Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị

Tên giao dịch quốc tế:URBAN INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT INVESTMENT CORPORATION. tên viết tắt là UDIC

Chức năng của UDIC: Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của công ty và chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Giữ vai trò chủ đạo tập trung , chi phối và liên kết các hoạt động của các công ty con, công ty liên kết nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh của UDIC và các công ty thành viên. Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn , tài sản , chế độ chính sách .điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức hoạt động của các công ty con và đơn vị phụ thuộc. Tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh đa ngành nghề , trong đó ngành nghề chính là đầu tư phát triển đô thị , xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.

 

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai trò chủ đạo tập trung , chi phối và liên kết các hoạt động của các công ty con, công ty liên kết nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh của UDIC và các công ty thành viên. Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn , tài sản , chế độ chính sách ...điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức hoạt động của các công ty con và đơn vị phụ thuộc. Tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh đa ngành nghề , trong đó ngành nghề chính là đầu tư phát triển đô thị , xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Nhiệm vụ chủ yếu của UDIC : Tham gia với các cơ quan chức năng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị theo định hướng phát triển chung của Thành phố. Xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn hàng năm về đầu tư, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, Sản xuất kinh doanh các chủng loại VLXD. Lập quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng, bưu điện, thủy lợi .Khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất; tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài. Đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình, dân dụng, giao thông đô thị (cấp thoát nước,chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường...),Công nghiệp, điện (đường dây và chạm biến áp đến 110 KV, thủy lợi, bưu điện, thể  dục, thể thao - vui chơi giải trí; Trang  trí nội, ngoại thất công trình. Sản xuất - kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung , cấu kiện vật liệu xây dựng các loại , bê tông thương phẩm ( Bê tông tươi) ; Chuyển giao công nghệ , xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị để sản xuất VLXD. Kinh doanh xuất nhập khẩu VLXD , vật tư máy móc thiết bị chuyên ngành xây dựng, xuất khẩu lao động. Kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bãi, vận tải, du lịch, kho hàng, dịch vụ quảng cáo. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật ( cơ khí , điện, thợ sửa chữa bảo dưỡng, nề mộc, vận hành máy móc, thiết bị...) ngành Xây dựng. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trình UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.  Để thực hiện 4 chức năng và 10 nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 111/2004/QĐ-UB của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, Tổng Công ty sẽ được phát triển theo định hướng sau: Tiếp tục đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất kinh doanh, thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh đã được thị trường thử thách những năm qua nhằm mục tiêu chuyển dần vai trò từ làm thuê sang làm chủ trên thị trường đầu tư xây dựng cả nước với cơ cấu ngành nghề chính là ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ XÂY DỰNG - TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG trong đó doanh thu từ đầu tư ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Ngoài những ngành nghề đã có và đang đầu tư xây dựng như khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở, đường giao thông, gạch xây, bê tông…sẽ tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật lớn như cầu - hầm - đường bộ quốc gia, công trình cấp điện trung cao thế, sản xuất gốm sứ vệ sinh ốp lát cao cấp, bê tông nhẹ, bê tông ứng suất trước…Phấn đấu đến năm 2010, UDIC trở thành doanh nghiệp mạnh, chiếm thị phần lớn trong các lĩnh vực: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, khu đô thị mới, khu công nghiệp, chuẩn bị quỹ đất phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển Thủ đô. 2.2. Giới thiệu riêng về phòng Kế hoạch - Tổng hợp Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình tổng thầu, nhận thầu của Tổng Công ty, quản lý thiết bị thi công của Tổng Công ty. Phòng Kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị có những nhiệm vụ cụ thể sau: Công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch năm để trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt, kế hoạch quý trình Hội đồng Quản trị Tổng Công ty phê duyệt. