MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THUƠNG MẠI HOÀN CẦU 3
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại
hoàn cầu 3
1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 4
1.1.4. Vốn và nguồn vốn của công ty 8
1.1.5. Tình hình đầu tư phát triển của công ty 9
1.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.2. Tổng quan về công tác lập dự án tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại Hoàn Cầu 12
1.2.1. Sự cần thiết thực hiện công tác lập dự án đầu tư 12
1.3. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu 18
1.3.1. Lập quy trình, lịch trình dự án đầu tư 18
1.3.2. Các nội dung cần phân tích trong quá trình lập dự án 21
1.3.3. Ví dụ minh họa cho công tác lập dự án tại công ty Hoàn Cầu : “Dự án xây dựng công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc ” 31
1.4. Đánh giá công tác lập dự án “Đầu tư xây dựng công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc” 46
1.4.1. Thành tựu mà công ty đạt được 46
1.4.2. Những hạn chế trong công tác lập dự án 47
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HOÀN CẦU 49
2.1. Định hướng phát triển công ty trong tương lai 49
2.1.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới 49
2.1.2. Định hướng cho công tác lập dự án của công ty. 50
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu 51
2.2.1.Giải pháp về nhân sự cho công tác lập dự án và nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Hoàn Cầu 51
2.2.3. Giải pháp về nội dung lập dự án 55
2.2.5. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin khi lập dự án 55
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; cải tạo cảnh quan, mỹ quan cho môi trường khi các công trình xuất hiện, nhiều thể loại công trình mới đa dạng trong sử dụng, phức tạp về kỹ thuật, có quy mô lớn và đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân, nhưng đòi hỏi cao về kiến trúc và thẩm mỹ, nhất là các công trình văn phòng, các trung tâm thương mại, các cao ốc, khách sạn cao cấp… với ngôn ngữ, hình thức kiên trúc mới, phong phú góp phần đổi mới hình ảnh đô thị; phát triển hài hoà, đồng đều kinh tế xã hội giữa các địa phương, các vùng mìên của đất nước, phục vụ việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước. góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…
Ngoài các nội dung phân tích trên, trong công tác lập dự án cán bộ soạn thảo dự án còn đưa ra thêm phần giới thiệu chủ đầu tư, quan hệ và trách nhiệm của bên có liên quan đến dự án như cơ quan Chủ đầu tư, cơ quan lập dự án cơ quan duyệt phương án kiến trúc cơ quan duyệt thiết kế cơ sở…
Sau khi nôi dung các dự án được nghiên cứu hoàn thành thì bản dự án của công ty được trình bày bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở
Ví dụ minh họa cho công tác lập dự án tại công ty Hoàn Cầu : “Dự án xây dựng công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc ”
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã tiến hành tư vấn lập dự án cho nhiều đối tác trong và ngoài nước với quy mô các công trình lớn nhỏ khác nhau, được sự tin cậy và tín nhiệm của đối tác lâu năm. Dự án đầu tư “Xây dựng nhà để bán” là một ví dụ điển hình. Dự án thuộc cấp I, nhóm A, với tổng mức đầu tư là 168.750.935.800 (đồng).
Một số nét cơ bản về dự án “Xây dựng công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc”
+ Địa điểm xây dựng: Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
+ Dự án dự kiến bao gồm ba nguồn chính: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay ngân hàng, nguồn vốn huy động hợp pháp.
+ Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu là một công ty tư vấn đồng thời cũng là chủ đầu tư.
Sau đây em xin đưa ra một số nội dung phân tích chủ yếu của dự án, qua đó khẳng định được năng lực của đội ngũ cán bộ lập dự án của công ty, dự án bao gồm các nội dung sau:
1.3.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư và các căn cứ lập dự án
Nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường được cán bộ lập dự án tiến hành dựa vào nhu cầu xã hội
Tình hình nghiên cứu cho thấy dự án xây dựng công ty làm việc. Vì vậy tòa nhà được xây dựng khá hiện đại, mức độ tiện nghi khác nhau được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Địa bàn xây dựng khá thuận lợi, có nhiều cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội cần thiết tạo bước đầu thuận lợi cho quá trình thi công.
