Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 2

I/Cơ sở lý luận 2

1/Lý luận chung về đầu tư 2

1.1/Khái niệm về đầu tư: 2

1.2/Các loại hình đầu tư 2

2/Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư 3

2.1/Khái niệm chung về dự án đầu tư 3

2.2/Thẩm định và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng 3

2.3/Yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư 3

2.4/Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư 4

2.5/Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 5

1.3/Tình hình hoạt động chung 10

2/Thực trạng công tác thẩm định 19

2.1/Quy trình và nội dung thẩm định áp dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 19

2.1.1/Quy trình thẩm định 19

2.1.2/Nội dung thực hiện 19

2.2/Minh hoạ cụ thể về công tác thẩm định tại ngân hàng qua dự án đầu tư 22

2.2.1/Thẩm định tư cách khách hàng: 23

2.2.2/Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 25

2.2.3/Thẩm định tình hình tài chính 29

2.2.4/Quan hệ với các tổ chức tín dụng 32

2.2.5/Nhu cầu của khách hàng: 34

2.2.6/Thẩm định dự án: 37

2.2.7/Tài sản đảm bảo: 42

2.2.8/Cân đối nguồn và nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng sau khi đầu tư thêm 10 xe: 43

2.2.9/Về lãi suất cho vay 44

3/Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 53

3.1/Những mặt tích cực đã đạt được 53

3.2/Những mặt hạn chế còn tồn đọng 56

3.3/Một số nguyên nhân chủ yếu 57

Chương 2:Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình 61

I/Một số giải pháp về việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 61

1/Một số giải pháp về quy trình thẩm định tại ngân hàng 61

1.1/Ngân hàng cần hoàn thiện và nâng cao hệ thống tổ chức quản lý điều hành và thực hiện thẩm định. 61

1.2/Ngân hàng cần đa dạng hoá phương thức cho vay cũng như đơn giản thủ tục cho vay 62

1.3/ Ngân hàng cần xây dựng quy trình và nội dung thẩm định cho các loại dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực khác nhau. 63

1.4/Ngân hàng cần phải nâng cao trong công tác thực hiện đảm bảo tiền vay. 64

2/Một số giải pháp về nội dung thẩm định tại ngân hàng 65

2.1/Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định trong ngân hàng. 65

2.2/Nâng cao chất lượng công tác thu thập phân tích thông tin về dự án và khách hàng của ngân hàng. 66

2.3/Nâng cao công tác quản trị rủi ro và tái thẩm định của ngân hàng 67

3 /Một số nhóm giải pháp về nhân tố con người. 68

II/Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng nói chung và ngân hàng An Bình nói riêng 70

2.1/Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 70

2.2/Kiến nghị với ngân hàng 72

Kết luận 74

Tài liệu tham khảo 75

 

 

 

