỳ hạn.
Ta thấy rằng cơ cấu huy động vốn có kỳ hạn của Chi nhánh hầu như ít biến động qua các năm. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể dễ dàng rút ra nhận xét rằng: Nguồn vốn ngắn hạn dưới 12 tháng thường chiếm tỷ trọng khoảng 60% trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm khoảng 30% trong tổng cơ cấu nguồn vốn.
Sở dĩ có cơ cấu nguồn vốn như trên là do việc huy động vốn ngắn hạn sẽ làm cho Chi nhánh giảm thiểu được chi phí huy động hơn so với nguồn vốn trung và dài hạn. Mặt khác, Rất nhiều các dự án của Chi nhánh là các dự án ngắn hạn do đó điều này giúp Chi nhánh tránh được các khoản chi phí rất lơn do việc đem vốn trung và dài hạn đi đầu tư ngắn hạn.
Mặt khác, cũng phải nói thêm rằng, thời kỳ từ 2007 đến 2009 vừa qua, các ngân hàng đã liên tục thay đổi lãi suất huy động vốn, điều này ảnh hưởng nhiều đến tâm lỳ của người dân, họ sợ rằng nếu gửi dài hạn thì sẽ dễ bị thiệt khi lãi suất tăng mạnh trong thời gian vừa qua.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cũng như các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh chủ yếu chỉ là cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh.
Hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh được thực hiện dưới nhiều hình thức như: cho vay trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn, tài trợ tín dụng tiêu dùng, bảo lãnh, mở LC…
2.3 Cơ cấu sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
2009
Q I&II
KH
1.Tổng dư nợ tín dụng
92,2
67,17
114,3
300
2. Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn
16,3
17,63%
21,1
31,46%
65,7
57,5%
170
Trung hạn
42,1
45,66%
25,6
38,12%
28,2
24,67%
90
Dài hạn
33,8
36,71%
20,47
30,42%
20,4
17,83%
40
3. Dư nợ theo thành phần kinh tế
Cá nhân
29,6
32,1%
8,07
12,01%
8,9
7,79%
20
TNHH
26,5
28,47%
29,15
43,4%
26,6
23,3%
280
Cổ phần
36,1
39,43%
29,95
44,59%
78,8
68,91%
(Nguồn: bảng CĐKT và kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động lớn dư nợ tín dụng qua các năm. Trong năm 2007, tổng dư nợ tín dụng là 92,2 tỷ đồng thì sang đến năm 2008 sư nợ tín dụng chỉ còn lại là xấp xỉ 67,17 tỷ đồng (giảm đi 27,8%) . Điều này hoàn toàn tương ứng với thời gian khủng hoảng kinh tế trong năm qua khi mà lãi xuất cho vay liên tục tăng cao đồng nghĩa với việc các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ hạn chế đi vay để giảm thiểu chi phí nếu như không có nhu cầu quá cấp bách về vốn. Sang đến năm 2009, chủ yếu là trong quý II vừa qua, khi mà nền kinh tế nước ta bắt đầu có dấu hiệu hồi phục và người dân đã có những phản hồi tích cực về chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ thì dư nợ tín dụng của ngân hàng đã tăng trưởng trở lại, đạt mức tăng là 47,13 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 70,15%. Mặc dù trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt với nhau đề giành thị phần thì đây là một cố gắng không nhỏ của chi nhánh để khẳng định thị phần của mình và tiếp tục xây dựng quan hệ với khách hàng mới.
2.1.4.3 Kết quả kinh doanh.
2.4 Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm.
Đơn vị: đồng
2007
2008
Q I&II 2009
1.Doanh thu
29,879,554,155
29,925,440,908
9,625,852,168
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
29,477,439,778
29,508,408,726
7,935,695,381
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
356,988,742
380,291,454
1,502,509,942
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
45,125,635
36,740,728
187,646,845
2.Chi phí
26,985,512,000
27,237,423,624
7,913,907,429
Chi về huy động vốn
21,256,589,744
22,993,618,418
5,827,530,649
Chi về dich vụ thanh toán và ngân quỹ
43,940,098
9,245,955
31,812,310
Chi về KDNH
96,784,394
100,032,910
8,447,814
3.Lợi nhuận
2,894,042,155
2,688,017,284
1,711,944,739
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm)
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh, ta thấy rằng thu nhập chủ yếu của Chi nhánh là từ lãi của hoạt động tín dụng, ở đây bao gồm cả lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng khác và lãi từ cho vay. Doanh thu từ hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm từ 50 đến 60%, còn lại là doanh thu từ lãi tiền gửi. Chi phí chủ yếu của Chi nhánh là chi phí về huy động vốn, chiếm từ 70 đến 90% chi phí của Chi nhánh.
Năm 2007, lợi nhuận thuần của Chi nhánh đạt được là 2.894.042.155 đ nhưng sang đến năm 2008 thì lợi nhuân thuần chỉ còn 2.688.017.284 đ, đã giảm đi 206.024.871 đ, tưởng ứng với mức giảm là 7,1%. Đây là điều hoàn toàn dễ hiểu bởi vì trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn và biến động, chi phí huy động vốn tăng cao kéo theo lãi cho vay cũng vì thế mà tăng lên. Lãi xuất tiền gửi thì tăng làm cho chi nhánh tăng thêm chi phí trong khi các doanh nghiệp vì thấy lãi xuất vay vốn quá cao mà hạn chế vay do đó là cho giảm doanh thu của Chi nhánh. Sang đến đầu năm 2009, nhờ có chính sách hỗ trợ lãi xuất của chính phủ vì thế mà không chỉ giúp đỡ Chi nhánh mà còn giúp cho cả nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khó khăn. Chỉ trong vòng 2 quý đầu năm thì lợi nhuận đã đạt 1.711.944.739 đ, bằng 63,68% năm 2008.
Sau việc sụt giảm lợi nhuận năm 2008 và sự tăng trưởng trở lại trong đầu năm 2009 thể hiện được sự vững vàng trong chỉ đạo điều hành của ban giám đốc ngân hàng và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, dần đưa ngân hàng vào quỹ đạo hoạt động ổn định bất chấp áp lực cạnh tranh.
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CN BA ĐÌNH.
Những năm gần đây, khi nước ta đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, tuy nền kinh tế có những biến động không nhỏ trong thời gian qua, nó làm cho đời sống của người dân có nhiều ảnh hưởng tuy nhiên do nhu cầu ngày càng tăng của cuộc sống kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân chúng tăng lên, đặc biệt là dân cư ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố HCM...Lúc này, tín dụng tiêu dùng mới thực sự được quan tâm và có điều kiện để phát triển.
Được sự chỉ đạo và hướng dẫn của SeABank, Chi nhánh Ba Đình đã triển khai thực hiện tín dụng tiêu dùng và đạt được những kết quả nhất định ban đầu.
2.2.1 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hình thức tín dụng, vì vậy mà quy trình cho vay cũng tương tự như quy trình cho vay tổng quát, bao gồm các bước sau:
Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Nhân viên tín dụng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ của khách hàng xin vay sau khi đã xem xét thấy rằng hợp lệ và đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu.
Ngân hàng tiến hành thẩm định: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra các thông tin về khách hàng như địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi tác, lịch sử tín dụng của khách hàng với ngân hàng, mục đích vay vốn, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo nếu có.
Quyết định tín dụng: Sau khi kiểm tra,xem xét các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng trình lên trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc để quyết định mức cho vay.
Ký hợp đồng tín dụng và lập kế hoạch giải ngân: Được sự đồng ý của ban giám đốc và trưởng phòng tín dụng, sau một thời gian nhất định, cán bộ tín dụng sẽ ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và lập kế hoạch để tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Kiểm tra,giám sát,thanh lí hợp đồng tín dụng và xử lí rủi ro:sau khi giải ngân,cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng vốn,tình hình trả nợ,liệt kê ,thông báo các khoản nợ trễ hạn cho khách hàng.Khi khách hàng chưa trả được nợ thì cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng trả nợ.
2.2.2 Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng.
Nắm bắt nhu cầu của khách hàng và cũng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, SeABank đã đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng như: “Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ, công nhân viên”, “Cho vay mua ô tô”.cho vay mua nhà”… Đây chính là các sản phẩm có doanh thu lớn , chiếm đa số trong các sản phẩm vay tiêu dùng của Chi nhánh.
2.2.2.1 Cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên.
Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn.
Là các cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ hoặc 60 đối với nam, đang làm việc, nhận lương hàng tháng và nhận lương toàn bộ qua tài khoản của SeABank.