Nói chung, cán bộ đã nghiên cứu một số yêu cầu cơ bản cần thiết của dự án này. Tuy nhiên trong phần này, mới chỉ là nghiên cứu khá sơ sài, phạm vi nghiên cứu không được mở rộng, các vấn đề như địa lý vùng, tình hình dân số - văn hóa xã hội (thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học, tình trạng làm việc…), cảnh quan môi trường… chưa chú ý đến. Các tiềm năng nổi trội, ưu thế phát triển địa bàn xây dựng dự án chưa đề cập đến, nghiên cứu chỉ mới xoay quanh việc xây dựng nơi làm việc cũng như nơi nghiên cứu chế tạo thuốc chữa bệnh
Sự cần thiết phải đầu tư
Sau khi nghiên cứu cụ thể tình hình thực tế, cán bộ lập dự án đã đưa ra những lý luận xác thực về sự cần thiết phải xây dựng công ty. Lợi ích trước mắt và lâu dài mà dự án này mang lại là:
+ Giải quyết nhu cầu nhà lao động, nơi làm việc và quan trọng là nơi cho ra các sản phẩm thuốc chữa bệnh với nạn dịch bệnh như hiện nay
+ Các không gian sử dụng được tạo lập phù hợp với hiện tại và tương lai lâu dài, đạt các chỉ tiêu diện tích, thích ứng với mức độ tăng trưởng kinh tế của đại bộ phận dân cư có mức sống cao, ổn định.
Các căn cứ pháp lý
Cán bộ lập dự án nghiên cứu khá kỹ càng luật, các nghị định, thông tư ban hành của Nhà nước, hệ thống các văn bản liên quan đến dự án. Sau đây là một số căn cứ quan trọng để thực hiện dự án là:
Luật xây dựng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kháo XI kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
Luật đất đai năm 2003 đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai.
Luật kinh doanh Bất động sản đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007.
Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ quy định Quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
1.3.2.2. Phân tích khía cạnh kỹ thuật
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, sự cần thiết phải đầu tư, chủ nhiệm dự án tiến hành phân công công việc cho các thành viên trong nhóm lập dự án, công việc đầu tiên là điều cán bộ xuống địa bàn xây dựng đo đạc, khảo sát tình hình thực tế về địa hình, địa chất, thủy văn, cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc thi công xây dựng.,, các công việc nghiên cứu kỹ thuật, khoan thăm dò, đo đạc địa hình, địa chất được băt đầu triển khai. Sau đó, các kỹ sư sẽ đưa ra các giải pháp kỹ thuật, giải pháp kiến trúc, xây dựng công trình hợp lý. Về mặt kỹ thuật của dự án là khá quan trọng, thực hiện tôt khâu này đảm bảo độ vững bền của công trình, kiến trúc thiết kế hợp lý, hài hòa với cảnh quan xung quanh. Vì vậy, công tác này được công ty đầu tư một khoản chi phí lớn về ứng dụng công nghệ hiện đại và thuê những chuyên gia chuyên sâu về kỹ thuật, việc nghiên cứu được tiến hành một cách chi tiết, tỉ mỉ,. các nội dung kỹ thuật cần phân tích trong dự án này là:
Quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư và quản lý dự án
Đây là công trình có chất lượng cao về cả tính chất và thể loại, nên yêu cầu tính bền lâu cho chất lượng sử dụng và công năng, hình thức kiến trúc được đặt lên hàng đầu.
Quy mô dự án:
+ Diện tích khu đất nghiên cứu: 3.534 m2
+ Diện tích xây dựng công trình: 1020 m2
+ Tầng cao: 5 tầng
Hình thức đầu tư: Dự án xây dựng trụ sở làm việc và sản xuất
Quản lý dự án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Do tính chất của dự án là xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa với nhiều giải pháp kiên trúc và xây dựng mới mẻ, linh hoạt, trang thiết bị lắp đặt hiện đại việc quản lý thực hiện dự án cần thiết phải có tính chuyên trách cao. Đảm bảo cho dự án vừa thực hiện đúng tiến độ vừa đúng yêu cầu chất lượng công trình. Vì vậy, chủ đầu tư sẽ thành lập Bạn quản lý dự án để quản lý thực hiện dự án và đồng thời quản lý vận hành khi dự án vào hoạt động.