docx77 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tên công ty(như đã trình bày ở trên) nhưng công ty vẫn phải trích doanh thu để trả chi phí mà không tính vào chi phí công ty.Chính vì lí do trên nên kết quả hoạt động của công ty thực tế còn lớn hơn nhiều -Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là 43,5% *Nguồn vốn Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.Cụ thể theo báo cáo tại thời điểm 31/12/2005 như sau: -Tổng số vay dài hạn của Công ty là 4.394.600.000 đồng chiếm 67% trên tổng nguồn vốn của Công ty.Các khoản vay dài hạn của Công ty một phần dư nợ còn lại của khoản vay trả góp tại ngân hàng An Bình và thuê mua tài chính để thực hiện dự án kinh doanh 80 xe taxi. -Tổng số vay ngắn hạn của công ty là 111.230.000 đồng chiếm 2 % tổng nguồn vốn của Công ty là khoản vay ngắn hạn Công ty TNHH Thuận Thành để thực hiện việc đầu tư ban đầu của công ty. -Trong 5.914.234.107 đồng hạch toán vào giá trị tài sản của công ty là của 21 xe ô tô (20 xe Matiz và 01 xe khách),10 xe ô tô thuê mua tài chính. -Qua sổ theo dõi tình hình tài chính của Công ty thì nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn góp cổ phần của Công ty hiện nay là 1.250.000.000 VND -Như vậy hệ số nợ của Công ty là 70%(tỷ suất tự tài trợ là 30%).Có thể thấy với dự án đầu tư phương tiện vận tải để kinh doanh taxi thì hệ số nợ như trên ở mức hợp lý đặc biệt khi các xe của Công ty đều được đầu tư mới 100% *Tài sản (sử dụng vốn) Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình và các khoản tiền mặt .Chi tiết cụ thể như sau: -Tài sản cố định của công ty hầu hết là 39 xe ô tô Matiz,01 xe ô tô khách nhãn hiệu HoangTra và các thiết bị văn phòng thiết bị hỗ trợ thông tin.Hiện nay giá trị tài sản cố định công ty xấp xỉ 6,8 tỷ đồng tuy nhiên theo giám đốc công ty cho biết trong số đó có một số tài sản của công ty đã bỏ tiền chi trả nhưng không có chứng từ hạch toán như lắp đặt cột ăng ten bộ đàm,xe đứng tên Công ty TNHH Vương Gia…Do đó giá trị hạch toán sổ sách của công ty chỉ vào khoảng 6 tỷ đồng Công ty vừa trong giai đoạn đầu tư và vận hành nên phát sinh tiền mặt và tiền gửu ngân hàng là tương đối lớn.Hầu hết Công ty đều duy trì một lượng quỹ tiền mặt nhất định,số còn lại đều để giao dịch tại ngân hàng An Bình .Phát sinh nợ tiền mặt từ đầu năm 2005 đến nay của công ty đạt 6 tỷ tiền gửu ngân hàng là 1,6 tỷ đồng Ngoài ra công ty còn có phần thu tiền ký quỹ ký cược của các lái xe bình quân mỗi người là 10 triệu đồng. Đến nay Công ty tổng cộng là 500 triệu đồng của 50 lái xe,các khoản này là các khoản giữ lâu dài vì thế cho nên được bổ sung vào vốn kinh doanh của công ty. Về công nợ phải thu do công ty kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi nên thu tiền ngay và không phát sinh khoản phải thu khách hàng,không có tình trạng bị chiếm dụng vốn.Hiện nay công ty thực hiện cứ 03 ngày thực hiện thanh toán tiền với các lái xe 1 lần Hiện nay theo giám đốc công ty cho biết số vốn góp là chưa đủ so với thoả thuận ban đầu giữa các thành viên công ty.Công ty sẽ tiếp tục thực hiện phần góp vốn này,tăng vốn điều lệ để làm nguồn vốn đầu tư xe và các nguòon vốn lưu động cho hoạt động của công ty. Kết luận :Tình hình tài chính nói chung là bình thường.Tính đến thời điểm này các khoản đầu tư tài chính của công ty là hợp lý 2.2.4/Quan hệ với các tổ chức tín dụng *Quan hệ với ngân hàng An Bình -Công ty cổ phần Ba Sao đã mở tài khoản giao dịch tại ABBank từ bước đầu thành lập và hoạt động tài khoản thường xuyên đến nay phát sinh Có trên tài khoản tiền gửu đạt trên 1 tỷ đồng Đây là lần thứ tư Côngty đặt quan hệ tín dụng tại ABBank cụ thể về lịch sử giao dịch tín dụng của công ty tại ABBank như sau: STT SỐ HỢP ĐỒNG G00516701 G00516702 G00516703 G00516701-01/06 TỔNG 1. Ngày vay 06/05/2005 22/06/2005 12/07/2005 11/01/2006 2. Ngày đáo hạn 06/05/2008 22/06/2008 12/07/2008 11/01/2009 3. Số tiền vay 1.158.000.000 1.500.000.000 20.000.000 750.000.000 3.608.000.000 4. Dư nợ tính đến 25/04/06 836.000.000 1.164.000.000 155.200.000 729.200.000 2.884.400.000 5. Gốc phải trả hàng tháng 32.200.000 42.000.000 5.600.000 20.800.000 100.600.000 6. Lãi phải trả bq hàng tháng 10.000.000 13.000.000 2.000.000 7.500.000 32.500.000 7. Tài sản đảm bảo 10 xe ô tô Matiz 12 xe ô tô Matiz 1 xe khách 05 xe ô tô Matiz 28 xe Trong quá trình quan hệ tín dụng tại ABBank Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng. *Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Theo CIC ngày 21/04/2006 thì hiện tại Công ty còn có quan hệ với Công ty cho thuê tài chính-Ngân hnàg đầu tư và phát triển Việt Nam với dư nợ thuê mua tài chính 1.278 triệu VND. Thực tế Công ty còn phải có nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Quân đội về hợp đồng 02 xe trả góp mang tên Công ty TNHH Vương Gia .Qua làm việc với Công ty và các tài liệu Công ty cung cấp,có thể thấy tình hình quan hệ tín dụng hiện tại các tổ chức tín dụng này như sau: STT TỔ CHỨC TÍN DỤNG TỪ NGÀY ĐẾN NGÀY ST VAY DƯ NỢ TRẢ G+L BQ/THÁNG 1. Ngân hàng Quân đội 15/02/2005 15/02/2007 240.000.000 118.000.000 12.000.000 2. Cty cho thuê tài chính-BIDV 06/10/2005 06/10/2009 1.430.566.000 1.430.566.000 46.000.000 TỔNG 1.670.566.000 1.590.566.000 58.000.000 Qua tìm hiểu được biết Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng. Kết luận:Công ty cổ phần Ba Sao là một khách hàng tiềm năng còn có nhiều nhu cầu vay vốn kinh doanh và hoạt động tài khoản tại ngân hàng An Bình .Ngoài ra đây là một đối tượng khách hàng vừa và nhỏ phù hợp với loại hình đối tượng doanh nghiệp mà ABBank đang hướng tới. 2.2.5/Nhu cầu của khách hàng: a/Nhu cầu thứ nhất: Trong dự án kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi,Công ty dự kiến sẽ đầu tư 80 xe Matiz trong năm 2005 theo tiến độ dần dần hàng tháng,mỗi tháng khoảng 10 xe .Công ty cũng dự kiến sẽ vay tại ABBank với tỷ lệ khoảng 40:60 để thực hiện dự án này Đến nay Công ty đã đầu tư được 39 xe trong tổng số 80 xe nói trên trong đó Công ty thông qua vay trả góp tại ABBank ba đợt với số lượng là 25 xe và trong tháng 9 vừa qua công ty đa xthuê mua thêm 10 xe tại công ty cho thue tài chính –Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Đây là lần thứ tư Công ty đặt vấn đề vay vốn tại ABBank để tiếp tục đầu tư dự án taxi mua thêm 10 chiếc xe.Cụ thể như sau: +Giá trị 10 xe theo hợp đồng mua xe số HGM 060015: 12.950USD*10 xe=129.500USD(tương đương với khoảng 2.059.050.000 VND theo tỷ giá tạm tính USD/VND=15.900) +Chi phí bộ đàm ăng ten lệ phí trước bạ đăng ký,bảo hiểm:250987.000 VND +Tổng chi phí đầu tư:2.310.380.400 đồng Cơ cấu vốn đầu tư dự kiến như sau: +Số vốn tự có của công ty:868.703.400 VND (tỷ lệ chiếm 38% trên tổng giá trị đầu tư) +Số vốn dự kiến vay ABBank:1.441.335.000 VND (tỷ lệ 62% trên tổng giá trị đầu tư) để thanh toán cho hãng xe. b/Nhu cầu thứ hai: Trong thời gian vừa qua ông Vũ Quốc Huy giám đốc công ty đã mua 01 ngôi nhà tại số 98 ngõ 72 đường Nguyễn Trãi.Dự kiến công ty sẽ chuyển văn phòng giao dịch từ số 16 đường Nguyễn Văn Ngọc về đây.Việc chuyển văn phòng sẽ làm giảm chi phí thuê văn phòng hàng tháng,tiết kiệm cho công ty khoảng 60 triệu đồng/năm.Tuy nhiên việc chuyển văn phòng giao dịch và đầu tư quảng cáo