Các cá nhân làm việc hưởng lương phải có ít nhất 06 tháng đang làm việc tại đơn vị đang công tác.
Không có lịch sử nợ xấu tại SeABank và các tổ chức tín dụng khác.
Mục đích vay: Vay tiêu dùng, không cần chứng minh việc chi tiêu.
Thời hạn vay: Tối thiểu 06 tháng và tối đa là 60 tháng đối với khách hàng VIP, cán bộ nhận viên SeABank hoặc 48 tháng đối với các khách hàng tiêu chuẩn.
Mức cho vay: Tối thiểu là 5 triệu, tối đa là 500 triệu. Mức cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
Tài sản đảm bảo: Không yêu cầu tài sản đảm bảo.
Lãi suất cho vay: Căn cứ theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng cộng thêm với biên độ từ 0,4% đến 0,45% tháng tùy theo thời hạn vay, đối tượng vay và mức độ rủi ro của khoản vay.
2.2.2.2 Cho vay mua nhà.
Các gói sản phẩm.
Cho vay mua nhà thuộc dự án.
Cho vay mua nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Cho vay xây dựng sửa chữa nhà.
Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn.
Là các cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
Có thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho SeABank.
Có vốn tự có tham gia và việc mua bán nhà.
Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
Mục đích vay: Hỗ trợ việc mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà.
Thời hạn vay: Tối đa 240 tháng đối với khách hàng mua nhà và 120 tháng đối với khách hàng xây dựng hoặc sửa chữa nhà.
Mức cho vay: Căn cứ theo nhu cầu thực tế, khả năng thanh toán, số vốn tự có và tối đã 70% giá trị tài sản đảm bảo của bên thứ ba.
Tài sản đảm bảo: Được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3 và theo các quy chế đảm bảo tiền vay của SeABank.
Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng công thêm với biên độ 5% đến 6%/năm.
2.2.2.3 Cho vay mua ôtô.
Đối tượng khách hàng và điều kiện vay vốn.
Là các cá nhân, hộ gia đình có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, không có lịch sử nợ xấu tại SeABank hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Có khả năng tài chính ổn định và thu nhập thường xuyên, đủ khả năng trả nợ gốc và lãi định kỳ cho SeABank.
Có vốn tự có tham gia và việc mua bán nhà.
Không thuộc đối tượng có nguồn thu nhập phụ thuộc trên 80% và xe mua.
Khách hàng mua bảo hiểm vật chất 100% cho chiếc xe và chuyển quyền thụ hưởng cho SeABank (trường hợp TSĐB được hình thành từ vốn vay).
Mục đích vay: Mua ô tô mới 100% có nguồn gốc hợp pháp hoặc nhập khẩu nguyên chiếc.
Thời hạn vay
+ 48 tháng đối tài sản đảm bảo là chính chiếc xe mua.
+ 60 tháng đối với tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc giấy tờ có giá.
Mức cho vay: Mức cho vay tối đa = K x Giá trị TSĐB
Hệ số K được xác định như sau:
K = 0,7 nếu TSĐB là chính chiếc xe mua hoặc bất động sản.
K = 0,9 nếu TSĐB là giấy tờ có giá.
Tài sản đảm bảo:
Chính chiếc xe hình thành từ vốn vay.
Tài sản thế chấp khác của người vay.
Tài sản thế chấp của bên thứ 3.
Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng công thêm với biên độ 6%/năm
2.2.3 Tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.
2.2.3.1 Tình hình doanh số tín dụng tiêu dùng.
Việc đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh SeABank Ba Đình được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số TDTD, chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động TDTD tại chi nhánh trong 1 năm. Bởi vậy, nếu trong năm doanh số TDTD của chi nhánh lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động TDTD của Chi nhánh đang được mở rộng.
2.5 Bảng doanh số tín dụng qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
QI&II 2009
KH 2009
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng %
Số tiền
Tăng trường %
Số tiền
Tổng doanh số TD
129,3
73,4
-43,22%
126,5
72,36%
390
Doanh số TDTD
16,3
6,9
-57,68%
7,48
8,48%
45
Tỷ trọng
12,61%
9,4%
5,92%
11.54%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm)
Từ bảng trên ta thấy, doanh số tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh đã giảm đi rất nhiều trong năm 2008, trong 2 quý đầu năm 2009 này thì doanh số TDTD đã tăng lên và lớn hơn cả năm 2008.