Địa điểm xây dựng và hiện trạng khu đất xây dựng
a/Địa điểm xây dựng
Toàn bộ diện tích khu đất dự án xây dựng có diện tích 3600 m2, diện tích xây dựng công trình: 833 m2
Điều kiện tự nhiên:
- Khí hậu: Theo tài liệu quan trắc thống kê khu vực dự kiến xây dựng nằm trong khu vực khí hậu Vĩnh Phúc chia làm hai mùa chính trong năm:
+ Mùa nóng: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, hướng gió chủ đạo là hướng Đống Nam. Nhiệt độ ncao nhất trong mùa hè là từ 37 – 390 C.
+ Mùa lạnh: Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Bắc. trời lạnh và khô hanh, nhiệt độ trung bình cao nhất mùa là 260 C, thấp nhất 9- 120 C
+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 83-85%
+ Chế độ nhiệt (bức xạ và nắng):
“Lượng bức xạ tổng cộng tại Vĩnh Phúc là 123,5kcal/cm2 năm.
Tổng số thời gian chiếu sang trung bình năm ở Vĩnh Phúc khoảng 4368giờ
Thời gian chiếu sang khoảng 13,5 – 14,5 giờ/ngày vào các tháng 5, 6, 7, 8, và khoảng 11,5 – 12,5 giờ/ngày vào các tháng 11, 12, 1, 2,…”
+ Chế độ gió:
“Hướng gió: hướng gió ở khu vực Vĩnh Phúc là hướng gió Đông Bắc và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình là 1,55 – 2,55 m/s.
Mùa đông có gió mùa Đông Bắc vận tốc trung bình là 1,5 – 2,0 m/s
Mùa hè có gió mùa Đông Nam, gió Nam vận tốc trung bình là 1,4 – 1,8 m/s”
+ Lượng mưa:
“Lượng mưa ở Vĩnh Phúc khá lớn với tổng lượng mưa trung bình là: 1627.8 mm
Lượng mưa trong năm phân bổ không đều, biến đổi theo mùa mưa và mùa khô”
Địa chất:
Theo báo cáo kết quả khảo sát địa chất của công trình khu đất phân là 2 nhóm đất chính:
“+ Nhóm đất dính bao gồm các lớp đất số 2; 4; 6; 7 bao phủ hầu hết vùng dự án. Lớp 2 có sức chịu tải nhỏ, tính lún trung bình, nằm nông. Lớp 6 sức chịu và tính lún trung bình, nằm sâu. Các lớp 4; 7 sức chịu tảoi nhỏ, tính lún mạnh, nằm sâu.
+ Nhóm đất rời gồm các lớp 3; 5, 8; 9. Trong nhóm này lớp 5; 8; 9 là các lớp chủ đạo bao phủ hầu hết vùng dự án, lớp 3 phân bổ không đều, lớp 9 là cuội sỏi, nằm sâu có bề dày lớn, phân bổ rộng…”
Địa hình:
Địa hình khu đất là tương đối bằng phẳng, hề thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thuận tiện cho việc chuyên chở máy móc, nguyên, nhiên vật liệu các loại xe vận tải nên việc tiến hành thi công xây dựng có nhiều thuận lợi.
Sau khi nghiên cứu đại chất khu đất, qua việc xem xét và tính toán các thông số kỹ thuật về địa chất, các chuyên gia kỹ thuật đã nghiên cứu kỹ việc khoan thăm dò địa chất khu vực dự án để có những giải pháp xử lý móng phù hợp, đạt hiệu quả cao và đảm bảo sự bên vững của công trình, lựa chọn các giải pháp thi công phù hợp để an toàn nền móng và không ảnh hưởng tới môi trường và cảnh quan xung quanh.
b/ Hiện trạng khu đất xây dựng
Đội đo đạc và khảo sát địa chất chủ yếu nghiên cứu hiện trạng kỹ thuật khu đất xây dựng. trong khu đất dự án hiệ tại có một số công trình nhà cấp 3, cấp 4, nhà tạm… công tác giải phóng mặt bằng là khá thuận lợi:
“ khu đất nghiên cứu dự án là đất nông nghiệp, có địa hình tương đôi bằng phẳng, rất thuận tiện cho giao thông đi lại và nhiều thuận lợi về hệ thống hạ tầng kỹ thuật”
Các cơ sở hạ tầng hiện tại khu đất thực hiện dự án:
“ + Tuyến điện lưới nằm trong phạm vi Sở Điện Lực Vĩnh Phúc đảm bảo cung cấp điện ổn định và lâu dài cho toàn khu vực thực hiện dự án.