thương hiệu làm phát sinh thêm chi phí.Tổng mức đầu tư cho việc sửa sang trang bị mới văn phòng,thay đổi logo hãng xe,lắp đặt lại ăng ten phát sóng theo dự kiến là khoảng 500.000.000 đồng.Cụ thể như sau: STT Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Sửa văn phòng+phòng điều hành 60.000.000 02 Bàn ghế làm việc nhân viên Bộ 04 1.000.000 4.000.000 03 Bàn ghế giám đốc Bộ 01 3.000.000 3.000.000 04 Tủ hồ sơ Chiếc 02 900.000 1.800.000 05 Bàn ghế tiếp khách Bộ 01 5.000000 5.000.000 06 Máy lọc nước nóng lạnh Chiếc 02 2.500.000 5.000.000 07 Máy vi tính Chiếc 03 8.000.000 24.000.000 08 Máy Fax Chiếc 01 2.200.000 2.200.000 09 Máy in Chiếc 02 4.000.000 8.000.000 10 Máy photocopy Chiếc 01 25.000.000 25.000.000 11 Máy điều hoà 2 chiều Chiếc 03 20.000.000 60.000.000 12 Két sắt Chiếc 01 15.000.000 15.000.000 13 Đồng phục lái xe Bộ 120 250.000 30.000.000 14 Đồng phục nhân viên Bộ 20 400.000 8.000.000 15 Lắp đặt trạm thu phát sóng Bộ 01 25.000.000 25.000.000 16 Lắp đặt cột ăng ten Bộ 01 15.000.000 15.000.000 17 Bộ đàm phòng điều hành Chiếc 01 4.000.000 4.000.000 18 Quảng cáo trên báo bóng đá 50.000.000 19 Quảng cáo trên báo thể thao 15.000.000 20 Quảng cáo trên báo an ninh 20.000.000 21 In Card khuyến mại Chiếc 6.500 600 3.900.000 22 Chi phí khuyến mại Chiếc 6.500 5.000 32.500.000 23 In tờ rơi Tờ 30.000 800 24.000.000 24 In lôgô,Card dán trong các khu dân cư, địa điểm công cộng Chiếc 20.000 1.000 20.000.000 25 In card lái xe Chiếc 4.000 500 2.000.000 26 Nhân viên Marketing Người 6 1.000.000 6.000.000 27 Làm biển quảng cáo Chiếc 3 4.000.000 12.000.000 28 Làm logo cho các xe Bộ 40 270.000 10.800.000 29 Các chi phí khác 5.800.000 500.000.000 Công ty cổ phần Ba Sao đề nghị vay ABBank với số tiền 500.000.000 đòng để thực hiện phương án đầu tư nói trên trong thời gian 12 tháng trả gốc cuối kỳ hạn vay trả lãi hàng tháng. 2.2.6/Thẩm định dự án: a/Thẩm định của cán bộ A/O về nhu cầu vay ngắn hạn: Qua trao đổi và thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty,cán bộ A/O nhận thấy: -Việc ông Vũ Quốc Huy mua tài sản nói trên là có thực.Hiện nay Công ty đang tiến hành sửa sang lại , đầu tư trang thiết bị mới để chuyển văn phòng giao dịch và tổng đài.Dự kiến đến ngày 10/05/2006 sẽ chuyển văn phòng giao dịch về điak chỉ mới. -Về bản chất ,Công ty cổ phần Ba Sao là công ty gia đình ,phần lớn nguồn vốn tự có tham gia đầu tư dự án đều do gia đình ông Vũ Quốc Huy góp.Trong thời gian vừa qua Giám đốc công ty đã dồn tiền để thânh toán khoản mua nhà 98 ngõ 72 Nguyễn Trãi nên nguồn tiền mặt thực tế để sử dụng cho kinh doanh bị ảnh hưởng. -Việc đầu tư chuyển văn phòng giao dịch công ty có thể làm giảm chi phí của Doanh nghiệp mỗi năm khoảng 60 triệu đồng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý kinh doanh. -Với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của cong ty thì khả năng trả nợ gốc một lần vào cuối kỳ là đảm bảo. b/Thẩm định về hiệu quả tài chính của dự án và phân tích nguồn trả nợ: Tổng chi phí đầu tư: Theo các bảng tính dự tính về tổng chi phí đâu ftư xe của dự án năm 2005 khoảng 16,5 tỷ đồng trong đó phần vốn vay ABBank chiếm khoảng 60% số còn lại là vốn góp giữa các cổ đông.Cụ thể như sau: Bảng số 1 - Dự kiến về tiến độ đầu tư xe ô tô Matiz theo dự án Đơn vị: đồng STT Các tháng trong năm Lượng xe Vốn đầu tư Vay ABBank Tổng cộng 1.1 03/2005 12 1.028.638.200 1.440.000.000 2.468.638.200 22. 04/2005 8 685.758.800 960.000.000 1.645.758.800 33. 05/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 44. 06/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 55. 08/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 66. 