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch của Tổng Công ty và các Công ty thành viên để báo cáo Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Tổng Công ty. Căn cứ phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong từng giai đoạn và định hướng phát triển của Tổng Công ty, hướng dẫn các công ty thành viên xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp tình hình giao kế hoạch sản xuất kinh doanh chung trình Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty phê duyệt. Công tác quản lý kỹ thuật,chất lượng xây lắp công trình tổng thầu, nhận thầu của Tổng Công ty. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ thiết kế công trình, hạng mục công trình tổng thầu, nhận thầu của Tổng Công ty để giao cho đơn vị thi công. Kiểm tra dự toán thi công công trình, hạng mục công trình, lập hợp đồng thi công công trình, hạng mục công tình, trình Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định. Duyệt, theo dõi, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc lập biện pháp thi công biện pháp an toàn và thực hiện tiến độ thi công các công trình. Tham gia xử lý các vấn đề kỹ thuật, khối lượng phát sinh trong thi công. Phổ biến những quy định, quy phạm của Nhà nước, của Bộ xây dựng và Tổng Công ty về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tư vấn cho Tổng Công ty việc thành lập Hội đồng nghiệm thu và là thường trực Hội đồng nghiệm thu trong quá trình thi công xây lắp đối với công trình tổng thầu, nhận thầu của Tổng Công ty. Kiểm tra xác nhận khối lượng thi công  hoàn thành.Kiểm tra xác nhận hồ sơ thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Quản lý thiết bị xe máy thi công: Đề xuất và lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị xe máy thi công của Tổng Công ty. Theo dõi kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị xe máy của Tổng Công ty. Xử lý các văn bản có liên quan đến thiết bị xe máy thi công của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty báo cáo Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định. Nghiên cứu những tiến bộ về thiết bị, máy thi công của nghành xây dựng đề xuất việc áp dụng cho Tổng Công ty trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định. Tham gia xử lý tai nạn, hỏng hóc xe máy thi công của Công ty Mẹ. Tổng hợp tình hình về thiết bị, xe máy thi công của toàn Tổng Công ty trình Tổng Giám đốc Tổng Công ty theo quy định.Theo dõi và quản lý các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị của các Công ty thành viên. Công tác khác: Lập báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý , năm theo chức năng nhiệm vụ gửi các cơ quan cấp trên theo quy định Hướng dẫn, lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các công trình, hạng mục công trình do Tổng Công ty tham gia. Tổ chức giảng dạy lý thuyết, đào tạo bậc thợ, tổ chức thi nâng bậc thợ hàng năm trong Tổng Công ty. Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng. 2.3. Thực trạng chất lượng công tác lập kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. 2.3.1. Đặc điểm của ngành xây dựng tạo nên sự khác biệt trong kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Sản phẩm và dịch vụ của Tổng cổng ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Tham gia với các cơ quan chức năng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị theo định hướng phát triển chung của Thành phố. Xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về đầu tư, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất; Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng. Lập quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng:giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng, bưu điện, thủy lợi, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất; Tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài. Đầu tư xây dựng và lắp đặt các công trình: dân dụng, giao thông đô thị (cấp thoát nước, chiếu sáng,công viên cây xanh, hè đường...), công nghiệp, điện (đường dây và trạm biến áp đến 110 KV), thủy lợi, bưu điện, thể dục, thể thao - vui chơi giải trí; Trang trí nội, ngoại thất công trình. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung, cấu kiện vật liệu xây dựng các loại, bê tông thương phẩm (bê tông tươi), chuyển giao công nghệ, xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị để sản xuất vật liệu xây dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư, máy móc thiết bị chuyên ngành xây dựng. Xuất khẩu lao động. Kinh doanh nhà ở, khách sạn,nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bãi, vận tải, du lịch, kho hàng, dịch vụ quảng cáo. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật (cơ khí, điện, thợ sửa chữa bảo dưỡng, nề mộc, vận hành máy móc, thiết bị...) ngành xây dựng Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm khác biệt so với các ngành khác, nó có ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và do đó ảnh hưởng đến công tác kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp xây dựng. Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa, nhà xưởng được xây dựng và sử dụng tại địa điểm quy định và thường được phân bổ trên nhiều nơi trên lãnh thổ. Sản phẩm của xây dựng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng, cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian chế tạo và sử dụng cũng dài. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ, bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. Sản phẩm của xây dựng liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân Sản phẩm của xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Bên cạnh đó, ngành sản xuất xây dựng còn có những đặc điểm: Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình. Cụ thể là, đặc điểm này gây khó khăn cho tổ chức sản xuất, làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình tạm. Tăng cường tính cơ động về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn các loại hình tổ chức quản lý sản xuất linh hoạt, tăng cường khâu điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển… Chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng dễ bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian, làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên quan đến thời hạn xây dựng công trình. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải lựa chọn trình tự thi công hợp lý nhằm sớm đưa công trình vào sử dụng, lấy chỉ tiêu này là chủ tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả sản xuất, coi trọng phương châm tập trung thi công dứt điểm, tổ chức dự trữ vật tư hợp lý: coi trọng nhân tố thời gian khi tính toán hiệu quả và lựa chọn phương án, áp dụng chế độ thanh toán và bàn giao hợp lý… Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hang cụ thể, vì sản phẩm xây dựng đa dạng có nhiều màu sắc cá biệt phụ thuộc vào địa phương xây dựng và yêu cầu của người sử dụng. Trong nhiều ngành sản xuất khác: người ta có thể sản xuất trước sản phẩm hang loạt chưa cần thiết nơi và người sử dụng cụ thể. Nhưng để xây dựng một công trình thì luôn luôn phải dựa vào những hợp đồng cụ thể. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải coi trọng công tác ký hợp đồng kinh tế, chủ động tham gia vào việc xây dựng các phương án thiết kế và dự đoán, coi trọng việc so sánh các phương án sản xuất trong điều kiện cụ thể … Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Số đơn vị tham gia quá trình xây dưựng công trình thưòng hợp tác xây dựng, phải cùng nhau thực hiện nhiệm vụ của mình đòi hỏi trình độ tổ chức, phối hợp cao trong sản xuấtg cả về thời gian và mặt bằng thi công, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, xác định đúng những khâu công tác quyết định toàn bộ công trình thi công, coi trọng công tác điều độ thi công… Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chụi ảnh hưởng nhiều của thời tiết, công việc nặng nhọc. Đặc điểm này thường làm gián đoạn quy trình thi công làm cho năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng không được sử dụng theo quỹ, do đó phải dự trữ vật tư nhiều. Nó đòi hỏi doanh nghiễpây dựng phải tìm mọi cách để tăng thời gian hoạt động, chuyển tới mức tối đa các công việc phải thực hiện ở hiện trường vào làm trước ở nhà máy, tiến hành cơ giới hoá cao độ ở hiện trường thi công. Vậy, với những đặc điểm của sản phẩm xây và đặc điểm của ngành xây dựng nói chung đã làm cho kế hoạch nhân sự của ngành xây dựng có những yêu cầu đặc thù phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. 2.3.2. Quy trình lập kế hoạch nhân sự tại Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Lập kế hoạch nhân sự: Là hoạt động nhằm xác định các chỉ tiêu, điều kiện và các bước triển khai công việc trong các công tác nhân sự cho các khoảng thời gian nhất định trong tương lai của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, các đơn vị trực thuộc. Mục đích: Thống nhất phương pháp lập, triển khai kế hoạch tại Công ty Mẹ. Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị trong công tác kế hoạch. Tài liệu liên quan: Các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước. Văn bản chính phủ Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu nội dung 111/2006/NĐ-CP 29/09/2006 Nghị định của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng 112/2006/NĐ-CP 29/09/2006 Nghị định của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 17/2006/NĐ-CP 27/01/2006 Nghị định của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần 02/2006/NĐ-CP 05/01/2006 Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới 95/2005/NĐ-CP 15/07/2005 Nghị định của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu công trình xây dựng 71/2005/NĐ-CP 06/06/2005 Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình đặc thù 46/2005/NĐ-CP 06/04/2005 Về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng 39/2005/QĐ-TTg 28/02/2005 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng Các hướng dẫn, quy định liên quan của cơ quan quản lý cấp trên. Văn bản bộ xây dựng Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu nội dung   TCXDVN 390:2006  13/3/2007  Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép-Qui phạm thi công và nghiệm thu.  