+ Hệ thống cấp nước đã có tuyến ống phần phối cấp nước sạch và các nhánh đường ống dịch vụ cấp nước cho dân cư xung quanh khu vực dự án…”
Công tác nghiên cứu cho thấy hiện trạng trên mặt bằng của khu vực nghiên cứu rất thuân lợi cho việc triển khai dự án xây dựng khu nhà làm việc, sản xuât kinh doanh của công ty
Các giải pháp kiến trúc – xây dựng và kỹ thuật hạ tầng
Ở dự án này, cán bộ thiết kế quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật đã tiến hành xây dựng cả ba giải pháp này vào một phần với những giải pháp riêng:
A. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
“ Khu đất này đã được quy hoạch để lập dự án.Toàn bộ khu đất nghiên cứu lập dự án được chia làm 3 khu đất để triển khai các hạng mục công trình khác nhau:
+ Khu 1: khu đất này rất đẹp rộng 50m sẽ nghiên cứu công trình xây dựng công ty
+ Khu 2: Dẻo đất bám biên của khu đất theo điểm mốc giới 13…15 sẽ nghiên cứu triển khai khu nhà kho
+Khu 3: Phần đât tái định cư trên 2100 m2 được giới hạn bởi các mốc giới 1,2, … F
Nhìn chung các bố cục tổng mặt bằng của cán bộ thiết kế quy hoạch như phương án đưa ra đã giải quyết một cách tốt nhất về cơ cấu không gian và cảnh quan kiến trúc, giữa các cụm ở, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công cộng cũng như vì khí hậu của khu nhà ở.
B. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
a/ Khu 1: Khu văn phòng làm việc
Quá trình thiết kế được phân ra thành các công đoạn sau:
“- Tầng hầm: được sử dụng làm gara ô tô, xe máy chi toàn bộ các căn hộ và văn phòng ở phía trên, một phần làm các hệ thống phụ trợ, các buồng kỹ thuật, lối giao thông và lối thoát hiểm.
+ Tầng 1: Có diện tích sàn là 1020 m2 trong đó khoảng 833 m2 được sử dụng căng tin phục vụ cho nhân viên trong công ty
Tầng kỹ thuật: nằm giữa tầng 1 và tầng 2, là nơi thu gom toàn bộ các hệ thống kỹ thuật các tầng phía trên, có thể bố trí làm các dịch vụ công cộng
Tầng ở: từ tầng 2 đến tầng 5 làm văn phòng làm việc
Giải pháp về giao thông trong tòa nhà:
+ Khối dịch vụ: Được liên hệ giao thông đứng bởi 2 thang bộ đồng thời là thang thoát hiểm khi có sự cố.
+ Khối văn phòng: Được tổ chức giao thông theo trục đứng bao gồm các thang máy, 2 thang bộ bắt đầu từ tầng hầm và tầng 1 lên các tầng trên đều là các thang máy được thiết kế với mục đích phục vụ việc thoát hiểm khi có sự cố.”
Kiến trúc trong tòa nhà khá hợp lý và hiện đại: Dịch vụ, văn phòng làm việc.... trong tòa nhà có các chức năng khác nhau, phục vụ cho các phòng khác nhau được các kiến trúc sư thiết kế việc tổ chức giao thông là hoàn toàn độc lập,thoáng mát đem lại cho tòa nhà có tính độc lập về giao thông. Ngoài ra, cán bộ hạ tầng kỹ thuật còn đưa thêm các giải pháp kỹ thuật dự phòng cho tòa nhà.