09/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 77. 10/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 88. 11/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 Tổng cộng 80 6.857.588.000 9.600.000.000 160.457.588.000 Bảng 2- Tổng chi phí đầu tư dự án theo kế hoạch Đơn vị: đồng STT Hạng mục đầu tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Chi phí mua xe xe 80 193.550.000 15.484.000.000 2. Đồng hồ tính tiền+bộ đàm bộ 80 5.245.600 419.648.00 3. Thuế trước bạ xe 80 3.871.000 309.680.000 4. Phí đăng ký xe 80 150.000 12.000.000 5. Phí BH năm đầu(1,5%) xe 80 2.903.250 232.260.000 Tổng cộng 16.457.588.000 Tuy nhiên như trên đã trình bày dự án đầu tư của công ty dự kiến từ ban đầu mỗi tháng sẽ đầu tư 10 chiếc bắt đầu từ tháng 03/2005 nhưng thực tế tiến độ đầu tư dự án đã bị chậm lại bởi vì ký hợp đồng mua xe đối với các đại lý bán xe của Daewoo khó khăn do khả năng cung cấp của Công ty ô tô Viêt Nam –Daewoo có hạn. Bảng số 3 -Tiến độ đầu tư xe ô tô Matiz theo thực tế Đơn vị: đồng STT Các tháng trong năm Lượng xe Số tiền đầu tư xe ô tô Vốn tự có Vốn trả góp và thuê mua Tổng cộng 1. 03/2005 4 539.820.000 240.000.000 779.820.000 2. 05/2005 1 772.000.000 1.158.000.000 1.930.000.000 3. 06/2005 1 497.000.000 1.500.000.000 1.997.000.000 4. 10/2005 1 601.020.000 1.402.380.000 2.003.400.000 5. 01/2006 5 251.700.000 750.000.000 1.001.700.000 Tổng cộng 39 2.661.540.000 5.050.380.000 7.711.920.000 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư dự án theo kế hoạch của Công ty bao gồm 2 nguồn chính là: -Vốn cổ đông: 3.857.588.000 VND -Vốn vay ngân hàng:9.600.000.000 VND Tổng cộng: 16.457.588.000 VND Chi phí và doanh thu của dự án (Xem chi tiết bảng 4 và 5 của phần phụ lục) Theo tính toán của công ty thì khi dự án đi vào hoạt động thì Công ty sẽ có các khaỏn chi phí và doanh thu như sau: * Về chi phí của dự án được chia ra làm hai mảng như sau: -Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi.Trong đó :các chi phí cố định gồm các chi phí khấu hao,chi phí bảo hiểm,chi phí sửa chữa bảo dưỡng tài sản, điểm đỗ,bến bãi,và các chi phí tần số và các chi phí biến đổi gồm các khoản thanh toán lương khoán cho lái xe và lãi vay ngân hàng. -Chi phí quản lý công ty:chi phí tiền lương ,thuê văn phòng,chi phí văn phòng,chi phí giao dịch đối ngoại và các chi phí khác. *Về doanh thu của dự án được xác định dựa trên 5 yếu tố chính đó là:số xe đưa vào hoạt động ,khoảng cách chạy xe mỗi ngày,khoảng cách xe có chở khách, đơn giá bình quân và số ngày hoạt động trong năm. Hiệu quả tài chính cua dự án (xem chi tiết bảng 8-Phần phụ lục) Qua tính toán của các bảng đính kèm (theo tiến độ đầu tư xe thực tế đến thời điểm hiện tại) hiệu quả của dự án như sau: NPV=1,288 tỷ VND (Hệ số chiết khấu 11,4%/năm) IRR=16% Thời gian thu hồi vốn=3 năm 9 tháng Nguồn trả nợ của dự án: Nguồn trả nợ của dự án được lấy từ hai nguồn chính đó là từ lợi nhuận và khấu hao của dự án ( xem bảng 5-phần phụ lục).Bởi đây là dự án vay vốn kinh doanh vân tải hành khách bằng taxi nên nguồn doanh htu bằng tiền mặt là tương đối chắc chắn.Trong thời gian tới công ty dự kiến sẽ nâng tổng số đầu xe của dự án là 150 xe.Do vậy nếu dự án triển khai theo dúng kế hoạch đã trình bày thì lưu chuyển tiền tệ này ,Công ty sẽ hoàn toàn có nguồn trả nợ cho ngân hàng. c/Cơ sở thực tiễn của dự án: -Dự án phù hợp với mức tăng nhu cầu tiêu dùng trong dân cư thành phố.Hiện nay nhu cầu sử dụng phương tiện taxi trong đi lại quanh thành phố là rất lớn đặt biệt là các loại taxi rẻ tiền. Ý tưởng và quy mô của dự án phù hợp với loại