TCXDVN 358:2005  19/12/2005 Cọc -Thí nghiệm kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ.  TCXDVN 305:2004  Bê tông khối lớn-Qui phạm thi công và nghiệm thu 33/2006/QĿ-BXD 05/10/2006 Quyết định Ban hành Quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong lĩnh vực thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình. 31/2006/QĿ-BXD 14/09/2006 Quyết định 31 /2006/QĿ-BXD, 14 tháng 9 năm 2006 Ban hành quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghỿ hoạt động xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. 29/2006/QĿ-BXD 14/09/2006 Quyết định 29 /2006/QĿ-BXD, ngày 14 tháng 9 năm 2006 Ban hành quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyỿn sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyỿn sở hữu công trình xây dựng 30/2006/QĿ-BXD 14/09/2006 Quyết định 30 /2006/QĿ-BXD, ngày 14 tháng 9 năm 2006 Ban hành quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ công chức trong các lĩnh vực thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; cung cấp thông tin và chứng chỉ quy hoạch xây dựng. 12/2006/CT-BXD 11/09/2006 Chỉ thị 12 /2006/CT-BXD ngày 11/9/ 2006 vỿ việc tăng cưỿng chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng. 25/2006/QĿ-BXD 05/09/2006 Quyết định 25 /2006/QĿ-BXD, ngày 05/9/2006 vỿ việc ban hành Ŀịnh mức dự toán xây dựng công trình - Phần Thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng 11/2006/CT-BXD 21/08/2006 Chỉ thị 11 /2006/CT-BXD, ngày 21 tháng 8 năm 2006 Vỿ việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010) theo Nghị quyết Ŀại hội toàn quốc lần thứ X của Ŀảngđối với các đơn vị thuộc ngành Xây dựng 04/2006/TT-BXD 18/08/2006 Thông tư số 04/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĿ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ Văn bản uỷ ban nhân dân thành phố Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu nội dung 180/2006/QĐ-UBND 28/09/2006 Quyết định của UBND Thành phố ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Thành phố Hà nội 170/2006/QĐ-UBND 20/09/2006 Quyết định ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà nội 159/2006/QĐ-UBND 06/09/2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Về việc phê duyệt danh mục dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2006 152/2006/QĐ-UBND 31/08/2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ban hành Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội để cho Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội vay vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 11/2006/CT-BXD 21/08/2006 Chỉ thị 11 /2006/CT-BXD, ngày 21/8/2006 Về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010) theo Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảngđối với các đơn vị thuộc ngành Xây dựng. 141/2006/QĐ-UBND 11/08/2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Bổ sung, điều chỉnh một số Khoản, Mục tại Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 1 năm 2006 của UBND Thành phố về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2006 73/2006/QĐ-UBND 22/05/2006 Quyết định của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định hướng dẫn tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng 72/2006/QĐ-UB 18/05/2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Quy định về việc bán nhà tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo phương thức trả dần tiền mua nhà khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thành phố 38/2006/QĐ-UBND 31/03/2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ban hành Kế hoạch hành động của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 28/2006/QĐ-UB 17/03/2006 Quyết định ban hành quy định Cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố Hà nội Văn bản sở xây dựng Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu nội dung 1316/SXD 10/08/2006 Quy trình tiếp nhận hồ sơ - trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Hà nội HD/SXD 08/08/2006 Hướng dẫn về thủ tục trình thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các công trình có vốn đầu tư nước ngoài 02/2006/ TBVL- LS 30/06/2006 D đến chân công trình (Kèm theo Thông báo Liên Sở số: 02/2006/ TBVL- LS ngày 30 tháng 6 năm 2006 ) 585/TB-SXD 10/05/2006 Thông báo thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Thành phố Hà nội 22/QĐ-SXD 24/05/2004 Quyết định về việc ban hành văn bản qui định các Thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa" tại Sở xây dựng HN 383 CV/GĐCL-SXD 15/04/2004 Hướng dẫn tăng cường quản lý chất lượng trong thi công hoàn thiện, xây lắp hệ thống kỹ thuật, bàn giao sử dụng công trình xây dựng 252 HD/GĐCL-SXD 10/03/2004 Hướng dẫn “ Một số điều cần biết khi xây dựng nhà ở của nhân dân tại Hà nội ” Quy trình lập kế hoạch nhân sự: Công tác lập kế hoạch ở Tổng Công ty bao