b/ Khu II: Khu nhà kho: căn cứ vị trí của từng gian nhà chứa hang
Diện tích: 550 m2
Về không gian khu nhà kho: “Quan sát không gian khu đất, khu đất có một vị trí đẹp, thoãng đáng, thuận lợi về giao thông
Về cơ cấu căn nhà: “Các căn nhà được kiến trúc sư thiết kế với không gian thông thoáng, phù hợp với môi trường sản xuất, bảo quản sản phẩm và nghiên cứu ứng dụng
Phần cổng vào chủ yếu làm bằng bê tông cốt thép, cổng xây dựng với quy mô vừa, thiết kế với lưới cột 6.2 x 6.2m. Tải trọng chân cột không lớn nên sử dụng giải pháp móng nông. Xem xét phương án dùng móng với giằng chịu lực
C. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
Sau khi cán bộ lập dự án tính toán được các phương án về mặt bằng xây dựng, giải quyết thỏa đáng các công việc giải phóng mặt bằng gây dựng các cụm dân cư. Thông qua việc nghiên cứu khí hậu, địa thế khu đất, các tiện ích về cơ sở hạ tầng của cùng đưa ra các giải pháp xây dựng:
Giải pháp về công nghệ xây dựng
Phương hướng chung của cán bộ lập dự án là nghiên cứu áp dụng một cách tốt nhất các giải pháp về kỹ thuật, thiết bị và phương án thi công tiên tiến của Việt Nam và thế giới trong thiêtd kế xây dựng. Hai công nghệ xây dựng được áp dụng ở dự án này là:
+ Công nghệ trượt lõi cứng của Hàn Quốc
+ Công nghệ bê tông tiền chế dự ứng lực của Nhật Bản
Giải pháp kết cấu công trình
Các giải pháp kết cấu công trình được cán bộ thiết kế kỹ thuật nghiên cứu đảm bảo được khả năng chịu được các trường hợp trọng tải có thể xảy ra trong quá trình thi công cũng như khi sử dụng, khả năng chịu lửa, chịu lún, kết cấu đảm bảo tính khả thi trong thi công và phù hợp với công nghệ của dự án áp dụng.
a/ Khu I: Khu văn phòng làm việc
- Phương án kết cấu móng
San nền: toàn bộ diện tích xây dựng được san nền và được làm bằng phẳng bằng cát
Đóng cọc sau khi hoàn thành san nền. Nền móng các công trình cọc đóng bê tông cốt thép kích thước 30 x 30cm, chiều dài cọc tùy thuộc vào môi công trình. Trong từng giai đoạn, sau khi hoàn thành công việc đóng cọc mới bắt đầu xây dựng các công trình để tránh sự rung động ảnh hưởng tới chất lượng của công trình.
Kết cấu móng sử dụng lưới 6x6m
Giải pháp móng: do tải trọng chân cột lớn nên phải sử dụng móng cọc bê tông cốt thép, chiều sâu thiết kế của cột dựa vào tải trọng chân cột và điều kiện địa chất .
Phương án kết cấu phần thân
“+ Sử dụng hệ kết cấu cột, dầm, vách lõi toàn khối. Hệ cột, dầm, vách sử dụng bê tong cốt thép mác 350# được thi công toàn khối, để chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang. Sàn panel dự ứng lực lắp ghép, các tấm panel được chế tạo trong nhà máy, do đó có thể rút ngắn thời giant hi công và khối lượng ván khuôn.
+ Phía trên các tấm sàn panel là lớp bê tông đổ bù dày 60mm mác 350#. Hệ côt, dầm, sàn đổ bù, vách lõi sử dụng cốt thép nhóm AI, AII, AIII. Sàn panel lắp ghép sử dụng thép dự ứng lực cường độ cao”
b/ Khu II: Khu nhà kho
sau khi đã nghiên cứu và phân tích địa chất, các chuyên gia kỹ thuật nhận định đây là khu nhà thấp tầng nên lựa chọn:
+ “Phần móng bằng bê tông cốt thép. Được gia công bằng máy kết hợp thủ công ngay tại công trình
+ Phần thân là hệ kết cấu bê tông cốt thép cột, dầm, sàn toàn khối…”
D. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG KỸ THUẬT TÒA NHÀ VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐẤT.