công ty có quy mô vừa bởi số vốn đầu tư ban đầu không phải là quá lớn và dễ dàng thu hồi vốn nhanh. d/Thẩm định tính thị trường của dự án: Hà Nội hiện nay có tổng diện tích là 922,8km2,nội thành là 701 km2,dân số là hơn 3,5 triệu người,ngoài ra còn một số lực lượng không nhỏ là dân cư các tỉnh lân cận và người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Hà Nội.Nôi thành Hà Nội có 372 đường phố với tổng chiều dài là hơn 30 km tuy nhiên hệ thống giao thông đặc biệt là giao thông công cộng đang là vấn đề rất bức xúc.Hiện nay phương tiện vận chuyển hành khách công cộng tại Hà Nội chủ yếu dựa vào khoảng 1.000 xe buýt và khoảng 5.000 xe taxi.Theo thống ke xe buýt chỉ đáp ứng được 5% nhu cầu đi lại hơn nữa mạng lưới đường đi của xe buýt phân bố không đồng đều do đường hẹp nên xe buýt mới chỉ tập trung ở một số phố chính và phủ kín xe buýt khắp thành phố là điều khó thực hiện.Vì vậy định hướng của Thành Phố Hà Nội là khuyến khách các thành phần kinh tế phát triển các loại hình taxi trong đó chủ yếu là taxi rẻ tiền,chất lượng trung bình phục vụ khách hàng đi lại có thu nhập thấp,taxi chở khách có kèm hàng hoá ,quản lý chặt chẽ và xử lý kiên quyết với nạn taxi dù. Với hành khách vận chuyển được 18,6 triệu lượt khách năm 2004 taxi đã thực sự đóng góp lớn cho việc đi lại cua nhân dân thành phố Hà Nội.Theo báo cáo số lượng taxi hoạt động chính thức và không chính thức trên địa bàn Hà Nội có khoảng 5000 xe trên tổng số30 đơn vị hoạt động taxi.Tuy nhiên thực tế hiện nay là các khoản thu nhập cao,thưởng nhiều không ít các gia đình tổ chức thuê xe đi du lịch xa .Theo các hãng xe đối tượng khách có nhu cầu này tăng mạnh so với năm 2005. Kết luận:Vì vậy có thể nói thị trường taxi vẫn để ngỏ cho các hãng có thể cạnh tranh hiệu quả. e/Đánh giá rủi ro của dự án: Rủi ro của dự án là tương đối thấp bởi: Thứ nhất: dự án kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tập trung vào đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình trở lên đây là mức dân số chiếm tỷ lệ cao trong xã hội.Ngoài ra các xe ô tô Công ty đầu tư là các loại xe giá trị thấp nhưng kiểu dáng đẹp nên rất được người dân ưa chuộng nên khả năng thu hồi vốn là nhanh. Thứ hai: đơn giá mua xe của công ty theo hợp đồng HGM 060015 ngày 21/02/2006 giữa công ty cổ phần Ba Sao(bên mua) và công ty ô tô Việt Nam (bên bán) và Đại lý bêb bán là công ty cổ phần cho thuê ô tô là hợp lý.Dự án đã được tính toán một cách khá chi tiết về mặt tài chính và tương đối khách quan qua đây cho thấy dự án là có hiệu quả cao.Ngoài ra các mặt để triển khai dự án đều đơn giản và dễ dàng thực hiện.Hiện nay đơn giá chở khách bằng taxi mà Công ty dự kiến thấp hơn mức trung bình so với mức giá trung bình quân trên thị trường,do vậy khả năng cạnh tranh so với các hãng khác là rất tốt hơn nữa chất lượng xe của Công ty tốt( do đầu tư mới 100%) Thứ ba: dự án đã đi đúng hướng của Nhà nước về vấn đề gia tăng các phương tiện chở khách công cộng để đảm bảo tránh ùn tắc do phát triển giao thông cá nhân. Kết luận:Dự án kinh doanh vận tải hành khách nội địa bằng taxi của Công ty cổ phần Ba Sao là tương đối khả thi phù hợp với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.7/Tài sản đảm bảo: -Thứ nhất:Công ty cổ phần Ba Sao dùng chính 10 chiếc xe ô tô Matiz mới 100% hình thành từ vốn vay của ABBank trị giá 129.500 USD(tương đương khoảng 2.059.050.000 VND tỷ giá tạm tính 15900 VND/USD) và quyền thụ hưởng toàn bộ bảo hiểm vật chất xe trong suốt thời gian vay làm tài sản đảm bảo cho khoản vay trả góp tại ngân hàng An Bình . Như vậy xét cho Công ty vay trả góp 10 chiếc xe ô tô