gồm: Lập kế hoạch năm của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Lập chỉ tiêu kế hoạch năm giao các đơn vị. Lập kế hoạch thực hiện năm của các đơn vị. Lập kế hoạch cho dự án và công trình thi công. Lập kế hoạch chi tiết. Quy định trách nhiệm: STT Tên kế hoạch Soạn thảo Phê duyệt Nơi được phân phối Lưu giữ 1 KH năm của TCT Phòng KH TGĐ Các đơn vị Cơ quan lãnh đạo Lãnh đạo TCT Phòng KH 2 Chỉ tiêu KH năm giao cho các đơn vị Phòng KH TGĐ Các đơn vị Lãnh đạo TCT Phòng KH Đơn vị 3 KH thực hiện của đơn vị Đơn vị Đơn vị Lãnh đạo TCT Đơn vị liên quan Phòng KH Đơn vị 4 KH dự án, công trình Đơn vị Đơn vị Lãnh đạo TCT Đơn vị liên quan Phòng KH 5 KH chi tiểt Đơn vị Đơn vị Phòng KH Đơn vị Đơn vị Lập kế hoạch năm: Kế hoạch năm của Tổng Công ty thực hiện theo 2 bước: Bước 1: Lập chỉ tiêu kế hoạch dự kiến Trong đầu tháng 11 hàng năm, Phòng Kế hoạch lập chỉ tiêu kế hoạch (năm tiếp theo) dự kiến trên cơ sở: Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm trước. Các báo cáo theo dõi thực hiện kế hoạch của các đơn vị gửi lên Phòng Kế hoạch. Định hướng phát triển của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Các chỉ tiêu kế hoạch năm (dự kiến) được lập theo biểu mẫu BM.09A.01 (biểu mẫu dự kiếm kế hoạch sản xuất của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị) và trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt trước khi gửi  UBND Thành phố để báo cáo. Bước 2: Lập kế hoạch năm Kế hoạch năm dự thảo được thể hiện trong báo cáo trình bày trước đại hội Công nhân viên chức hàng năm của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và được lập trên cơ sở: Quyết định của Tổng Công ty về việc giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm cho Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị. Tổng hợp các báo cáo thực hiện kế hoạch 12 tháng của các đơn vị gửi Phòng Kế hoạch. Ý kiến đóng góp của cán bộ chủ chốt của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị như Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng phòng ban tác nghiệp, lãnh đạo các bô phận đoàn thể khác trong Tổng công ty.... Lấy ý kiến đóng góp, bổ sung thông qua Đại hội công nhân viên chức Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Kế hoạch năm chính thức được phòng Kế hoạch hoàn chỉnh ngay sau khi kết thúc Đại hội công nhân viên chức Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị và được trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt Phòng Kế hoạch lập chỉ tiêu kế hoạch năm chính thức của Công ty theo BM.09A.02 (Biểu mẫu các chỉ tiêu kế hoạch hang năm của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị). Giao chỉ tiêu kế hoạch năm cho các đơn vị trong Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị : Chỉ tiêu kế hoạch năm giao cho các đơn vị được lập trên cơ sở: Các chỉ tiêu kế hoạch năm của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức. Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm: Lập báo cáo giao các chỉ tiêu kế hoạch (năm) cho các đơn vị theo BM.09A.03 (Biểu mẫu báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm giao cho đơn vị). Báo cáo được trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt. Soạn thảo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch lập theo BM.09A.04 (Biểu mẫu quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm cho đơn vị). cho từng đơn vị và trình Tổng giám đốc phê duyệt. Việc giao chỉ tiêu kế hoạch đơn vị được thực hiện trong quý I của năm. Đối với một số dự án, công trình, công việc cụ thể, trách nhiệm thực hiện của đơn vị, cá nhân được xác định bằng quyết định riêng. Phòng kế hoạch soạn thảo Quyết định giao nhiệm vụ theo BM.09A.05 (Biểu mẫu quyết định giao nhiệm vụ thực hiện) và trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt. Lập kế hoạch năm của đơn vị:  Kế hoạch thực hiện (năm) chính thức của đơn vị hoàn chỉnh trên cơ sở: Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (trước đó đơn vị đã báo cáo dự kiến kế hoạch sản xuất năm của đơn vị); Năng lực và điều kiện thực tế của đơn vị; Báo cáo và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức của đơn vị. Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu năm của đơn vị bao gồm các nội dung chính như sau: Mục tiêu thực hiện kế hoạch năm của đơn vị. Trình tự triển khai kế hoạch. Biện pháp thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Biện pháp đảm bảo cho quá trình triển khai kế hoạch. Kế hoạch thực hiện của đơn vị được phụ trách đơn vị xem xét và phê duyệt. Bản kế hoạch này được phổ biến, thông báo tới toàn bộ các thành viên trong đơn vị và được gửi tới lãnh đạo cũng như các đơn vị chức năng trong Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Lập kế hoạch của dự án, công trình và công việc: Đơn vị, cá nhân được giao chịu trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện dự án, công trình, công việc được giao. Việc lập kế hoạch của dự án, công trình và công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33086.doc
Tài liệu liên quan