Hệ thống về điện
a/ Khu I: Khu văn phòng làm việc
“- Chiếu sang tầng hầm sử dụng đèn huỳnh quang bóng 220V/45W
Chiếu sang cho khu vực dịch vụ sử dụng loại đèn huỳnh quang ầm trần có chóa phản quang 3x20w..
Ngoài ra trong các khu dịch vụ, sảnh hành lang còn bố trí các đèn chiếu sang sự cố và đèn Exit có bộ lưu điện để chiếu sáng lưu thông đi lại khi mất nguồn điện lưới và trong cả trường hợp mất cả nguồn lưới lẫn cả nguồn máy phát”
b/ Khu nhà II: Khu nhà kho
Ngoài ra còn đưa ra các giải pháp khác như hệ thống bảo vệ an toàn cho công trình, phương án đi dây, nguồn dự phòng.
Sử dụng đèn huỳnh quang bóng 220v/60w
Hệ thống thông tin liên lạc
Sử dụng một đường truyền Internet tốc độ cao
Dử dụng hệ thống đường điện thoại nối cho 7 thuê bao
Hệ thống chống sét
a/ Khu I: Khu văn phòng làm việc
Sử dụng các kim thu sét, bộ phận nối đất. “Sử dụng thiết bị thu sét phát xạ sớm tia tiên đạo hiện đại theo công nghệ phát xạ sớm. Đây là hệ thống chống sét trực tiếp tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay với chứng nhận bản quyền phát minh sang chế năm 1985. Năm 2003 phát triển công nghệ phát xung điện thế cao thế hệ IV…”
b/ Khu II: Khu nhà kho
“-Sử dụng kim thu sét thép ô 6, dài 700mm và hệ thống dây dẫn sét thép ô10
Hệ thống nối đất sử dụng cọc nối đất thép L63x63x6, dài 2500mm và dây nối đất thép 40x4mm…”
Hệ thống kỹ thuật ngoài nhà
Hệ thống thoát nước mưa ngoài nhà
Trên cơ sở thiết kế các tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam, tính toán hệ thống thoát nước mưa như cường độ mưa tính toán, lượng nước thoát, lưu lượng, vận tốc dòng chảy, độ sâu chôn cống. Phân tích hiện trạng tiêu thoát nước, kết hợp với quy hoạch sử dụng đất, giao thông, sàn nền của khu vực dự án, giải pháp thoát nước mưa được cán bộ kỹ thuật – hạ tầng đề xuất như sau:
“ – Hệ thống thoát nước mưa cho khu vực dự án là hệ thống thoát nước riêng”
Hệ thống cấp nước ngoài nhà:
Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng cho khu nhà“- Khu vực quy hoạch được cấp nước từ tuyến ống truyền dẫn D200 của mạng cấp nước Vĩnh Phúc cấp cho khu vực dự án.
- Mạng lưới đường ống cấp nước đạt thiết kế là vòng khép kín, là mạng cấp chung cho nước sinh hoạt và nước cứu hỏa.
+ Tổng nhu cầu nước trung bình của toàn bộ khu vực dự án: 300m3
Hệ thống thoát nước thải ngoài nhà
Dự án xây dựng trạm xử lý nước thải với hệ thống cống riêng để dẫn nước thải vào bể xử lý nước ngầm. Trạm xử lý này được được đặt tại vị trí điểm xả vào hệ thống chung của khu vực
Hệ thống kỹ thuật trong nhà
a/ Khu văn phòng làm việc
Hệ thồng cấp nước
“- Nước cấp cho khu nhà được lấy từ mạng lưới cấp nước của khu vực dự án với đường kính D100 dẫn vào bể chứa nước ngầm . Mái lưới đường ống trên mái được bố trí thành mạng vòng để đảm bảo tính an toàn khi cấp nước. Chọn ống đứng khi cấp nước có áp lực làm việc P=16at, ống nhánh cấp nước có áp lực làm việc P= 6at…”
Hệ thống thoát nước
- Thoát nước:
“+ Nước mưa thu riêng trên mái tập trung vào sênô chảy qua lưới chắn rác được thu vào các ống đứng dẫn vào hệ thống thoát nước mưa ngoài nhà. Tại vị trí chân ống đứng thoát nước mưa bố trí một tê thông tắc.