Xét về sự tăng trưởng doanh số.
Trong năm 2007, doanh số TDTD là 16,3 tỷ, sang đến năm 2008 thì doanh số này đã giảm đi chỉ còn 6,9 tỷ tức là đã giảm mất 9,4 tỷ tương đương với mức giảm là 57,68%.
Đến 2 quý đầu năm 2009, doanh số TDTD đã tăng trưởng trở lại và đạt mức 7,48 tỷ tuy nhiên thì mức tăng trưởng so với năm trước còn khá khiêm tốn là 0,59 tỷ đồng tương ứng với mức tăng trưởng là 8,48%.
Xét về sự tăng trưởng tỷ trọng.
Trong năm 2007, tỷ trọng của TDTD là 12,61%, đến năm 2008 thì nó chỉ còn là chiếm 9,4% trong tổng doanh số tín dụng.
Sang đến 2 quý đầu năm 2009, tỷ trọng này lại tiếp tục giảm sút khi chỉ còn lại có 5,92% tức lả lại tiếp tục giảm đi 3,48% tỷ trọng.
Nguyên nhân của sự sụt giảm về doanh số và tỷ trọng của TDTD có thể gồm các nguyên nhân sau đây:
Từ giữa năm 2007 và cho đến gần cuối năm 2008, lãi xuất cho vay của ngân hàng tăng cao làm cho người dân đã hạn chế vay để đáp ứng các nhu cầu tăng lên của cuộc sống. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân không nhỏ khác là lạm phát cao và việc điều chỉnh về thuế đánh vào ô tô của chính phủ đã đẩy giá cả tất cả các mặt hàng đều tăng lên tróng mặt. Có thể kể đến những mặt hàng tăng mạnh về giá như vật liệu xây dựng, ô tô. Doanh số TDTD phụ thuộc rất lớn vào 2 khoản mục đó là cho mua, sửa chữa nhà và vay mua ô tô. Khi giá cả của chúng tăng lên quá cao làm cho người dân trở nên e dè hơn khi ra quyết định tín dụng.
Sang đến năm 2009, khi mà khủng hoảng kinh tế đang dần qua đi, nền kinh tế nước qua đã bắt đầu có tín hiệu hồi phục thì tín dụng tiêu dùng cũng không nằm ngoài lề. Giá cả của rất nhiều mặt hàng đã hạ rất nhiều so với năm trước,lãi xuất cho vay đã giảm đi rất nhiều nên cũng đã tạo điều kiện phần nào cho người dân được tiếp cận với tín dụng tiều dùng được nhiều hơn.
Ta thấy rằng, kế hoạch về doanh số tín dụng và tín dụng tiêu dùng mà ban giám đốc đặt ra là khá cao, khả năng mà chi nhánh có thể đạt được là rất khó khăn. Tuy nhiên, những con số mà ban giám đốc đặt ra ở trên không phải là không có cơ sở mà nó hoàn toàn dựa trên cơ sở là sự hồi phục của nền kinh tế nước ta trong năm nay. Hi vọng rằng chi nhánh sẽ đạt được những kết quả khả quan nhất
2.2.3.2 Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng.
Để đánh giá việc mở rộng TDTD tại chi nhánh, bên cạnh chỉ tiêu doanh số TDTD người ta còn sử dụng chỉ tiêu dư nợ TDTD
2.6 Bảng tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng qua các năm.
Đơn vi: tỷ đồng
2007
2008
Q I&II 2009
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng
Số tiền
Tăng trưởng
Tổng dư nợ TD
92,2
67,17
-27,15%
114,3
70,17%
Dư nợ TDTD
12,7
5,87
-53,78%
7,01
19,42%
Tỷ trọng
13.86%
8,74%
6,13%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm)
Cũng giống như doanh số TDTD, dư nợ của TDTD cũng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh.
Xét tăng trưởng dư nợ TDTD.
Năm 2007, dư nợ TDTD của Chi nhánh là 12,7 tỷ. Đến năm 2008 thì dư nợ TDTD chỉ còn 5,87 tỷ, tưc là đã giảm mất 53,78% so với năm 2007, tương ứng với mức giảm là 6,92 tỷ.