nói trên với số tiền là 1.255.000.000 VND (tương đương với khoảng 61% giá trị toàn bộ lô xe) thì tài sản trên là tương đối an toàn cho ngân hàng. -Thứ hai:Công ty đề nghị dùng nhà ở và đất ở tại Nhà và đất tạitổ 40B Phường Thượng Đình ( nay là số 98 ngõ 72 đường Nguyễn Trãi quận Thanah Xuân Hà Nội (có hồ sơ kèm theo) thuộc sở hữu cảu ông Vũ Quốc Huy và vọ là bà Đing Thị Minh Hậu để làm tài sản đảm bảo thì giá trị trên có thể tham khảo trên thị trường là 1.241.300.000 VND trong đó: +Giá trị quyền sử dụng đất khoảng 28.000.000 VND/m2*31,4 m2=879.200.000 VND +Giá trị nhà cấp 3 mới xây: 2.130.000 VND/m2*170m2*100%=362.100.000 VND Tài sản trên có thể đảm bảo cho khoản vay tối đa là 685.000.000 VND (tương đương 55% giá trị tài sản đảm bảo) Tài sản trên có diện tích đất là 31,4 m2 trên thực tế chủ sở hữu sử dụng khoảng 35m2 hiện trên thửa đất có một ngôi nhà bê tông 05 tầng tổng diện tích sử dụng khoảng 170 m2.tài sản trên nằm mặt ngõ 72 đường Nguyễn Trãi cách đường Nguyễn Trãi khoảng 200m. Để tăng tính chất an toàn của khoản vay cán bộ A/O đề xuất: -Sử dụng tài sản dảm bảo là 10 chiếc xe ô tô Matiz hình thành từ vốn vay va quyền thụ hưởng bảo hiểm vật chất xe trong suốt thời gian vay để đảm bảo cho khoản vay trị ía 1.200.000.000 đồng (tương đương với khoảng 58% giá trị tài sản) -Sử dụng tài sản là nhà và đất đai tại số 98 ngõ 72 đường Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội đảm bảo cho cả khoản vay ngắn hạn và khoản vay đầu tư mua xe ô tô cụ thể: +Đảm bảo cho khoản vay 500.000.000 đồng trong thời gian 12 tháng +Đảm bảo cho khoản vay 185.000.000 đồng thuộc dự án đầu tư xe ô tô Matiz kinh doanh xe taxi trong thời gian 36 tháng Kết luận:Xét cho công ty vay số tiền là 1.940.000.000 VND với hai tài sản đảm bảo nói trên là đủ đảm bảo an toàn đối với ABBank. 2.2.8/Cân đối nguồn và nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng sau khi đầu tư thêm 10 xe: -Nếu đầu tư thêm 10 xe Matiz thì tổng nghĩa vụ trả nợ hàng tháng (cả gốc và lãi) của công ty đối với dự án taxi sẽ khoảng 251.270.000 đồng trong đó: +Tại ABBank (25 xe đã vay):133.100.000VND +Tại ABBank ( 10 xe sẽ vay):55.120.000 VND +Tại ABBank (khoản vay ngắn hạn):Trả lãi 5.050.000 VND +Tại ngân hàng Quân Đội (04 xe đã vay):12.000.000 VND +tại công ty cho thue tài chính –BIDV (10 xe đã thuê):46.000.000 VND -Với khả năng khai thác dự án như hiện nay thì với 49 xe công ty khả năng vận hành khai thác thanh toán dự tính như sau: +Doanh thu=450.000VND/xe/ngày*27 ngày/tháng*49 xe=595.350.000 VND/tháng +Trả lương cho lái xe (38% doanh thu)=38%*595.350.000=26.233.000 VND +Lợi nhuận gộp=595.350.000-26.233.000=369.117.000VND +Chi phí quản lý bán hàng (15 % doanh thu)=15%*595.350.000=89.303.250 VND +Nguồn để trả nợ gốc và lãi cho các TCTD :369.117.000-89.303.250=279.813.750 VND +Lợi nhuận ròng:279.813.750-251.270.000=28.543.750VND Trên đây là tính trong điều kiện hiện tại Công ty đạt mức bình quân doanh thu là 450.000 VNd/1 xe tuy nhiên thời điểm mùa hè thời tiết không thuận lợi cho việc đi lại bằng xe máy nên nhu cầu đi lại bằng taxi sẽ còn tăng cao.Vì thế mức doanh thubình quân còn có thể tăng hơn nhiều.Do vậy việc cân đối trả nợ của Công ty là tương đối bảo đảm. 2.2.9/Về lãi suất cho vay Công ty đề nghị mức lãi suất cho vay theo quy định của ABBank .Theo đánh giá của cán bộ tín dụng thì nhu cầu đầu tư dự án của công ty là rất lớn.Tuy nhiên đây là khoản vay trung hạn do vậy mức lãi suất 1,05%/tháng và biên độ các kỳ tiếp theo là 0,29%/tháng là hợp lý so với thời điểm hiện nay. PHẦN PHỤ LỤC BẢNG 4:DỰ KIẾN DOANH THU CỦA DỰ ÁN Đơn vị :VND Tháng Số