+ Chọn ống đứng thoát nước mưa có áp lực làm việc P=16at…”
+ Chọn ống đứng thoát nước có áp lực làm việc P= 12at cho khu nhà…”
Hệ thống chữa cháy
- Hệ thống chữa cháy bằng nước vách tường
- Hệ thống chữa cháy tự động gồm các trung tâm điều khiển tự động , các đầu báo nhiệt ,báo khói, nút ấn báo cháy khẩn cấp, hệ thống báo động bằng ánh sáng, âm thanh
- Hệ thống chữa cháy bằng bột;
Giải pháp kỹ thuật cho khu nhà kho
Hệ thống thoát nước
“- Nước cấp cho từng nhà được lấy từ mạng lưới cấp nước của khu vực dự án với đường kính D20 dẫn vào bể nước ngầm cả khu nhà. Dung tích bể nước ngầm chứa nước dự trữ phục vụ sinh hoạt trong 2 ngày là WSH = 4m3. Dung tích bể nước mái là 2 m3. Chọn ống đứng cấp nước có áp lực làm việc P=4at, vật liệu được sử dụng là ống thép hoặc ống PP-R…”
Hệ thống thoát nước
- Thoát nước mưa
“Nước mưa thu trên mái tập trung vào sênô chảy qua lưới chắn rác được thu vào ống đứng dẫn vào hệ thống thoát nước mưa ngoài nhà. Chọn ống đứng thoát nước mưa có áp lực làm việc P= 4at, vật liệu được sử dụng là ống uPVC…”
- Thoát nước thải
“ Nước thải từ các chậu rửa và phễu thu nước sàn được thu vào ống đứng dẫn nước ra hố ga thu nước tập trung sau bể tự hoại rồi chày vào hệ thống thoát nước thải ngoài nhà. Chọn ống thoát nước có áp lực làm việc P= 6at, vật liệu được sử dụng là ống u PVC…”
Nhìn chung, các giải pháp quy hoạch, kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đưa ra là khá đầy đủ và hoàn thiện về chất lượng, đảm bảo cho dự án trong quá trình thi công và sau khi hoàn thành công trình đi vào vận hành một cách tốt đẹp.
Công tác giải phóng mặt bằng
Theo phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư và chi phí phục vụ công tác GPMB là 4,811,214,010. đồng
E. GIẢI PHÁP BẢO VÊH MÔI TRƯỜNG
Các hoạt động của dự án đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo không gây sạt lở sói mòn, không ảnh hưởng đến khí hậu quanh vùng
Cán bộ lập dự án đánh giá mức độ tác động môi trường của dự án theo hai thuộc tính cơ bản: thuộc tính của các giai đoạn dự án và thuộc tính sẵn có của môi trường. Trong quá trình thực hiện và khai thác dự án mức độ tác động của dự án đến môi trường là có nhưng mức độ trung bình, không có yếu tố tác động lớn và có thể khắc phục được.
- Các biện pháp giảm thiểu môi trường có thể là:
Trong thi công các phương tiện máy móc như gầu xúc, máy kéo, máy ủi,… gây tiếng ồn phải được đặt ở cự li hợp lý, tổ chức tốt việc vận chuyển vật liệu. tránh giờ cao điểm, tránh ảnh hưởng tới dân cư và môi trường xung quanh. Đều được quản lý chặt chẽ, sử dung kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đảm bảo không gây sạt lún, nứt đất, khói bụi, tiếng ồn, ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến các công trình xung quanh và khu vực dân cư, không sử dụng máy thi công cũ kĩ, bố trí hợp lý thời gian chở các nguyên vật liệu thi công, tránh cản trở giao thông và sinh hoạt của người dân địa phương, phun nước quét dọn cát bụi nguyên vật liệu do xe chở gây nên.
Xử lý và thoát nước thải: Xử lý nước thải tại trạm xử lý nước thải riêng của dự án. Nước thải từ dự án từ nhà máy sản xuất thuốc nên có nhiều hóa chất vì vậy phải có công nghệ phù hợp. Thiết kế hệ thống đường ống ngầm dẫn nước thải từ các điểm thoát nước thải tới bể xử lý nước thải. Tại đây nước thải sẽ được xử lý theo tiêu chuẩn đã được nhà nước định ra, sau đó nước thải đã qua xử lý được dẫn vào hệ thống thoát nước thải chung của vùng
Xử lý chất thải rắn: Đặt hệ thống các thùng thu gom rác cứ mỗi buổi có nhân viên dọn vệ sinh đi thu gom và chuyển về khu vực chứa chất thải đặt hợp lý. Tại đây rác sẽ được chuyển về khu xử lý địa phương.