Sang đến năm 2009 thì dư nợ TDTD đã tăng trưởng trở lại, đạt mức tăng trưởng là 19,42% so với năm 2008 tưởng ứng với mức tăng là 1,14 tỷ.
Xét tăng trưởng về tỷ trọng.
Từ bẳng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ trọng của dư nợ TDTD ngày càng giảm. Năm 2007 dư nợ TDTD chiếm 13,86%, sang đến năm 2008 thì còn 8,74%, cuối cùng sang đến đầu 2009 thì chỉ còn lại là 6,13%.
Nguyên nhân của việc tăng trưởng âm trong dư nợ TDTD ở năm 2007 và 2008 như đã trình bày ở trên phần lớn là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên đến năm 2009, chúng ta cần phải đề cập thêm đến nhân tố cực kỳ quan trọng trong góp phần làm tăng trưởng trở lại của TDTD là việc ban hành QĐ-1153-09-TGĐ ngày 11/05 vừa qua của Tổng giám đốc về quy chế cho vay tiêu dùng. Điểm nhấn quan trọng nhất trong quyết định này chính là quy định “không cần tài sản đảm bảo để thế chấp”. Điều này đã mở ra một cơ hội rất lơn cho các cán bộ, viên chức có khả năng trả nợ đảm bảo và nhu cầu mua sắm nhưng không đảm bảo điều kiện về tài sản bảo đảm có thể được thỏa mãn nhu cầu chính yếu trong cuộc sống của mình với chi phí hợp lý nhất. Đây chính là nhân tố tích cực nhất trong hoàn cảnh mà nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn hồi phục.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng về tỷ trọng TDTD đã không theo kịp với tốc độ tăng trưởng của dư nợ TDTD. Điều đó thể hiện rằng tốc độ mở rộng TDTD của Chi nhánh còn thấp, tỷ trọng của TDTD vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng TD của Chi nhánh.
2.2.3.3 Tình hình doanh thu từ tín dụng tiêu dùng.
Bên cạnh các yếu tố đã nêu ở trên thì một trong những yếu tố quan trọng khác thúc đẩy việc ngân hàng có đẩy mạnh việc phát triển tín dụng tiêu dùng hay không chính là doanh thu từ hoạt động tín dụng tiêu dùng. Có thể nói rằng, đây chính là động lực quan trọng nhất để ngân hàng quyết định về mở rộng tín dụng tiêu dùng.
2.7 Bảng tình hình doanh thu từ tín dụng tiêu dùng
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
2009
Số tiền
Số tiền
Tăng trưởng
Số tiền
Tăng trưởng
Doanh thu từ HĐ cho vay
16,79
16,2
-3,51%
4,27
Doanh thu từ HĐ TDTD
2,71
1,54
-43,17%
0,73
Tỷ trọng của TDTD so với doanh thu từ HĐ cho vay
16,14%
9,5%
17,09%
Tổng doanh số TD
129,3
73,4
-43,22%
126,5
72,36%
Doanh số TDTD
16,3
6,9
-57,68%
7,48
8,48%
Tỷ trọng doanh số TDTD so với tổng doanh số TD
12,61%
9,4%
5.92%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu từ TDTD có nhiều biến động, cụ thể như sau:
Năm 2007, doanh thu từ TDTD là 2,71 tỷ đồng, chiếm 16,14% doanh thu của Chi nhánh, trong khi đó tỷ trọng về doanh số TDTD chỉ chiếm 12,61%
Năm 2008, doanh thu từ TDTD chỉ còn 1,54 tỷ đồng tương ứng với mức sụt giảm là 43,17%0, chiếm 9,5% doanh thu của Chi nhánh, tỷ trọng về doanh số TDTD chiếm 9,4% tổng doanh số tín dụng.
Trong 2 quý đầu năm 2009, doanh thu từ TDTD đã tăng trường mạnh trở lại, chiếm 17,09% tương đương với mức doanh thu là 0,73 tỷ đồng, doanh số TDTD chiếm tỷ trọng chỉ 5,92%.
Nhìn vào tỷ trọng về doanh thu của TDTD và tỷ trọng về doanh số TDTD ta thấy được những con số thật đáng mừng. Tốc độ tăng về tỷ trọng của doanh thu TDTD tăng nhanh hơn tốc về tỷ trọng doanh số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Ba Đình.DOC