xe hoạt động Khoảng cách xe chạy/ngày Tỷ lệ có khách Đơn giá bình quân Số ngày hoạt động/năm Doanh thu Năm 1 335 4.320.000.000 1 04/05 4 240 36% 5.000 0 0 2 05/05 14 240 36% 5.000 31 187.488.000 3 06/05 24 240 36% 5.000 30 311.040.000 4 07/05 24 240 36% 5.000 31 321.408.000 5 08/05 24 240 36% 5.000 31 321.408.000 6 09/05 24 240 36% 5.000 30 455.328.000 7 10/05 34 240 36% 5.000 31 440.640.000 8 11/05 34 240 36% 5.000 30 455.328.000 9 12/05 34 240 36% 5.000 31 455.328.000 10 01/06 39 240 36% 5.000 30 505.440.000 11 02/06 39 240 36% 5.000 29 488.592.000 12 03/06 39 240 36% 5.000 31 522.288.000 Năm 2 335 12.235.056.000 1 04/06 39 240 41% 5.000 0 0 2 05/06 49 240 41% 5.000 31 747.348.000 3 06/06 59 240 41% 5.000 30 870.840.000 4 07/06 69 240 41% 5.000 31 1.052.388.000 5 08/06 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 6 09/06 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 7 10/06 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 8 11/06 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 9 12/06 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 10 01/07 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 11 02/07 80 240 41% 5.000 29 1.141.440.000 12 03/07 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 Năm 3 41% 5.000 335 13.185.600.000 1 04/07 80 240 41% 5.000 0 0 2 05/07 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 3 06/07 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 4 07/07 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 5 08/07 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 6 09/07 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 7 10/07 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 8 11/07 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 9 12/087 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 10 01/08 80 240 41% 5.000 30 1.180.800.000 11 02/08 80 240 41% 5.000 29 1.141.440.000 12 03/08 80 240 41% 5.000 31 1.220.160.000 Năm 4 335 11.577.600.000 1 04/08 80 240 36% 5.000 0 0 2 05/08 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 3 06/08 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 4 07/08 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 5 08/08 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 6 09/08 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 7 10/08 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 8 11/08 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 9 12/08 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 10 01/09 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 11 02/09 80 240 36% 5.000 29 1.002.240.000 12 03/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 Năm 5 335 11.577.600.000 1 04/09 80 240 36% 5.000 0 0 2 05/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 3 06/09 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 4 07/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 5 08/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 6 09/09 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 7 10/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 8 11/09 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 9 12/09 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 10 01/10 80 240 36% 5.000 30 1.036.800.000 11 02/10 80 240 36% 5.000 29 1.002.240.000 12 03/10 80 240 36% 5.000 31 1.071.360.000 Ghi chú;Mỗi năm công ty chỉ hoạt động 335 ngày còn lại 30 ngày để bảo dưỡng xe nên trong năm có một tháng không tính doanh thu. BẢNG 5:DỰ KIẾN CHI P

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP An Bình.docx
Tài liệu liên quan