Lịch trình thi công xây dựng
Cán bộ công ty xây dựng lịch trình cho việc thi công xây dựng công trình dựa vào phương pháp đường găng theo các mốc thời gian quan trọng. Đây chính là cơ sở để các đội thi công tiến hành xây dựng đúng tiến độ và ban giám sát dễ dàng kiểm tra tiến độ thi công của công trình. Lịch trình của dự án được xác định như sau:
“1 – Chuẩn bị đầu tư và khởi công: 3tháng
+ Công tác khảo sát, đo đạc khu đất dự án;
+ Thiết kế cơ sở;
+ Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Thỏa thuận và giải pháp kỹ thuật công trình và phòng cháy chữa cháy…
+ Thiết kế kỹ thuật và lập dự toán công trình
+ Trình duyệt thiết kế cống trình
+ Chuânt bị mặt bằng xây dựng;
+ Tổ chức đấu thầu thực hiện dự án;
+ Hoàn thiện giai đoạn chuânt bị đầu tư;
2 – Công tác xây lắp và hoàn thiện: 1năm 2 tháng
+ Thi công nền móng
+ Thi công xây lắp hạ tầng kỹ thuật khu đất
+ Kết thúc đầu tư xây dựng & đưa dự án vào khai thác
Như vậy, trong phần kỹ thuật cán bộ lập dự án đã giải quyết khá đầy đủ các bước cần phân tích của dự án từ quy mô, địa điểm, điều kiện tự nhiên, hiện trạng khu đất và đưa ra các phương án giải quyết về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, thông tin liên lạc… đảm bảo độ bền, sự hiện đại và tính thẩm mĩ về mặt kiến trúc của công trình, các biện pháp giảm thiểu sự tác động của môi trường. Các giải pháp khá là hợp lý, ngoài ra cán bộ lập dự án còn đưa ra một số giải pháp dự phòng như giải pháp về PCCC, điều đó mang lại tính an toàn cao cho dự án.
1.3.5.3. Phân tích khía cạnh tài chính
Một dự án khả thi đi vào hoạt động thì phải đáp ứng đúng các mục tiêu của chủ đầu tư bao gồm phải trả đủ các khoản chi phí, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, hoàn lại vốn đầu tư ban đầu và thu được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu cơ bản về tài chính của dự án, cán bộ lập dự án tiến hành phân tích kinh tế tài chính của dự án, xác định tất cả những chi phí về mặt tài chính, kinh tế và lợi ích về mặt tài chính , kinh tế thông qua việc so sánh những lợi ích chi phí, qua đó có thể xác định và đánh giá mức độ hiệu quả của dự án đem lại.
Tổng mức đầu tư
Cán bộ lập dự án dựa vào diện tích, khối lượng định mức, đơn giá của các khoản mục trong từng khoản chi phí xây dựng, chi phí lắp đặt, chi phí dự phòng, chi phí cơ bản khác… Cụ thể là:
* Chi phí xây lắp trước thuế (D) bao gồm: chi phí văn phòng (phần cọc + tường kè tầng hầm + đài móng; tầng hầm; phần thân 5 tầng + 1 tầng mái; dự phòng trượt giá 10%; chi phí nhà khovà hệ thống hạ tầng kỹ thuật toàn khu đất
+ Chi phí khu văn phòng(A)
Phần cọc + tường kè tầng hầm + đài móng (A1)
A1 = 833m2* 3.700.000 = 3.082.100.000 (VNĐ)
Tầng hầm (A2) = 833*2.200.000 = 1.832.600.000 (VNĐ)
Phần thân 5 tầng + 1 tầng mái (A3)
A3 = 4998 m2 *3.800.000 = 18.992.400.000 (VNĐ)
Dự phòng trượt giá 10% (A4) = 2.390.710.000(VNĐ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112118.doc